ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2156
/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày
15 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án
Tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Chỉ thị
số 11/CT-TTg ngày 19/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển
khai trong ba năm 2013-2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế
gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết
định số 1866/QĐ-TTg ngày 08/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết
định số 2357/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
Thực hiện kết
luận của Thường trực Thành ủy tại Công văn số 1821-CV/TU ngày 27 tháng 01 năm
2015;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau:
PHẦN I
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
I. Quan điểm tái
cơ cấu kinh tế
1. Tái cơ cấu kinh tế thành phố đáp ứng mục tiêu đến
năm 2020 xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, trung
tâm kinh tế - xã hội lớn của miền Trung và trở thành thành phố môi trường theo
Kết luận số 75-KL/TW ngày 12/11/2013 của Bộ Chính trị (Khóa XI) về tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa IX) và Quyết định
số 1866/QĐ-TTg ngày 08/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, đồng thời
tái cơ cấu kinh tế là thời cơ để chủ động triển khai mô hình Chính quyền đô thị.
2. Tiếp tục thực hiện và đổi mới các cơ chế,
chính sách nhằm giảm thiểu các rào cản, tạo động lực khuyến khích chuyển dịch,
phân bổ và sử dụng các yếu tố sản xuất, nhất là vốn và nguồn nhân lực theo cung
cầu của thị trường. Nâng cao năng lực và hiệu lực quản trị, phát huy vai trò
kiến tạo và hỗ trợ phát triển của Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách,
đòn bẩy kinh tế phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế, giảm thiểu
sử dụng các biện pháp can thiệp hành chính.
3. Tái
cơ cấu đầu tư theo hướng tăng đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động
đầu tư, trong đó đầu tư công tập trung cho phát triển hạ tầng, những lĩnh vực
là đòn bẩy phát triển kinh tế - xã hội, những ngành mũi nhọn và là động lực để thu hút đầu tư đồng thời tranh thủ tối
đa các nguồn lực trong và ngoài nước để phục vụ quá trình tái cơ cấu kinh tế, nhất
là thu hút đầu tư các dự án có tiềm năng về vốn, có giá trị gia tăng cao, công
nghệ cao và công nghệ sạch.
4. Phát huy lợi thế cạnh tranh của các ngành,
lĩnh vực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế thành phố. Phát triển mạnh
kinh tế dịch vụ, du lịch và công nghiệp công nghệ cao; duy trì cơ cấu kinh tế
“dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp” theo hướng phát triển đa dạng các loại hình
và ngành, nghề kinh doanh, có khả năng thích ứng với sự thay đổi nhanh của tình
hình phát triển kinh tế - xã hội trong và ngoài nước theo mục tiêu tăng trưởng
kinh tế xanh, ổn định và bền vững.
II. Mục tiêu và
định hướng các trọng tâm tái cơ cấu
1. Mục tiêu tổng
quát
Thực hiện
tái cơ cấu kinh tế thành phố gắn với việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
lộ trình và bước đi phù hợp để đến năm 2020 cơ bản hình thành mô hình tăng trưởng
kinh tế thành phố theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu
quả và năng lực cạnh tranh, hướng đến tăng trưởng xanh, bền vững, xây dựng đẳng
cấp và sự khác biệt nhằm xây dựng Đà Nẵng trở thành một trung tâm kinh tế - xã
hội lớn của miền Trung, một trong những đô thị lớn của cả nước.
Duy trì cơ cấu kinh tế của thành phố
Đà Nẵng là: Dịch vụ, Công nghiệp - Xây dựng, Nông nghiệp; tập trung nâng cao
chất lượng từng lĩnh vực trong cơ cấu được xác định. Cơ cấu kinh tế đến năm 2020
là: Dịch vụ: 62-65%; Công nghiệp - Xây dựng: 35-37%; Nông nghiệp: 1-3%[1].
2. Mục tiêu cụ
thể và định hướng các trọng tâm tái cơ cấu
2.1. Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm
là đầu tư công
Tái cơ cấu đầu tư phải dựa trên cơ
sở phát huy thế mạnh và các lợi thế so sánh (năng lực cốt lõi) về vai trò, vị
trí, các điều kiện tự nhiên, các nguồn lực về cơ sở hạ tầng sẵn có, các nguồn
tài nguyên đất đai, con người và các nguồn lực khác nhằm khai thác và phát
triển thành phố một cách bền vững. Huy động và phát huy hiệu quả các nguồn lực
đầu tư, đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước, giảm bớt gánh nặng đầu tư
từ ngân sách nhà nước; tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, huy động phân bổ và
sử dụng nguồn vốn đầu tư nhà nước; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, bảo đảm
chất lượng các dự án đầu tư.
2.2. Tái cơ cấu thu, chi ngân
sách
- Huy động tối đa các nguồn thu, tập trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất,
kinh doanh để tăng các khoản thu phát sinh kinh tế, tạo nguồn thu ổn định, bền
vững cho ngân sách địa phương; tiếp tục khuyến khích phát triển quỹ đất, làm
tăng giá trị đất đai để tạo nguồn thu đồng thời tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ
từ trung ương và phát hành trái phiếu chính quyền địa phương. Tăng cường các
giải pháp hiệu quả, hợp lý để tăng thu ngân sách; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời vào ngân sách nhà nước các khoản thu về thuế, phí, lệ phí,… Đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra, chống gian lận, trốn lậu thuế.
- Chi ngân sách nhà nước phải trên cơ sở nguồn thu và lấy hiệu quả làm
mục tiêu chủ yếu. Cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng giảm dần tỷ trọng đầu tư
công đi đôi với tăng cường huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế. Rà
soát lại chi thường xuyên về tổng mức và cơ cấu ở từng lĩnh vực, ưu tiên bố trí
nguồn thực hiện các chính sách đầu tư phát triển con người, các mục tiêu phát
triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, văn hóa, an sinh xã hội, xóa đói giảm
nghèo, các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, quốc phòng an ninh. Tăng cường kỷ
luật, kỷ cương tài chính, kiểm soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán và chống thất
thoát, tham nhũng, lãng phí.
