ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
22/2012/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 27 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg
ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế xây dựng, quản
lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 88/2011/TT-BTC
ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước để thực hiện chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 429/TTr-SCT ngày 06/6/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý và thực
hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quy chế quản lý và sử
dụng Quỹ xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2010 - 2015 ban hành kèm
theo Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 31/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
TỈNH BÌNH DƯƠNG
( Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 27/ 6/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này quy định việc xây
dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Dương
(sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với các
đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình (dưới đây gọi tắt là đơn vị chủ trì), các
đơn vị tham gia thực hiện Chương trình (dưới đây gọi tắt là đơn vị thực hiện),
cơ quan quản lý Chương trình và cơ quan cấp kinh phí hỗ trợ.
Điều 2. Mục
tiêu Chương trình.
Mục tiêu của Chương trình xúc tiến
thương mại nhằm:
1. Tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, phát triển xuất khẩu, thị trường trong nước;
2. Hỗ trợ công tác quy hoạch; vận
hành hạ tầng thương mại;
3. Góp phần nâng cao năng lực sản
xuất, kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp;
4. Gắn kết các hoạt động xúc tiến
thương mại, đầu tư và du lịch.
Điều 3. Đơn
vị chủ trì thực hiện Chương trình.
1. Đơn vị chủ trì: Trung tâm Xúc
tiến Thương mại và Thông tin kinh tế trực thuộc Sở Công Thương và các đơn vị được
giao chức năng, nhiệm vụ xúc tiến thương mại có Chương trình, nội dung xúc tiến
thương mại đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu, tiêu chí quy định tại Quy chế này và
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đơn vị chủ trì phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có khả năng huy động các nguồn
lực để tổ chức thực hiện Chương trình;
c) Có kế hoạch phát triển ngành hàng
cụ thể của địa phương;
d) Nắm rõ nhu cầu xúc tiến thương
mại của doanh nghiệp;
3. Các đơn vị chủ trì được tiếp nhận
kinh phí hỗ trợ theo quy định của Quy chế này để triển khai thực hiện Chương
trình và có trách nhiệm thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện
hành.
Điều 4. Đơn vị
tham gia thực hiện Chương trình.
1. Đơn vị tham gia thực hiện Chương
trình: các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) trực tiếp thực hiện nội dung của
Chương trình được hỗ trợ kinh phí thực hiện theo quy định tại Quy chế này, chịu
trách nhiệm nâng cao hiệu quả các nội dung Chương trình xúc tiến thương mại mà
doanh nghiệp tham gia;
2. Các doanh nghiệp tham gia thực
hiện Chương trình phải đảm bảo đủ các điều kiện như sau:
a) Hoạt động sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
b) Có văn bản đề nghị tham gia Chương
trình gửi đến đơn vị chủ trì Chương trình trong thời hạn quy định;
c) Ưu tiên các doanh nghiệp nhỏ và
vừa sản xuất, kinh doanh những hàng hóa truyền thống, đặc sản của tỉnh tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu.
d) Đối với doanh nghiệp mới thành
lập: có khả năng phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu, đoạt giải hàng
Việt Nam chất lượng cao...
đ) Đối với doanh nghiệp hoạt động
lâu năm: phát triển và quảng bá sản phẩm mới (so với những sản phẩm hiện đang
sản xuất), nhiều năm liền là doanh nghiệp tiêu biểu, đoạt giải Hàng Việt Nam
chất lượng cao...
Điều 5. Cơ quan
quản lý nhà nước về Chương trình.
