ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2105/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
17 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN BÁ THƯỚC
ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ
về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKH ngày 31/10/2013
của Bộ kế hoạch và đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 17/06/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3876/QĐ-UBND ngày
11/11/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ
Điều chỉnh bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bá Thước
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND huyện Bá Thước tại
Tờ trình số 54/TTr-UBND ngày 22/04/2016 và Hội đồng thẩm định tại Báo cáo số
37/BC-HĐTĐ ngày 14/6/2016 về kết quả thẩm định dự án Điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bá Thước đến năm 2025, định hướng đến năm
2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội huyện Bá Thước đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, với những nội dung
chính sau:
I. Quan điểm phát triển
- Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững trên
cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, đảm bảo phù hợp với Điều
chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quy hoạch ngành,
lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu của tỉnh.
- Tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển các
ngành kinh tế trọng điểm, các vùng kinh tế động lực; ưu tiên phát triển chăn
nuôi đại gia súc, lâm nghiệp và nâng cao đời sống của nhân dân, đồng thời phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và du lịch có trọng tâm, trọng
điểm; gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
- Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội, trọng tâm là hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị; tập trung
phát triển mạnh thị trấn Cành Nàng với các chức năng là trung tâm kinh tế, văn
hóa, khoa học kỹ thuật của huyện; đồng thời cải tạo, nâng cấp và phát triển các
đô thị vệ tinh, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và lan tỏa tới các
vùng nông thôn trong huyện.
- Coi trọng phát triển giáo dục, đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh đầu tư và ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ để khai thác có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên, tạo
ra các sản phẩm mũi nhọn, phù hợp với nhu cầu thị trường và phát huy tối đa lợi
thế so sánh của huyện.
- Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc
Mường và Thái; giữ gìn, phát huy khối đại đoàn kết các dân tộc trong huyện; củng
cố hệ thống chính trị vững mạnh từ huyện đến cơ sở; thực hiện hiệu quả chương
trình cải cách hành chính; xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh và
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng trong thế trận
toàn dân, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong các giai đoạn
phát triển.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế
nhanh gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường; chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, phấn đấu xây dựng
Bá Thước trở thành huyện giàu về kinh tế, giữ gìn bản sắc văn hóa và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; phát triển mạnh kết cấu hạ tầng giao
thông, đô thị, chú trọng thị trấn Cành Nàng, phát triển cụm công nghiệp, điểm
tiểu thủ công nghiệp trên cơ sở phát triển vùng khai khoáng, thủy điện và
nguyên liệu nông, lâm nghiệp, chế biến nông sản nhằm giảm nghèo nhanh, giảm dần
chênh lệch mức thu nhập bình quân chung so với mức của tỉnh, bảo đảm quốc phòng
an ninh, giải quyết tốt công bằng xã hội, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2016 - 2025
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng GTSX bình quân giai đoạn 2016 - 2020
đạt 16%/năm, giai đoạn 2021 - 2025 đạt 14,5%/năm.
- Cơ cấu giá trị sản xuất (giá HH) đến năm 2020;
Nông, lâm, thủy sản 40%; công nghiệp - xây dựng 26%; dịch vụ 34%; đến năm 2025
tương ứng là 32%, 31,5% và 36,5%.
- Thu nhập bình quân đầu người (giá thực tế) năm
2020 đạt 30 triệu đồng; năm 2025 đạt 60 triệu đồng.
- Tổng giá trị xuất khẩu năm 2020 đạt 1,5 triệu
USD; năm 2025 đạt 2 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020
đạt 5.500 tỷ đồng; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 12.000 tỷ đồng.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020 đạt
18,2%; năm 2025 đạt 55%.
- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 đạt 12,6%; năm 2025 đạt
24,1%.
- Tỷ lệ đường GTNT được cứng hóa năm 2020 đạt 65%;
năm 2025 đạt 80%.
b) Về văn hóa - xã hội
- Tỷ lệ tăng quy mô dân số bình quân hàng thời kỳ 2016
- 2025 đạt 0,9%/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình 5,5%/năm giai đoạn 2016
- 2020 và 3%/năm giai đoạn 2021 - 2025 (theo chuẩn từng giai đoạn).
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến 2020 đạt
47,6%; năm 2025 đạt 71,4%.
- Số lao động được tạo việc làm giai đoạn 2016 -
2020 đạt 11.000 lao động; giai đoạn 2021 - 2025 đạt 13.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động trong nền kinh tế qua đào tạo năm
2020 đạt 50%; năm 2025 đạt 70%.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động
năm 2020 đạt 55%; năm 2025 đạt 50%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng năm
2020 giảm xuống 16%; năm 2025 giảm còn 11%.