2.3. Tái cơ
cấu doanh nghiệp
Phát triển doanh
nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực có lợi thế, phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội thành phố, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố (dịch vụ - công nghiệp – nông
nghiệp). Cụ thể về dịch vụ: phát triển doanh nghiệp
hoạt động du lịch, thương mại, logistics, tài chính - ngân hàng, giáo dục đào
tạo chất lượng cao, y tế chuyên sâu; về công nghiệp: phát triển doanh nghiệp
công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp hỗ trợ; về nông nghiệp: phát triển doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao như: sản xuất rau an toàn, trồng hoa, cây cảnh…
Phát triển doanh nghiệp cả về
số lượng và chất lượng, trọng tâm là phát triển chất lượng; tạo điều kiện để
doanh nghiệp tham gia tích cực vào chuỗi giá trị (sản xuất phân phối) các hàng
hóa và dịch vụ trong nền kinh tế của thành phố và của cả nước, giải quyết việc
làm và nâng cao thu nhập của người lao động. Số lượng doanh nghiệp phát triển
tăng thêm bình quân trên 10%/ năm. Phấn đấu năm 2020, nâng tỷ lệ doanh nghiệp
vừa, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có mức nộp thuế trên 500 tỷ đồng/năm. Giải
quyết việc làm hằng năm 31.000 người. Tổng vốn đầu tư khu vực doanh nghiệp
chiếm 65-70 % tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn. Khu vực doanh nghiệp
đóng góp khoảng 75-85% tổng thu ngân sách.
2.4. Tái cơ cấu các ngành
dịch vụ, sản xuất
Tiếp
tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp, xây dựng -
nông nghiệp đi đôi với đẩy mạnh tái cơ cấu trong nội bộ các ngành sản xuất,
dịch vụ. Điều chỉnh chiến lược thị trường, tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị
gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp và của nền kinh tế.
Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế thành phố là dịch vụ: 62-65%; công nghiệp - xây
dựng: 35-37%; nông nghiệp: 1-3% (Phụ lục 2).
2.4.1. Dịch vụ
Hoàn thiện và
đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, nâng cao trình độ phát triển và chất lượng
phục vụ của các ngành dịch vụ; tập trung phát triển các ngành, sản phẩm dịch vụ
có lợi thế cạnh tranh như: du lịch, thương mại, viễn thông, vận tải, dịch vụ
logistics, giáo dục và đào tạo, chăm sóc y tế v.v..
- Phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Xây dựng Đà Nẵng thành
đô thị du lịch ven biển chất lượng cao, trở thành trung tâm dịch vụ du lịch với
sản phẩm du lịch có chất lượng, có thương hiệu, có năng lực cạnh tranh tầm khu
vực và quốc tế.
- Tiếp tục đa
dạng hóa thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước; tăng cường xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường xuất khẩu; ưu tiên khai thác các thị trường xuất khẩu
trọng điểm, chiến lược (Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, EU, ASEAN, Úc); tập trung
khai thác, duy trì và mở rộng hiệu quả các thị trường Nga, Đông Âu, Trung Đông,
Châu Phi.
2.4.2. Công nghiệp
Thực hiện tái cơ cấu sản xuất công
nghiệp cả theo ngành kinh tế kỹ thuật và giá trị mới, tăng hàm lượng khoa học công
nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm. Trong nội bộ từng ngành thực
hiện chuyển dần từ tiểu ngành, sản phẩm hoặc công đoạn sản xuất sử dụng công
nghệ thấp, năng suất thấp và giá trị gia tăng thấp sang tiểu ngành, sản phẩm
hoặc công đoạn sản xuất có hàm lượng khoa học công nghệ, năng suất và giá trị
gia tăng cao, sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường. Tập trung phát
triển một số ngành ưu tiên và công nghiệp hỗ trợ như: điện tử, công nghiệp công
nghệ thông tin, công nghiệp cơ khí, công nghiệp hỗ trợ; chuyển mạnh từ gia công,
lắp ráp là chủ yếu sang chế tạo và chế tác, kết nối với mạng sản xuất và chuỗi
cung ứng giá trị toàn cầu. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu công nghệ
cao, các khu công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung, khu công viên phần
mềm số 2.
2.4.3. Nông nghiệp và phát
triển nông thôn
- Xây dựng và phát triển các vùng chuyên
canh theo hình thức trang trại, khu nông nghiệp công nghệ cao đạt các tiêu
chuẩn quốc tế phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm; kết nối sản xuất nông nghiệp
với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu. Nâng cao
thu nhập và cải thiện đời sống cho dân cư nông thôn, góp phần giảm tỷ lệ nghèo trên
địa bàn thành phố.
- Về kết cấu hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn: đến năm 2020 có 100% hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch; hệ thống
kênh mương nội đồng được kiên cố hóa, đảm bảo tưới tiêu chủ động cho sản xuất.
- Về thực hiện nông thôn mới: phấn
đấu giai đoạn 2016-2017 có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; giai đoạn
2018-2020: tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt được.
2.5. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
Ưu
tiên phát triển nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế - kỹ thuật quan
trọng, bao gồm: công nghiệp, du lịch, thương mại, y tế, giáo dục - đào tạo, môi
trường và hỗ trợ đào tạo các đơn vị hoạt động trong Khu Công nghệ cao (gồm:
công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế; công nghệ vi điện tử,
cơ điện tử và quang điện tử, công nghệ tự động hóa và cơ khí chính xác; công
nghệ vật liệu mới, năng lượng mới; công nghệ thông tin, truyền thông và phần
mềm tin học; công nghệ môi trường, công nghệ phục vụ hóa dầu...).
Phần II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của thành phố
1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách
nhằm tăng cường cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thông
thoáng, minh bạch, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển bình đẳng và
cạnh tranh lành mạnh.
2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thẩm định các văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND thành phố. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Chương trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố;
phối hợp chặt chẽ trong quá trình nghiên cứu, soạn thảo, góp ý, thẩm định các
Nghị quyết, cơ chế, chính sách và kiểm soát, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ
của các văn bản.
3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn
thời gian và đơn giản hóa các thủ tục không cần thiết. Xây dựng và hoàn thiện
các thể chế, thực hiện các chính sách đột phá nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) của thành phố, hoàn chỉnh Đề án thí điểm mô hình chính quyền đô
thị thành phố Đà Nẵng.
II. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, gắn chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội với quy hoạch, kế hoạch và hiệu lực quản lý nhà nước
1. Tiếp
tục nghiên cứu, đổi mới quy trình, phương pháp lập quy hoạch, có giải pháp nâng
cao chất lượng xây dựng, bảo đảm tính bền vững và phù hợp với thực tế. Rà soát,
sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định pháp lý về quy hoạch; ban hành quy
định về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Rà
soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và liên kết
giữa các loại quy hoạch; bảo đảm cụ thể hóa những mục tiêu, phương hướng, nhiệm
vụ của các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và tính gắn kết
hệ thống giữa quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành,
lĩnh vực phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ. Thực hiện lồng ghép, quản lý chặt chẽ yêu cầu bảo vệ môi
trường vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã
hội.
3. Rà
soát, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng sử dụng hiệu quả
đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao tính liên kết, hệ thống
và đồng bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất theo hướng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất phải tổng hợp, cân đối, phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả
đất đai. Rà soát việc triển khai thực hiện các dự án không có khả năng triển
khai, có biện pháp xử lý đối với các dự án sai quy hoạch, kiên quyết thu hồi
đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy
định của Luật đất đai. Không quy hoạch đất ở dạng phân lô,
biệt thự để ở tại các khu vực có điều kiện thương mại dịch vụ.
4. Nâng
cao chất lượng công tác quy hoạch. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc triển
khai thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô
thị nhất là bám sát và lồng ghép hiệu quả Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt và các
mục tiêu, định hướng phát triển thành phố theo Kết luận số 75-KL/TW của Bộ
Chính trị và Thông báo 186/TB-VPCP ngày 05/5/2014 về kết luận của Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Đà Nẵng. Bảo đảm chế
tài thực hiện quy hoạch, kịp thời xử lý những tồn tại trong công tác quản lý và
thực hiện quy hoạch, giảm tình trạng điều chỉnh các quy hoạch đã được phê
duyệt. Tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà
Nẵng (1997-2017) gắn với mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế thành phố đến năm 2020.
Đánh giá thực trạng và giải pháp thực hiện mục tiêu Xây dựng Đà Nẵng trở thành
thành phố công nghiệp trước năm 2020. Đánh giá mô hình thực hiện mục tiêu công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước gắn với việc Tổng kết Đề án Tái cơ cấu kinh
tế thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
5. Tăng cường tính công khai, minh
bạch đối với các loại quy hoạch. Tập trung hoàn thiện và công khai các quy
hoạch, nhất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị.
III. Đổi mới cơ chế, chính sách huy động, phân bổ, sử
dụng vốn đầu tư công và đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước
1. Huy động mọi nguồn lực để tăng đầu tư công theo hướng hiệu
quả và đảm bảo chất lượng
- Huy động hợp
lý các nguồn lực cho đầu tư phát triển gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư. Tỷ lệ
huy động tổng vốn đầu tư phát triển vào GRDP (giá hiện hành) đạt khoảng 50% vào
năm 2020.
- Duy trì và
từng bước giảm tỷ trọng đầu tư công hợp lý với khả năng nguồn ngân sách trong
tổng vốn đầu tư xã hội, đạt khoảng 25% vào năm 2015 và 20% vào năm 2020 và đi
đôi với tăng cường, mở rộng phạm vi xã hội hóa, đẩy mạnh chuyển dịch sang các nguồn thu bền vững hơn và các
nguồn thu thông qua huy động trái phiếu dài hạn và đầu tư tư nhân (PPP, BOT,
BT, BOO..) bằng hình thức đấu thầu cạnh tranh công khai. Đổi mới cơ bản cơ chế
phân bố và quản lý sử dụng vốn, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán
và lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư nhà nước. Tăng tỷ trọng vốn đầu tư của
ngân sách cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả kế hoạch đầu tư trung
hạn giai đoạn 2013-2015 và xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn
2016-2020. Thực hiện nghiêm nguyên tắc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
và quy trình thẩm định, lựa chọn, phân bổ vốn, thực hiện dự án đầu tư công, lựa
chọn những dự án đáp ứng tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội, phát triển đô
thị theo hướng phát triển thành phố môi trường và vì môi trường, trên cơ sở bảo
đảm cân đối chung của các nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính
phủ trong từng giai đoạn và khả năng huy động các nguồn vốn khác của thành phố.
Tập trung đầu tư có trọng điểm, phân nhóm công trình, dự án để ưu tiên bố trí
đủ vốn thực hiện các công trình, dự án trọng điểm, quan trọng, cấp bách của
thành phố, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, dở dang kéo dài, kém
hiệu quả; thực hiện giải ngân theo tiến độ, thường xuyên rà soát cắt giảm, giãn
tiến độ các công trình chưa thật sự cần thiết và các công trình, dự án đã phân
bổ vốn nhưng chậm triển khai để kịp thời điều chỉnh vốn đầu tư và cân đối nguồn
lực thực hiện các chương trình, dự án. Đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển xã
hội thành phố Đà Nẵng gắn với kết quả 15 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số
33-NQ/TW của Bộ Chính trị (Khóa IX).
- Hoàn thiện
và đồng bộ các quy định trong phân cấp và quản lý đầu tư, đảm bảo vừa phù hợp
với quy định chung của cả nước vừa đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố.
Định kỳ lấy ý kiến của các đơn vị liên quan về các thủ tục đầu tư xây dựng cơ
bản để kịp thời điều chỉnh những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển
khai. Hoàn thiện các quy định trong lĩnh vực đấu thầu, phân cấp mạnh hơn nữa
nhằm giảm nhẹ các thủ tục hành chính, đồng thời tăng cường tính minh bạch, công
khai trong đấu thầu nhằm tăng tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu.
- Nâng cao
trách nhiệm của cơ quan chủ quản, chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan trong
quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, tăng cường thẩm quyền và năng lực của hệ
thống giám sát đối với đầu tư công. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra để xử
lý, đình chỉ kịp thời những dự án vi phạm các quy định về đầu tư nhằm sử dụng hiệu
quả nguồn vốn đầu tư, hạn chế tình trạng thất thoát, lãng phí.
- Thực hiện
công khai, minh bạch thông tin về đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho
hoạt động giám sát của cộng đồng đối với các dự án đầu tư công.
- Xây dựng và
ban hành danh mục, cơ chế chính sách đặc thù cho các dự án hạ tầng kêu gọi thu
hút theo hình thức hợp tác công - tư (PPP) giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
2. Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước; tăng cường xã
hội hóa và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, bảo đảm chất lượng các dự án đầu
tư
- Khuyến khích
và tạo điều kiện mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư nhân tham gia
vào các dự án phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi
thế, có tiềm năng.