Sở Công Thương là cơ quan được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm quản lý Chương trình và chịu trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành trong tỉnh phổ biến định hướng phát triển xuất khẩu, thị trường trong nước
theo chiến lược, quy hoạch và các Đề án, Chương trình phát triển ngành được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
2. Hướng dẫn xây dựng Chương trình
xúc tiến thương mại theo quy định tại Quy chế này;
3. Quy định tiêu chí đối với Chương
trình xúc tiến thương mại phù hợp mục tiêu, yêu cầu của Chương trình;
4. Đánh giá, thẩm định, phê duyệt
các nội dung thực hiện để tổng hợp vào Chương trình;
5. Tổ chức triển khai, giám sát,
kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Chương trình;
6. Quản lý kinh phí các đề án xúc
tiến thương mại thuộc Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia thực hiện tại
địa phương có hỗ trợ từ ngân sách trung ương và nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động
xúc tiến thương mại được thực hiện từ nguồn ngân sách của tỉnh;
7. Tổng hợp đánh giá kết quả, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan về tình
hình thực hiện Chương trình.
Điều 6. Kinh
phí thực hiện Chương trình.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình
được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách Trung ương hỗ trợ để
thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia tại địa phương;
b) Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần
tùy theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm;
c) Đóng góp của các tổ chức, doanh
nghiệp tham gia Chương trình;
d) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước;
đ) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh
phí cho Chương trình theo nguyên tắc:
a) Kinh phí thực hiện Chương trình
được phân bổ trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của Sở Công
Thương;
b) Hỗ trợ kinh phí cho đơn vị tham
gia thực hiện chương trình thông qua đơn vị chủ trì thực hiện chương trình.
Điều 7. Quản
lý kinh phí xúc tiến thương mại.
1. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt nội dung Chương trình Xúc tiến thương mại, Sở Công Thương có trách
nhiệm hướng dẫn các đơn vị thực hiện Chương trình xây dựng dự toán kinh phí địa
phương hỗ trợ về các nội dung chương trình đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và
tổng hợp chung vào kế hoạch ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định theo
quy định;
2. Sở Công Thương có trách nhiệm
triển khai thực hiện các nội dung Chương trình xúc tiến thương mại đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt nhưng tổng mức kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án của chương
trình không vượt quá tổng dự toán đã được thẩm định;
3. Sở Công Thương có trách nhiệm
thực hiện quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí chương trình theo quy định
hiện hành. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trong năm,
chưa sử dụng hết phải hoàn trả ngân sách nhà nước, đồng thời tổng hợp đánh giá,
báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan theo định kỳ,
đột xuất ( khi có yêu cầu ).
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ
MỨC HỖ TRỢ
Điều 8. Nội dung
và mức hỗ trợ kinh phí đối với chương trình xúc tiến thương mại định hướng xuất
khẩu.
1. Thông tin thương mại, nghiên cứu
thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm theo các
ngành hàng.
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 70% các khoản
chi phí:
- Chi phí mua tư liệu;
- Chi phí điều tra, khảo sát và tổng
hợp tư liệu: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011
của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các
cuộc điều tra thống kê;
- Chi phí xuất bản và phát hành.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại Khoản 1 Điều này không quá 700.000 đồng (bảy trăm ngàn đồng)/1
doanh nghiệp đăng ký và nhận thông tin.
2. Tuyên truyền xuất khẩu
Các nội dung này được thực hiện khi
có chủ trương chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quảng bá hình ảnh ngành hàng,
chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của vùng, miền ra thị trường nước ngoài
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% chi phí theo
hợp đồng phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng tại nước ngoài để
giới thiệu hình ảnh và chỉ dẫn.
b) Mời đại diện cơ quan truyền thông
nước ngoài đến Bình Dương để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền
thanh, truyền hình, internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu theo hợp đồng trọn gói.
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% chi phí sản
phẩm truyền thông hoàn thành (bộ phim đã phát sóng, bài viết đã đăng …).
3. Thuê chuyên gia trong và ngoài
nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển
xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài.
a) Hợp đồng trọn gói với chuyên gia
tư vấn
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% chi phí sản
phẩm tư vấn hoàn thành khi có chủ trương chấp thuận của Ủy ban nhân tỉnh.
b) Tổ chức cho chuyên gia trong và
ngoài nước gặp gỡ, phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp.