- Tỷ lệ xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế
năm 2020 đạt 78,3%; năm 2025 đạt 91,3%.
c) Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 62% và duy trì đến
năm 2025.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ
sinh năm 2020 đạt 96%; năm 2025 đạt 98%.
- Tỷ lệ dân số thành thị được cung cấp nước sạch
năm 2020 đạt 90%; năm 2025 đạt 100%.
d) Về an ninh trật tự
- Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn về an ninh trật tự
đến năm 2020 đạt 77,8%; năm 2025 đạt 90%.
3. Mục tiêu định hướng đến năm 2030
- Tốc độ tăng GTSX bình quân giai đoạn 2026 - 2030
đạt 14,3%.
- Thu nhập bình quân đầu người (giá thực tế) năm
2030 đạt 130 triệu đồng.
- Cơ cấu giá trị sản xuất: Nông, lâm, thủy sản
24,5%; công nghiệp - xây dựng 37 %; dịch vụ 38,5 %.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2026 - 2030
đạt 24.000 tỷ đồng.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2030 đạt
100%
4. Hướng đột phá và phát triển sản phẩm chủ lực
4.1. Hướng đột phá
- Phát triển chăn nuôi đại gia súc, trọng tâm là bò
lai, đồng thời phát triển các vật nuôi có ưu thế cạnh tranh cao như: Gà đồi, vịt
Cổ Lũng, lợn cỏ và dê núi đá.
- Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng giao thông,
thủy lợi, đô thị vùng kinh tế - xã hội đặc thù khu vực Quốc Thành (các xã: Ban
Công, Thành Lâm, Thành Sơn, Cổ Lũng, Lũng Niêm, Lũng Cao), trọng tâm là trồng
dược liệu và phát triển du lịch sinh thái.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả vùng lòng hồ thủy
điện Bá Thước II vào phát triển kinh tế du lịch và nuôi trồng khai thác thủy sản.
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và nguồn
nhân lực, khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức dạy nghề cho người lao động;
chú trọng đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, xây dựng
đội ngũ cán bộ quản lý giỏi về chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển.
4.2. Định hướng phát triển sản phẩm chủ lực
- Nông, lâm, thủy sản: Tập trung vào một số sản phẩm
hàng hóa sau: cây dược liệu, luồng, gỗ nguyên liệu rừng trồng; chăn nuôi đại gia
súc (trâu, bò thịt chất lượng cao, dê), gia cầm, lợn địa phương và vịt Cổ Lũng.
- Công nghiệp: Phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm sản; sản xuất vật liệu xây dựng.
- Lĩnh vực dịch vụ: Phát triển du lịch tâm linh, du
lịch sinh thái, du lịch cộng đồng; thương mại nội địa và hệ thống khách sạn,
nhà hàng.
III. Quy hoạch phát triển các
ngành và lĩnh vực đến năm 2025
1. Phát triển các ngành kinh tế
1.1. Nông, lâm, thủy sản
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa, tập trung, quy mô lớn, chất lượng, hiệu quả, đồng thời gắn kết chặt chẽ với
công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ; đẩy mạnh tích tụ ruộng đất,
hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tổ chức tốt mối liên kết giữa
doanh nghiệp, hợp tác xã và kinh tế hộ để hình thành và phát triển các chuỗi
giá trị sản phẩm nông, lâm, thủy sản từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Phấn đấu
GTSX ngành nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân khoảng
13,8%/năm; đạt khoảng 7,5% giai đoạn 2021 - 2025.
- Trồng trọt: Ổn định diện tích lúa
4.800-5.000 ha, trong đó lúa lai đến năm 2020 là trên 90%; năng suất lúa cả năm
đến năm 2025 đạt 69 tạ/ha. Ổn định diện tích cây ngô đạt 2.800 - 3.100 ha (ngô
lai đạt trên 85%) vào năm 2025; sắn tập trung đến năm 2025 đạt 970 ha, năng suất
400 tạ/ha, bảo đảm đủ cung cấp sắn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy sắn Bá Thước.
Đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, đến năm 2025 cây lạc khoảng 400
- 500 ha, năng suất 15,0 tạ/ha; cây đậu tương 150 - 160 ha, năng suất 15 tạ/ha;
rà soát chuyển đổi đất trồng mía nguyên liệu kém hiệu quả sang trồng các loại
cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, năm 2025 diện tích mía khoảng 2.900
- 3.000 ha và ổn định diện tích này đến năm 2030, năng suất mía thâm canh từ
100 tấn/ha trở lên.