- Nâng cao
năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ
và thống nhất giữa các cơ quan liên quan trong việc tiếp nhận, thẩm định các dự
án đầu tư, đảm bảo thực hiện tốt cơ chế “một cửa liên thông” và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc về thủ
tục đầu tư, đăng ký kinh doanh, tiếp cận vốn, mặt bằng sản xuất để đẩy mạnh thu
hút vốn đầu tư.
- Đánh giá, phân tích và lập danh mục các dự án có khả
năng chuyển hướng sang các hình thức đầu tư khác như: BOT, BT, BOO, PPP, O&M...
nhằm giảm áp lực đầu tư ngân sách.
- Thực hiện
đồng bộ và nhất quán cơ chế thu hút đầu tư, kết hợp giữa đầu tư trong nước với
FDI, ODA và các nguồn viện trợ khác. Đổi mới và đa dạng hóa công tác xúc tiến
đầu tư nhằm thu hút các dự án đầu tư thuộc các ngành, nghề ưu tiên phát triển,
góp phần đẩy nhanh tốc độ tái cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Triển khai
thực hiện hiệu quả Chương trình Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2016. Xây dựng và thực hiện hiệu quả Chương
trình Xúc tiến đầu tư trong nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
- Tập trung
huy động nguồn vốn FDI vào các lĩnh vực công nghệ cao; các dự án giáo dục, y tế
và những dự án nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu, không khuyến khích FDI
tập trung vào các dự án bất động sản quy mô lớn, gây ô nhiễm môi trường; nguồn
viện trợ ODA để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phát triển các dịch vụ phục vụ công
tác thu hút FDI và nguồn vốn NGO để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ
thực hiện các chương trình, mục tiêu về an sinh xã hội. Ưu tiên vốn đối ứng để
triển khai đúng tiến độ dự án Xây dựng mới nhà máy nước Hòa Liên và hệ thống
đường ống cấp nước sạch; dự án Phát triển bền vững từ nguồn ODA, trong đó tập
trung đầu tư các hạng mục: hệ thống giao thông công cộng (xe bus nhanh), xử lý
nước thải, các trục đường chiến lược, nâng cấp hạ tầng các khu dân cư thu nhập
thấp và ô nhiễm. Xây dựng Chương trình
vận động, xúc tiến ODA, PPP trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-2020. Rà soát, thực hiện việc hậu kiểm đối với các
doanh nghiệp FDI, các dự án ODA và NGO.
- Củng cố công
tác quản lý, giám sát hoạt động đối với các dự án đầu tư trong và ngoài nước.
Định kỳ đánh giá kết quả thu hút và hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu
tư. Kịp thời phát hiện các dự án hoạt động sai mục đích, sử dụng kém hiệu quả
các ưu đãi đầu tư, nhất là đất đai để thu hồi và chuyển giao cho dự án khác
hiệu quả hơn. Nâng cao năng lực quản lý và thực hiện các giải pháp chống chuyển
giá đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
IV. Tái cơ cấu nguồn thu và tăng
cường quản lý, điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả
1. Tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh nhằm tạo nguồn thu bền vững, dự kiến cơ cấu nguồn thu theo tỷ
lệ thu cân đối loại trừ tiền sử dụng đất và thu tiền sử dụng đất năm 2020 đạt
87,6%-12,4%. Đôn đốc thu kịp thời các khoản thu, thường xuyên kiểm tra, đánh
giá, rà soát, nắm chắc đối tượng và nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp
thời vào ngân sách các khoản thu phát sinh cũng như các khoản thuế tồn đọng,
chống thất thu và hạn chế tình trạng nợ đọng thuế. Phấn đấu tăng thu đối với
các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn có khả năng để bù đắp phần giảm thu do thực
hiện chính sách miễn, giảm, giãn thời hạn nộp thuế. Hỗ trợ kịp thời cho doanh
nghiệp các chính sách, thủ tục hành chính về thuế, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp
phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường hỗ trợ, nuôi dưỡng nguồn
thu; biểu dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân tạo nguồn thu cho
ngân sách thành phố.
- Rà soát quỹ
đất và nhà để có biện pháp khai thác nguồn thu phù hợp thực tế. Định giá đất
đai sát với thị trường để tạo nguồn thu ổn định từ thuế đất đồng thời xóa bỏ
tình trạng đầu cơ đất đai. Tăng cường thu nợ tiền sử dụng đất đã đến hạn của
các tổ chức, cá nhân nhằm tập trung kịp thời, đầy đủ nguồn cho ngân sách.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế kết hợp với thanh, kiểm tra thực
hiện pháp luật về giá. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát công tác hoàn thuế, bảo
đảm đúng đối tượng, chế độ quy định. Xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn
thuế, chuyển giá, giả mạo hồ sơ giấy tờ để chiếm đoạt thuế. Thực hiện nghiêm
các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về các khoản phải thu nộp được phát hiện.
2. Điều hành chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu
quả; cân đối ngân sách linh hoạt giữa tiến độ thu ngân sách với thực hiện nhiệm
vụ chi của từng cấp ngân sách. Tập trung vốn cho các dự án quan trọng, trọng
điểm của thành phố, thanh toán các khoản nợ vay khi đến hạn; đảm bảo kinh phí
chi thường xuyên (tiền lương, các khoản chi có tính chất lương, đảm bảo hoạt
động bình thường của cơ quan, đơn vị), chủ
động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn
lực thực hiện các chính sách an sinh
xã hội, thực hiện cải cách tiền lương; cắt, giảm tối đa
kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho hoạt động
lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi mua sắm
chưa cần thiết khác. Không bổ sung chi ngoài dự toán, trừ những nhiệm vụ cấp
bách phát sinh theo quy định. Có kế hoạch dự phòng ngân sách địa phương để xử
lý các nhiệm vụ chi, xử lý những trường hợp thiên tai, dịch bệnh... và các
nhiệm vụ chi cấp bách phát sinh đột xuất.
- Nâng cao
hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát chi tiêu,
quản lý tài sản công, đầu tư xây dựng cơ bản... để đảm bảo thực hiện đúng chế
độ, xử lý nghiêm các sai phạm trong thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách, kiên quyết thu hồi hoàn trả ngân sách nhà nước các khoản chi
sai chế độ.
V. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, nâng cao chất lượng doanh
nghiệp dân doanh
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Phương án sắp xếp,
đổi mới DNNN do thành phố quản lý giai đoạn 2011-2015 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Công văn số 2212/TTg-ĐMDN ngày 30/11/2011 và Đề án Tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo Quyết định số
929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn
đổi mới và chuyển đổi mô hình phát triển doanh nghiệp dựa trên thị trường và sản
phẩm mục tiêu, khoa học công nghệ, nhân lực, vốn và đất đai; thực hiện cơ cấu lại
lao động, ứng dụng công nghệ và áp dụng các biện pháp quản lý mới để tạo ra các
giá trị gia tăng cao nhằm đổi mới mô hình phát triển, trong đó lấy tốc độ tăng
năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) làm cơ sở cho sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố.
- Thực hiện
hiệu quả các chương trình quốc gia về phát triển, nâng cao chất lượng doanh
nghiệp dân doanh, bao gồm: Chương trình hỗ trợ đổi mới và nâng cao năng lực
công nghệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chương trình đào tạo và nâng cao
năng lực quản lý cho các chủ sở hữu và người quản lý doanh nghiệp; Chương trình
hỗ trợ nâng cao hiệu lực quản trị công ty; Chương trình hỗ trợ nâng cao chất
lượng sản phẩm (giới thiệu, hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất
lượng, dịch vụ thử nghiệm, kiểm nghiệm, đánh giá và chứng nhận chất lượng sản
phẩm, dịch vụ v.v..); Chương trình hỗ trợ kết nối doanh nghiệp, kết nối trường
đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức dịch vụ phát triển kinh doanh với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa v.v..
- Duy trì tổ
chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo thành phố với doanh nghiệp để kịp thời nắm
bắt và hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt
động.
VI. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
dịch vụ - công nghiệp, xây dựng - nông nghiệp, thực hiện các chính sách hỗ trợ phát
triển các ngành sản xuất, nâng cao hiệu quả và liên kết giữa các ngành, lĩnh vực
1. Tiếp tục triển khai hiệu quả và rà soát, điều
chỉnh Đề án phát triển dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
2020. Đa dạng hóa loại hình và nâng cao chất lượng, trình độ phát triển các
ngành dịch vụ; tập trung phát triển các ngành, sản phẩm dịch vụ có lợi thế cạnh
tranh như: du lịch, thương mại, xây dựng, vận tải, logistics, viễn thông, tài
chính - ngân hàng, giáo dục và đào tạo, chăm sóc y tế v.v.. Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng GRDP dịch vụ (giá so sánh 2010) giai đoạn 2016-2020 tăng 9-10%/năm;
giá trị sản xuất các ngành dịch vụ (giá so sánh 2010) giai đoạn 2016-2020 tăng
9,5-10,5%/năm[2].
- Tập trung phát triển một số sản phẩm, dịch vụ du lịch chủ lực cho thành
phố, chú trọng đầu tư các trung tâm giải trí, bến du thuyền, v.v.. Chú trọng
đầu tư cải tạo và nâng cấp các điểm văn hóa lịch sử, bảo tàng, khai thác các
loại hình nghệ thuật truyền thống của địa phương phục vụ du lịch…, nhằm thu hút
du khách và tạo dấu ấn về truyền thống văn hóa của thành phố. Hình thành một số trung tâm dịch vụ du lịch với
sản phẩm du lịch chất lượng cao, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân
tộc, có năng lực cạnh tranh tầm khu vực và quốc tế. Chủ động xây dựng
các chương trình quảng bá, tiếp thị du lịch trên phạm vi khu vực Châu Á và toàn
cầu. Tập trung đầu tư xúc tiến du lịch tại
các thị trường mới như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc, Nga…
Hoàn thiện hạ tầng các khu du lịch
ven biển như cây xanh, cảnh quan, các bãi tắm công cộng; đầu tư các trục giao
thông kết nối vào các khu du lịch, tiếp tục triển khai và xây dựng các công
viên, khu vui chơi giải trí nhằm phục vụ nhu cầu người dân và du khách. Rà soát
điều chỉnh quy hoạch xây dựng một số các khu nghỉ dưỡng cao cấp ven biển. Giai đoạn 2016-2020 phấn đấu tăng trưởng thu nhập xã hội từ hoạt động du
lịch tăng 14-15%/năm, đến năm năm 2020 thu nhập từ du lịch đạt 23.230 tỷ đồng.
Nâng số phòng khách sạn phục vụ lưu trú đến năm 2020 là 20.400 phòng (8.500
phòng khách sạn 4-5 sao).
- Có chiến
lược phát triển thị trường nhằm làm tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia
tăng và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp và của toàn nền kinh
tế. Điều chỉnh cơ cấu giữa thị trường trong nước và ngoài nước; coi trọng phát
triển thị trường trong nước. Đề xuất các giải pháp kết nối, khuyến khích các
doanh nghiệp trên địa bàn và các dự án, công trình đầu tư từ vốn ngân sách sử
dụng nguyên, vật liệu do các doanh nghiệp thành phố sản xuất. Tăng cường chỉ
đạo thực hiện hiệu quả, thiết thực Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam”. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử, tăng
cường kết nối thông tin giữa chính quyền thành phố với các doanh nghiệp, Hiệp
hội và tổ chức xúc tiến thương mại, tham tán thương mại Việt Nam tại nước ngoài.
Tranh thủ
nguồn hỗ trợ từ Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giúp doanh nghiệp tìm
kiếm, mở rộng, khai thông thị trường sang các thị trường mới và gia tăng thị
phần tại những thị trường chính như: Đông Bắc Á, Mỹ, EU. Phấn đấu tăng trưởng tổng
mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2016-2020 đạt 17-18%/năm; kim ngạch
xuất khẩu giai đoạn 2016-2020 đạt 15-16%/năm.