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí:
- Thuê hội trường, thiết bị;
- Trang trí;
- Nhân bản tài liệu tư vấn, biên
dịch, phiên dịch;
- Phương tiện đi lại cho chuyên
gia.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại Điểm b Khoản 3 Điểu này không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/1
doanh nghiệp.
4. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong
và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại.
Các nội dung này được thực hiện khi
có chủ trương chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% cho đối tượng
là doanh nghiệp, hợp tác xã và hỗ trợ 100% cho đối tượng là các tổ chức xúc
tiến thương mại do Nhà nước quản lý và cán bộ, công chức, viên chức tham gia;
Nội dung trên bao gồm các khoản chi:
chi phí thuê giảng viên, thuê lớp học, thuê thiết bị giảng dạy (nếu có), tài
liệu cho học viên (thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010
của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức) hoặc học
phí trọn gói của khóa học phải được ký kết hợp đồng với các cơ sở đào tạo có đủ
năng lực, kinh nghiệm về khả năng giảng dạy theo yêu cầu của công tác đào tạo.
5. Tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm thương mại.
Các nội dung này thực hiện khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương và chấp thuận danh sách các doanh
nghiệp tham gia:
a) Tổ chức, tham gia hội chợ triển
lãm tại nước ngoài
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí:
- Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng
gian hàng;
- Trang trí chung của khu vực Việt
Nam bao gồm cả gian hàng quốc gia (nếu có);
- Chi phí tổ chức khai mạc (nếu là
hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam) gồm: giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm
thanh, ánh sáng;
- Chi phí tổ chức hội thảo, trình
diễn sản phẩm: Chi phí thuê hội trường, thiết bị.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này không quá 200.000.000 đồng (hai trăm triệu
đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
b) Tuyên truyền, quảng bá giới thiệu
về tổ chức hội chợ, triển lãm trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh
để mời khách đến giao dịch:
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 60% chi phí theo
hợp đồng phát hành;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại Điểm B Khoản 5 Điều này không quá 25.000.000 đồng (hai mươi lăm
triệu đồng)/1 đợt tuyên truyền về hội chợ (sau khi trừ các khoản thu từ các đối
tượng không được hỗ trợ khi tham gia hội chợ triển lãm tại tỉnh Bình Dương như:
doanh nghiệp pháp nhân nước ngoài).
6. Tổ chức đoàn giao dịch thương
mại tại nước ngoài.
Các nội dung này thực hiện khi được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương và chấp thuận danh sách các doanh
nghiệp tham gia theo đoàn:
a. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí tổ chức hội thảo giao thương: thuê hội trường, thiết bị, giấy mời,
phiên dịch, tài liệu;
b. Doanh nghiệp tham gia:
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ các khoản chi
phí:
- Vé máy bay khứ hồi cho các đơn
vị tham gia thực hiện chương trình;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này không quá 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu
đồng)/1 doanh nghiệp tham gia.
c. Cán bộ tổ chức chương trình:
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí:
- Những khoản thanh toán trực tiếp
cho cá nhân người đi công tác nước ngoài: Tiền vé máy bay, vé tàu, xe từ Việt
Nam đến nước công tác và ngược lại (kể cả vé máy bay, tàu xe đi lại trong nội
địa nước đến công tác); Tiền thuê phương tiện từ sân bay đến nơi ở và ngược lại
khi nhập và xuất cảnh nước đến công tác (tính cho 1 lần nhập và xuất cảnh nước
đến công tác theo mức khoán qui định tại Phụ lục của Thông tư này); Tiền thuê
phòng nghỉ ở nơi đến công tác; Tiền ăn và tiêu vặt ở nơi đến công tác; Tiền lệ
phí sân bay trong và ngoài nước; Lệ phí visa, lệ phí cấp hộ chiếu; Lệ phí hội
nghị, hội thảo; Tiền bảo hiểm; Tiền chờ đợi tại sân bay.