Phát triển rau đậu thực phẩm năm 2020 đạt 1.500 ha
và duy trì đến 2025; cây ăn quả khoảng 270 - 300 ha đến năm 2020 và tăng lên
khoảng 1.300 ha năm 2025 và ổn định đến năm 2030; cây thức ăn chăn nuôi đạt
112,0 ha năm 2020 và 130,0 ha năm 2025.
- Chăn nuôi: Đẩy mạnh phát triển vật nuôi đặc
sản có lợi thế của huyện (lợn cỏ, lợn lòi lai lợn cỏ, gà đồi, vịt Cổ Lũng) kết
hợp phát triển các con nuôi truyền thống khác như dê, trâu, bò thịt; tạo điều
kiện thuận lợi để dự án nuôi bò thịt của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai đi vào hoạt
động đúng tiến độ; đồng thời tăng nhanh tỷ trọng sin hóa đàn bò, xây dựng các
vùng chăn nuôi hàng hóa, theo mô hình trang trại, quy mô lớn bán công nghiệp. Đến
năm 2025, đàn dê đạt 5.760 con; đàn gia cầm 828.000 con; đàn lợn 43.800 con;
đàn bò 46.000 con; đàn trâu 24.700 con; sản lượng thịt hơi đạt 14.500 tấn; nâng
tỷ trọng GTSX năm 2020 đạt trên 42%, năm 2025 đạt 46% ngành nông nghiệp
- Lâm nghiệp: Tiếp tục hoàn thiện việc giao
đất, giao rừng đến hộ, cho thuê rừng; đẩy mạnh công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái
sinh rừng và trồng mới rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; tăng cường công tác tổ chức
bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng và xây dựng hệ thống vườn ươm đủ giống, chất
lượng cao, đáp ứng đủ cho trồng rừng. Phấn đấu đến năm 2025, diện tích rừng sản
xuất đạt 25.000 ha; trong đó: luồng thâm canh đạt 2.000 ha; rừng trồng gỗ lớn
6.100 ha, nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 62%; khai thác có hiệu quả và bền vững
cây dược liệu dưới tán rừng, tổng diện tích khoảng 500 ha.
- Thủy sản: Tận dụng tối đa diện tích mặt nước
ao, hồ và các triền sông, suối để nuôi trồng thủy sản. Đến năm 2025, diện tích
nuôi trồng thủy sản toàn huyện là 218 ha và nuôi lồng bè trên sông là 1.500 lồng;
sản lượng thủy sản 1.333 tấn (nuôi trồng 1.233 tấn; khai thác, đánh bắt 118,8 tấn).
Đến năm 2030, diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện là 220,0 ha và nuôi lồng
bè trên sông là 2.000 lồng.
1.2. Công nghiệp và xây dựng
Tập trung phát triển nhanh các ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, ưu tiên các ngành có lợi thế về nguyên liệu
và khả năng cạnh tranh vật liệu xây dựng, mây tre đan, chế biến lâm sản. Phấn đấu
tốc độ tăng GTSX (giá 2010) thời kỳ 2016 - 2020 là 24,3% và giai đoạn 2021 -
2025 tăng 17,2%.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:
Xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung công suất 15 triệu viên QTC/năm; đồng
thời, khai thác hiệu quả tài nguyên và lao động sẵn có để phát triển mạnh công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng; phấn đấu đến năm 2025 sản phẩm gạch, ngói
các loại là 40,0 triệu viên, đá các loại 448,2 nghìn m3, đưa nghề mới
sản xuất đá ốp lát xuất khẩu 100 nghìn m2/năm.
- Công nghiệp sản xuất điện: Tạo điều kiện
thuận lợi để nhà máy thủy điện Bá Thước I hoàn thành đúng tiến độ, phát điện cuối
năm 2016; đưa tổng công suất các nhà máy thủy điện trên địa bàn huyện đạt 140,0
MW.
- Về công nghiệp chế biến: Củng cố các cơ sở
xay sát lương thực, chế biến thực phẩm; mở rộng như nhà máy chế biến thức ăn
gia súc tại thị trấn Đồng Tâm, công suất 1.500 tấn/năm; xây dựng mới 01 cơ sở
chế biến dược liệu, công suất khoảng 100.000 tấn nguyên liệu và 01 nhà máy chế
biến phân bón vi sinh, công suất khoảng 11.500 tấn đến năm 2025.
- Phát triển các cụm công nghiệp - đô thị: Đến
năm 2025, xây dựng các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại Điền Trung (15
ha); Thiết Ống - Thiết Kế (11 ha) và hình thành các đô thị có chức năng chủ yếu
phát triển về công nghiệp - dịch vụ như: Đô thị Điền Lư, Đồng Tâm, thị trấn
Cành Nàng. Các nhà máy bố trí trong các cụm công nghiệp chủ yếu gồm: công nghiệp
chế biến lâm sản và sản xuất đồ gỗ, thức ăn chăn nuôi quy mô vừa, sơ chế bột giấy,
vật liệu xây dựng, cơ khí, nghề dân dụng và sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất
khẩu.