- Triển khai
xây dựng hạ tầng “Trung tâm phân phối”, phát triển các dịch vụ logistic, kho
bãi, cảng biển, giao nhận. Ưu tiên xây dựng các bãi đỗ xe ngầm và trên cao tại
khu trung tâm, khu đô thị đã ổn định. Phát triển cảng hàng không quốc tế Đà
Nẵng trở thành 01 trong 03 điểm tập trung lưu lượng hành khách và hàng hóa của
cả nước. Hoàn thành di dời ga đường sắt ra khỏi khu vực trung tâm thành phố
theo quy hoạch. Phát triển vận tải công cộng bằng xe buýt nhằm góp phần hạn chế
ùn tắc giao thông và giảm thiểu tai nạn giao thông đường bộ trên địa bàn, giai
đoạn 2016-2020 đưa xe buýt nhanh BRT vào vận hành trên tuyến chính đi từ khu
vực bán đảo Sơn Trà đến Hội An và mở thêm các tuyến từ Sơn Trà vào trung tâm
thành phố, đi Bà Nà, đến các khu công nghiệp, làng đại học ở Đông Nam thành
phố, các khu du lịch, resort ven biển v.v.. Quy hoạch phát triển Cảng Đà Nẵng
theo hướng trung tâm logistics. Hoàn
thành khu hậu cần cảng Sơn Trà, triển khai việc đầu tư giai đoạn 2 Cảng Tiên Sa
và tiếp tục phát triển khu bến cảng Liên Chiểu trở thành Cảng biển quốc tế.
Nghiên cứu xây dựng khu logistic tại khu vực tuyến đường Nam hầm Hải Vân quy mô
30 ha-50 ha.
- Xây dựng mới nhà máy nước Hòa Liên và hệ thống
cung cấp nước giai đoạn 1 đảm bảo phục vụ cho dân số đến 2030. Nâng cấp hạ tầng
các khu dân cư thu nhập thấp và ô nhiễm; hệ thống đường ống cấp nước sạch...
Chú trọng vào việc duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Giải quyết triệt để tình
trạng ngập úng và ô nhiễm môi trường, bảo vệ đặc biệt môi trường ven biển.
Khuyến khích, tạo điều kiện và cơ hội cho đầu tư tư nhân tham gia vào các dự án
phát triển hạ tầng.
- Đầu tư Bệnh viện Đa Khoa, bệnh viện Phụ Sản Nhi,
bệnh viện Mắt ...theo hướng đạt tiêu chuẩn các nước trong khu vực. Đẩy mạnh
thực hiện chủ trương xã hội hóa về y tế, khuyến khích đầu tư các cơ sở y tế
theo hình thức PPP.
2. Tập trung chỉ đạo thực hiện tái cơ
cấu sản xuất công nghiệp, ưu tiên phát triển những ngành, sản phẩm có giá trị
gia tăng cao, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường, sản phẩm công nghệ thông tin, các ngành
công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản v.v.. Tăng hàm
lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm; chuyển
mạnh từ gia công, lắp ráp là chủ yếu sang chế tạo và chế tác, kết nối với mạng
sản xuất và chuỗi cung ứng toàn cầu đối với các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng
các mặt hàng chế biến, chế tác, nhóm hàng xuất khẩu chủ lực, có giá trị gia
tăng cao và xuất khẩu dịch vụ. Phấn
đấu tốc độ phát triển giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) giai đoạn
2016-2020 là 10,5-11,5%/năm; đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm công nghiệp, đạt
80-85% tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Nâng cao
chất lượng dịch vụ trong các khu công nghiệp, khu chế xuất; đẩy mạnh triển khai
thực hiện dự án khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung v.v.. để
thu hút đầu tư vào các lĩnh vực giá trị gia tăng cao, công nghệ cao, các ngành
có lợi thế so sánh. Thực hiện cơ chế ưu đãi đặc thù hỗ trợ huy động vốn đầu tư
xây dựng và chính sách ưu đãi đầu tư đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng.
- Rà soát việc
giao đất cho các nhà đầu tư tại các KCN như: Hòa Khánh, Liên Chiểu, Hòa Cầm,
Hòa Khánh mở rộng... kiên quyết và có biện pháp xử lý vi phạm để bố trí cho các
nhà đầu tư có tiềm năng. Xây dựng Khu công nghiệp dành riêng cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ Nhật Bản tại thành phố Đà Nẵng (100 hecta). Ưu tiên xúc tiến các tập
đoàn đầu tư hàng đầu từ: Nhật, Mỹ, Hàn Quốc... và các nhà đầu tư công nghiệp
phụ trợ.
3. Phấn đấu
tốc độ phát triển giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (giá so sánh 2010) bình
quân giai đoạn 2016-2020 đạt 2-3%/năm; sản lượng thuỷ sản khai thác năm 2020
đạt 42.000 tấn; giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 10-15% tổng kim ngạch
xuất khẩu.
- Đẩy mạnh
phát triển khai thác xa bờ, chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền, cơ cấu nghề khai thác
theo hướng bền vững, gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, nguồn lợi
thủy hải sản và an ninh quốc phòng vùng biển, đảo. Tiếp tục triển khai thực
hiện Quyết định 48/2010/QĐ-TTg và các chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực khai
thác của thành phố. Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
tổ, đội khai thác và mô hình nghiệp đoàn nghề cá, tổ chức lại sản xuất trên
biển theo hướng hiệu quả, gắn kết khai thác với chế biến và dịch vụ hậu cần
nghề cá, đặc biệt là đội tàu dịch vụ hậu cần trên vùng biển xa. Đồng thời đầu
tư đồng bộ hạ tầng nghề cá trở thành trung tâm nghề cá lớn của khu vực miền
Trung.
- Hình thành
các vùng chuyên canh để đầu tư phát triển theo chiều sâu, tăng năng suất, chất
lượng, sử dụng có hiệu quả và bền vững đất đai gắn với bảo vệ môi trường. Đầu
tư, phát triển vùng sản xuất lúa giống, đảm bảo nguồn giống chất lượng phục vụ
sản xuất và vùng chuyên canh rau an toàn theo quy hoạch. Phát triển các vùng
trồng hoa, cây cảnh, vùng nuôi trồng thủy sản; chuyển mạnh các vùng đất kém
hiệu quả sang trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện
thổ nhưỡng như: dưa hấu, đậu xanh, ngô v.v.. Đầu tư khu công nghệ sinh học trở thành trung tâm ươm tạo
giống. Đẩy mạnh sản xuất theo tiêu
chuẩn VietGAP để nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Rà
soát, quy hoạch và quản lý vùng nuôi an toàn môi trường, an toàn thực phẩm. Đẩy
mạnh phát triển chăn nuôi, tập trung công tác phòng chống dịch bệnh trên gia
súc, gia cầm.