- Những khoản thanh toán chung
cho cả đoàn: Tiền thuê phương tiện đi làm việc hàng ngày tại nơi đến công tác;
Tiền điện thoại, telex, fax, internet; Tiền cước phí hành lý, tài liệu mang
theo phục vụ cho đợt công tác.
7. Các hoạt động xúc tiến thương
mại đã thực hiện và có hiệu quả trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu (nếu chưa
tham gia chương trình xúc tiến thương mại quốc gia)
a. Cán bộ tổ chức chương trình:
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí:
- Những khoản thanh toán trực tiếp
cho cá nhân người đi công tác nước ngoài: Tiền vé máy bay, vé tàu, xe từ Việt
Nam đến nước công tác và ngược lại (kể cả vé máy bay, tàu xe đi lại trong nội
địa nước đến công tác); Tiền thuê phương tiện từ sân bay đến nơi ở và ngược lại
khi nhập và xuất cảnh nước đến công tác (tính cho 1 lần nhập và xuất cảnh nước
đến công tác theo mức khoán qui định tại Phụ lục của Thông tư này); Tiền thuê
phòng nghỉ ở nơi đến công tác; Tiền ăn và tiêu vặt ở nơi đến công tác; Tiền lệ
phí sân bay trong và ngoài nước; Lệ phí visa, lệ phí cấp hộ chiếu; Lệ phí hội
nghị, hội thảo; Tiền bảo hiểm; Tiền chờ đợi tại sân bay.
b. Doanh nghiệp tham gia:
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ các khoản chi
phí:
- Vé máy bay khứ hồi cho các đơn
vị tham gia thực hiện chương trình;
- Chi phí tham gia gian hàng hội
chợ triển lãm.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại Điểm b Khoản 7 áp dụng đối với các doanh nghiệp có các mặt hàng
xuất khẩu đạt hiệu quả theo tiêu chí và danh sách được cấp thẩm quyền phê duyệt,
không quá 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng)/1 doanh nghiệp.
Điều 9. Nội dung
và mức hỗ trợ kinh phí đối với chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong
nước.
1. Tổ chức, tham gia các hội chợ,
triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn, giới thiệu các sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam
đến người tiêu dùng của tỉnh và của doanh nghiệp Bình Dương tại các tỉnh:
a. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% các khoản
chi phí:
- Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn
dựng gian hàng;
- Dịch vụ phục vụ: điện nước, vệ
sinh, an ninh, bảo vệ (nếu chưa có trong chi phí thuê mặt bằng và gian hàng);
- Chi phí quản lý;
- Trang trí chung của hội chợ triển
lãm;
- Tổ chức khai mạc, bế mạc: Giấy
mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Tổ chức hội thảo: Chi phí thuê
hội trường, thiết bị;
- Chi phí phát hành trên các phương
tiện thông tin đại chúng về giới thiệu hội chợ triển lãm.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này không quá 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng)/1
đơn vị sản xuất, kinh doanh tham gia.
b. Mức hỗ trợ: hỗ trợ 100% các chi
phí thực hiện gian hàng chung của tỉnh tham gia hội chợ triển lãm thương mại:
- Công tác phí,
- Chi phí gian hàng;
- Trang trí;
- vận chuyển....
Mức hỗ trợ đối với nội dung quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này áp dụng do Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Thông
tin kinh tế thực hiện
2. Tổ chức các hoạt động bán hàng,
thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các khu công nghiệp, khu
đô thị thông qua các doanh nghiệp kinh doanh theo ngành hàng, hợp tác xã, tổ
hợp tác xã cung ứng dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo các đề án, chương trình đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 70% các khoản
chi phí:
- Chi phí vận chuyển (cự ly trên
30 km);
- Thời gian tổ chức: 02 ngày, 01
đêm.
- Chi phí thuê mặt bằng và thiết
kế, dàn dựng quầy hàng;
- Dịch vụ phục vụ: điện nước, vệ
sinh, an ninh, bảo vệ;
- Trang trí chung của khu vực tổ
chức hoạt động bán hàng;
- Tổ chức khai mạc, bế mạc: giấy
mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng;
- Chi phí quản lý, nhân công phục
vụ;
- Chi phí phát hành trên các phương
tiện thông tin đại chúng về giới thiệu việc tổ chức hoạt động bán hàng.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại Khoản 2 Điều này không quá 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng)/1
đợt bán hàng.
3. Điều tra, khảo sát, nghiên cứu
thị trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, thiết
yếu; nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ tầng thương mại. Các ấn
phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp luật, tập quán, thói
quen mua sắm:
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% các khoản
chi phí:
- Chi phí mua tư liệu;
- Chi phí điều tra, khảo sát và tổng
hợp tư liệu: định mức chi áp dụng theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011
của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các
cuộc điều tra thống kê;
- Chi phí xuất bản và phát hành;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại Khoản 3 Điều này không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/1 doanh
nghiệp đăng ký và nhận thông tin.
4. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về hàng hoá và dịch vụ Việt Nam đến người
tiêu dùng trong nước qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử,
truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác.
Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 60% các khoản
chi phí thực hiện nội dung sản phẩm truyền thông và phát hành trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung
quy định tại Khoản 4 Điều này không quá 25.000.000 đồng (hai mươi lăm triệu
đồng)/1 chuyên đề tuyên truyền.
5. Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về
kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khoá đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động
trong những ngành đặc thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho
các đơn vị chủ trì; hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương
trình phát triển thị trường trong nước.
Các nội dung này được thực hiện khi
có chủ trương chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ 50% các khoản chi phí cho
đối tượng là doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Hỗ trợ 100% các khoản chi phí cho
đối tượng là các tổ chức xúc tiến thương mại do Nhà nước quản lý và cán bộ, công
chức, viên chức;
Nội dung các khoản chi phí: Thuê
giảng viên, thuê lớp học, thuê thiết bị giảng dạy (nếu có), Tài liệu cho học
viên (thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức) hoặc học phí trọn
gói của khóa học phải được ký kết hợp đồng với các cơ sở đào tạo có đủ năng
lực, kinh nghiệm về khả năng giảng dạy theo yêu cầu của công tác đào tạo.
Điều 10. Phân
bổ và thanh quyết toán kinh phí xúc tiến thương mại.
1. Căn cứ dự toán ngân sách phân
bổ cho đơn vị thực hiện Chương trình (sau khi được cơ quan tài chính thẩm định,
đơn vị chủ trì thực hiện rút dự toán để thực hiện theo quy định hiện hành;
2. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm
soát, thanh toán cho từng nhiệm vụ của chương trình theo quy định về chế độ
quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo chế độ chi
tiêu hiện hành và các quy định tại Quy chế này;
3. Sau khi kết thúc chương trình,
Đơn vị chủ trì chương trình có trách nhiệm tập hợp đầy đủ chứng từ thu, chi
theo nội dung đã được phê duyệt. Riêng đối với những nội dung nhà nước hỗ trợ
một phần chi phí, chủ chương trình có trách nhiệm huy động đủ nguồn kinh phí để
thực hiện và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của chứng từ, hóa
đơn thực hiện, đồng thời lập báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm định theo
quy định;
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
Điều 11. Xây
dựng Chương trình.
1. Đơn vị chủ trì tham gia Chương
trình xúc tiến thương mại gửi đăng ký tổ chức thực hiện Chương trình đến Sở
Công Thương trước ngày 01 tháng 7 hàng năm để thẩm định, tổng hợp và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung theo quy định.