- Hoàn thiện
các công trình thủy lợi và thực hiện kiên cố hóa kênh mương, đảm bảo nguồn nước
tưới tiêu chủ động cho từng vùng sản xuất. Chú trọng các công trình thoát lũ,
phòng chống bão lũ và hệ thống đê biển, kè chống sạt lở ven sông. Nâng cấp đảm
bảo an toàn các hồ đập nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên
tai.
- Phát triển
dịch vụ khuyến nông, đào tạo phát triển sinh kế, nâng cao chất lượng sống của
nông dân và cộng đồng. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế biến sản phẩm ăn liền,
giảm dần và tiến tới hạn chế xuất khẩu nông sản thô. Hỗ trợ nông dân tiếp cận
với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, kết nối với các doanh nghiệp chế
biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm, từng bước hình thành mạng sản xuất và chuỗi
cung ứng, kết nối sản xuất, chế biến và phân phối sản phẩm.
- Tập trung
triển khai chương trình phát triển và bảo vệ rừng giai đoạn 2011-2015 theo
Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 và tiếp tục triển khai Quyết định số
5942/QĐ-UBND của UBND thành phố ngày 27/9/2013 về quy hoạch, bảo vệ và phát
triển rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nâng cao năng lực kiểm lâm, đảm bảo
tốt vai trò là lực lượng nòng cốt trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng
chống cháy rừng. Quản lý, sử dụng bền vững diện tích rừng tự nhiên, nâng cao
hiệu quả kinh tế rừng trồng.
4. Tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết và phối
hợp phát triển với các tỉnh, thành phố khác trên cơ sở phát huy thế mạnh đặc
thù của nhau để cùng phát triển trên các lĩnh vực: du lịch; chế biến hải sản;
xây dựng và khai thác hiệu quả hệ thống cảng biển; đào tạo, sử dụng nguồn nhân
lực; liên kết, hỗ trợ trong các lĩnh vực đầu tư, kêu gọi đầu tư thực hiện các
dự án trong quy hoạch chung của cả nước, của vùng v.v.. Nội dung hợp tác cần
được xây dựng thành các dự án, đề án cụ thể và có sự phân công phối hợp chặt
chẽ.
VII. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận
lợi cho tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
1. Tập
trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả chiến lược, quy hoạch phát triển nhân lực
- Thực hiện
đầy đủ và nhất quán Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2011-2020, trong đó tập trung vào nguồn nhân lực chất lượng cao đang phát huy
hiệu quả, ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện các chính sách đầu tư phát
triển con người và các mục tiêu phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ
v.v..
- Tiếp tục
thực hiện Quy hoạch phát tr iển ngành giáo dục và đào tạo thành phố Đà Nẵng đến
năm 2020, Quy hoạch phát triển đào tạo nghề thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2020,
chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012-2015; tiếp
tục triển khai Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, hỗ trợ phát triển các mô
hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại chỗ, góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
2. Tăng
cường đào tạo nghề theo nhu cầu thực tế của thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ
thể của người sử dụng lao động
- Xây dựng kế
hoạch đào tạo và cung ứng, đáp ứng nhu cầu nhân lực về số lượng, chất lượng
theo ngành nghề, từng bước nâng cao chất lượng đào tạo ở tất cả các cấp, gắn
với nhu cầu của ngành, thành phố và toàn xã hội, nhất là đối với các doanh
nghiệp hoạt động tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
+ Phấn đấu đến năm 2020 thành phố có 70% lao động qua
đào tạo (21% có trình độ ĐH-CĐ, trong đó 2% có trình độ thạc sĩ trở lên; 16%
TCCN và 33% CNKT).
+ Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo mới 8.000 thạc sĩ và tiến sĩ, trong đó
có 1.000 người làm công tác giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, 2.000 người làm
việc cho các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố và
5.000 người cho khu vực miền Trung - Tây Nguyên, các địa phương khác trong nước
và xuất khẩu lao động qua đào tạo. Đào tạo mới thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài
làm việc cho khu vực công của thành phố.
- Thực hiện cơ
chế quản lý dạy nghề theo chỉ tiêu đăng ký tuyển sinh, tính đủ chi phí học nghề
sát với thị trường, đảm bảo cho các cơ sở dạy nghề công lập tự chủ về tài
chính, tự trang trải, đồng thời đẩy mạnh công tác xã hội hóa dạy nghề, khuyến
khích khu vực tư nhân, doanh nghiệp tham gia dạy nghề. Thực hiện kiểm soát chất
lượng dạy nghề thông qua kiểm định nghề thường xuyên. Chú trọng việc phối hợp,
liên kết trong đào tạo; tiếp tục thực hiện các đề án đào tạo theo đặt hàng của doanh
nghiệp thuộc KCN. Hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc thành lập cơ sở đào tạo
nghề để cung cấp nhân lực cho chính doanh nghiệp.
- Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng quy mô đào tạo đối với cơ sở đào tạo trọng điểm,
ngành nghề trọng điểm đạt chuẩn chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế, khu vực
và quốc gia.
3. Hỗ trợ
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, nhất là cán bộ kỹ thuật, công nghệ và
quản lý cho các ngành ưu tiên phát triển
- Thực hiện kế
hoạch đào tạo nghề trình độ cao theo tiêu chuẩn quốc tế, hình thành đội ngũ lao
động có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
- Có chính
sách khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thành phố liên
kết với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước, ưu tiên hình thức liên
kết đào tạo với các nước tiên tiến có thời gian tu nghiệp ở nước ngoài để nâng
cao chất lượng đào tạo nhằm tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cao, thành thạo kỹ năng làm việc cung cấp cho các khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu kinh tế trên địa bàn thành phố và các địa phương khác.
- Chọn và gửi
các sinh viên xuất sắc để đào tạo đại học và sau đại học theo các chương trình
thích hợp tại các trường đại học, cơ quan nghiên cứu hàng đầu trên thế giới;
phối hợp khai thác năng lực đào tạo của các trường: Bách khoa, Cao đẳng Công
nghệ Thông tin, Cao đẳng Công nghệ của Đại học Đà Nẵng, Cao đẳng nghề, Đại học
Duy Tân, Cao đẳng Công nghệ Thông tin Việt - Hàn, Đại học FPT v.v. để tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho các ngành ưu tiên phát triển theo Đề án đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố.