2. Các đề án xúc tiến thương mại
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với nhu cầu thực tế của
doanh nghiệp;
b) Phù hợp với định hướng chiến lược
phát triển kinh tế của địa phương đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với nội dung Chương trình
quy định tại Điều 8, Điều 9 của Quy chế này;
d) Đảm bảo tính khả thi về phương
thức triển khai; thời gian, tiến độ triển khai; nguồn nhân lực, tài chính và cơ
sở vật chất kỹ thuật;
3. Sở Công Thương chịu trách nhiệm
công bố công khai nội dung của Chương trình xúc tiến thương mại đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt trên website của Sở Công Thương để các đơn vị biết,
đăng ký tham gia.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của các sở, ngành, địa phương.
1. Giao Sở Công Thương chủ trì triển
khai thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình, đảm bảo Chương
trình được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ, hiệu quả
và theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước;
Không tiếp nhận việc đăng ký thực
hiện Chương trình trong năm tiếp theo đối với Đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ,
trách nhiệm và các quy định tại Quy chế này;
2. Sở Tài chính thẩm định dự toán
kinh phí chương trình xúc tiến thương mại theo khả năng cân đối ngân sách sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các nội dung chương trình hàng năm, đồng
thời kiểm tra, xét duyệt quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các Huyện, Thị, Thành phố theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm
phối hợp với Sở Công Thương thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu của tỉnh. Thông báo nội dung Quy chế hoạt động của Chương
trình xúc tiến thương mại của tỉnh đến các doanh nghiệp thuộc địa phương minh
quản lý biết và thực hiện.
Điều 13. Trách
nhiệm của đơn vị chủ trì.
1. Tổ chức thực hiện các đề án được
phê duyệt theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán; đảm bảo sử dụng kinh
phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ
tài chính hiện hành và Quy chế này;
2. Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị
tham gia phù hợp tiêu chí đã cam kết trong đề án. Nội dung tham gia của doanh
nghiệp phải phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp;
3. Đối với nội dung Chương trình
có nhiều đơn vị tham gia, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp và phân công các
đơn vị tham gia thực hiện từng nội dung của Chương trình;
4. Đình chỉ không cho tham gia chương
trình 3 năm kế tiếp trong trường hợp đơn vị tham gia không báo cáo kịp thời
chương trình đã đăng ký thực hiện trong năm cho đơn vị chủ trì;
5. Đơn vị chủ trì đề án gửi báo cáo
đánh giá kết quả thực hiện nội dung Chương trình của Quy chế này về Sở Công Thương
chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc các nội dung của Chương trình. Định
kỳ 6 tháng 1 lần, các đơn vị chủ trì phải gửi báo cáo tình hình thực hiện Chương
trình về Sở Công Thương (6 tháng đầu năm trước ngày 31 tháng 7 và cả năm trước
ngày 31 tháng 12), đồng thời thông báo cho các đơn vị tham gia Chương trình các
báo cáo liên quan;
6. Sở Công Thương theo dõi, tổng
hợp việc thực hiện các đề án của chương trình xúc tiến thương mại hàng năm và báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
Điều 14. Trách
nhiệm của đơn vị tham gia.
1. Tổ chức thực hiện theo đúng nội
dung đã đăng ký;
2. Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông
tin trung thực liên quan đến tình hình thực hiện chương trình, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định tại Quy chế này, đồng thời
chấp hành các chế độ kiểm tra, thanh tra của các cấp có thẩm quyền về kinh phí
được hỗ trợ.
Điều 15. Khen
thưởng và xử lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong công tác quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh
đạt hiệu quả sẽ được xem xét khen thưởng theo chế độ quy định hiện hành;
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm, gian lận để được hưởng các khoản hỗ trợ chương trình xúc tiến thương mại
của tỉnh theo Quy chế này thì phải hoàn trả và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 16. Triển
khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăm vướng mắc, các doanh nghiệp, tổ chức có liên quan phản ánh về Sở Công
Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.