- Xây dựng
chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các đơn vị hoạt
động trong khu công nghệ cao.
- Đẩy mạnh xúc
tiến đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thành lập và hoạt động của Đại học Quốc tế, Đại
học Mỹ - Thái Bình Dương, Đại học Việt - Anh để tập trung đào tạo nhân lực chất
lượng cao ở các bậc học (sau đại học, ĐH, CĐ, TCCN) phục vụ cho Khu công nghệ
cao và Khu công nghệ thông tin, nhất là các ngành công nghệ thông tin, năng
lượng, môi trường, tự động hóa, công nghệ sinh học, vật liệu mới v.v..
VIII. Phát triển khoa học và công nghệ thúc đẩy tái cơ cấu kinh
tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
1. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để phát huy
vai trò đòn bẩy của khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu kinh tế
gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về khoa học
và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đưa kế
hoạch ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ vào như là một nội dung của
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành của từng ngành, lĩnh vực.
2. Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản
lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ, trọng tâm là đổi mới cơ chế xây dựng
kế hoạch, dự toán ngân sách, cơ chế đầu tư và tài chính. Đẩy mạnh thực hiện cơ
chế đặt hàng của nhà nước đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ, áp dụng
phương thức khoán kinh phí, mua sản phẩm khoa học và công nghệ, huy động và
khuyến khích đầu tư xã hội cho phát triển khoa học và công nghệ. Khuyến khích
và hỗ trợ tổ hợp các sản phẩm nghiên cứu, sản
xuất thử nghiệm hướng đến sản phẩm cuối cùng.
3. Ưu tiên phân bố nguồn lực cho phát triển khoa học
và công nghệ; chú trọng nghiên cứu và phát triển công nghệ nền, công nghệ sản
phẩm, công nghệ cao v.v.. Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của thành phố
thông qua đầu tư nguồn lực cho Trung tâm Tiết kiệm năng lượng và Tư vấn chuyển
giao công nghệ, Trung tâm Công nghệ sinh học, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng và Trung tâm Thông tin Khoa học
và Công nghệ. Đánh giá thực trạng và giải pháp huy động nguồn lực đầu tư
đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước trên địa bàn thành phố đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050.
4. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư cho
hoạt động nghiên cứu và phát triển, hoạt động khoa học và công nghệ, nhất là doanh
nghiệp quy mô lớn, các đơn vị hoạt động trong Khu công nghệ cao.
5. Xây dựng chính sách khuyến khích, trọng dụng cán
bộ khoa học và công nghệ; thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ khoa
học và công nghệ, chuyên gia đầu ngành. Xây dựng chính sách thu hút chuyên gia,
trí thức người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài đến làm việc tại
thành phố Đà Nẵng. Áp dụng cơ chế thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài bằng
ngân sách nhà nước; huy động, điều động cán bộ khoa học và công nghệ trình độ
cao vào làm việc tại các tổ chức khoa học và công nghệ trọng điểm. Khuyến khích
và hỗ trợ cán bộ khoa học và công nghệ thương mại hóa kết quả nghiên cứu, thành
lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hợp tác với các doanh nghiệp và hộ sản
xuất trong chuyển giao và đổi mới công nghệ.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện có trách nhiệm:
1.1.
Khẩn trương triển khai thực hiện Chương trình hành động tái cơ cấu theo lĩnh
vực, địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được giao; trong đó các đề án,
chương trình tái cơ cấu kinh tế phải thể hiện đầy đủ các nội dung: mục tiêu,
nhiệm vụ, định hướng, nội dung và các giải pháp cụ thể, lộ trình thời hạn thực
hiện, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện và các vấn đề liên quan; đồng
thời rà soát để bổ sung các nhiệm vụ cần thiết trong chương trình xây dựng văn
bản pháp luật và chương trình công tác liên quan và nghiên cứu đề xuất ban hành
các chính sách khuyến khích, hỗ trợ để triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu,
nhiệm vụ đề ra.
1.2. Quán triệt, tuân thủ và thể
hiện đầy đủ, nhất quán các mục tiêu, quan điểm, nội dung tái cơ cấu trong các
cơ chế, chính sách, các đề án, chương trình tái cơ cấu kinh tế cụ thể của từng
ngành. Chủ động chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt các đề án, các văn bản pháp luật liên quan của từng ngành, địa
phương.
1.3. Giám đốc các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao
chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu của từng ngành, lĩnh vực và trên
địa bàn quản lý.
1.4. Tăng cường phối hợp triển
khai thực hiện giữa các Sở, ban, ngành, quận, huyện; phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng, Đoàn thể,
tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi
mô hình tăng trưởng, đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát đối với quá trình
thực hiện tái cơ cấu của các ngành, các cấp, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển
khai thực hiện.
1.5. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát tiến độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao. Hàng quý, tổ chức giao ban kiểm điểm tình hình thực hiện tái cơ cấu
và xây dựng báo cáo tình hình, kết quả thực hiện tái cơ cấu trong ngành, lĩnh
vực và địa phương thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp báo cáo Chủ tịch UBND thành phố.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu, điều phối của UBND thành phố về triển khai
thực hiện Đề án có trách nhiệm:
2.1. Tham mưu, tổng hợp cho UBND thành
phố, Chủ tịch UBND thành phố về tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện và chế độ thông tin, báo cáo về triển khai thực hiện Đề
án.
2.2.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan hướng dẫn triển
khai thực hiện Đề án. Kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ
tái cơ cấu kinh tế của các ngành, lĩnh vực, địa phương và các Doanh nghiệp nhà
nước; kịp thời đề xuất các Sở, ban, ngành, quận, huyện hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
2.3. Tổng hợp, báo cáo UBND thành
phố, Chủ tịch UBND thành phố, các cấp có thẩm quyền về tình hình triển khai,
kết quả thực hiện Đề án và đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án trong trường hợp cần
thiết.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng (DRT), Trung tâm
Truyền hình Việt Nam tại Đà Nẵng (VTV Đà nẵng), Báo Đà Nẵng, Báo Công an Đà
Nẵng chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành, các
đơn vị liên quan, các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp thường xuyên
cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết
quả triển khai thực hiện tái cơ cấu, nhất là những biện pháp, cách làm sáng
tạo, đạt hiệu quả cao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.