- Xây dựng: Đẩy mạnh các hoạt động đầu tư
xây dựng, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng,
đảm bảo đủ năng lực tham gia xây dựng các công trình trên địa bàn huyện. Triển
khai thực hiện tốt quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, tiếp
tục thu hút các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị và xây dựng các khu đô thị
mới theo quy hoạch, trước mắt là đô thị Cành Nàng và Đồng Tâm; đồng thời, từng
bước đầu tư kết cấu hạ tầng các đô thị vệ tinh trong huyện theo hướng đồng bộ,
hiện đại.
1.3. Dịch vụ
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ nhằm tăng nhanh giá trị thực
hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phấn đấu GTSX (giá 2010) ngành dịch vụ
tăng trung bình 17,5%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và tăng 18,5% trong thời kỳ
2021 - 2025.
- Thương mại: Đẩy mạnh lưu thông hàng hóa, nhất
là các mặt hàng thiết yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và phục vụ sản
xuất; quan tâm các hoạt động hội chợ và xúc tiến thương mại, mở rộng và nâng cấp
mạng lưới chợ xã, từng bước hình thành chuỗi liên kết thương mại với nhà sản xuất.
Xây dựng các trung tâm thương mại tập trung, các siêu thị tại thị trấn huyện và
các khu đô thị Đồng Tâm - Điền Lư - Phố Đoàn - Lương Trung. Phát triển xuất khẩu
phù hợp với nhu cầu thị trường và lợi thế của huyện, xác định mặt hàng xuất khẩu
chủ lực là: đá ốp lát, thủ công mỹ nghệ, chế biến lâm sản; phấn đấu đến năm
2020 giá trị xuất khẩu đạt khoảng 1,5 triệu USD; năm 2025 đạt khoảng 2,0 triệu
USD và 2030 đạt khoảng 4,0 triệu USD.
- Du lịch: Phát triển ngành du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn gắn với các lợi thế sẵn có của địa phương và các loại
hình du lịch hiện đại, chuyên nghiệp, tăng cường đầu tư đa dạng hóa các sản phẩm
du lịch nhằm thu hút khách du lịch nội địa và quốc tế; tạo việc làm và nâng cao
mức sống, trình độ dân trí, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đa dạng
hóa công tác xúc tiến, giới thiệu tiềm năng du lịch của huyện, đẩy mạnh liên kết
du lịch của huyện với các điểm, khu du lịch trong tỉnh, vùng Tây Bắc và Bắc
Trung Bộ.
Xây dựng và hình thành các khu du lịch Son - Bá -
Mười; thác Hiêu, xã Cổ Lũng; thác Muốn, xã Điền Quang; khu văn hóa và lịch sử
Mái Đá Điều, Mái đá nước ở thôn Khiêng, xã Hạ Trung; các hang làng Tráng, xã
Lâm Xa; hang làng Cốc, xã Thiết Ống với các sản phẩm mang tính đặc trưng của
vùng như: du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch văn hóa và du lịch nghỉ
dưỡng.
- Tài chính, ngân hàng: Phát triển đa dạng
các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống ngân hàng nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Khuyến khích các tổ chức
tín dụng mở rộng quy mô, phát triển mạng lưới tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn cho
phát triển kinh tế; phấn đấu tổng dư nợ ngân hàng và quỹ tín dụng đến năm 2020
lên 1.500 tỷ đồng.
- Vận tải: Phát triển đa dạng các loại hình
vận tải, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phương tiện và khai thác, đặc
biệt là các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải; từng bước nâng cao chất
lượng dịch vụ vận tải, đồng thời mở rộng các tuyến vận tải hàng hóa trong huyện
đến các vùng trong tỉnh. Đến năm 2020, số lượt khách luân chuyển trên địa bàn
tăng 15,0%/năm, khối lượng vận tải hàng hóa tăng 14,0%/năm; khối lượng hàng hóa
luân chuyển trên địa bàn tăng 14,0%/năm.
- Thông tin, truyền thông: Phát triển mạnh dịch
vụ thông tin và truyền thông, đáp ứng nhu cầu thông tin - liên lạc, các hoạt động
sản xuất, giao lưu kinh tế và đời sống nhân dân. Áp dụng mạnh công nghệ thông
tin trong quản lý, điều hành nhà nước và doanh nghiệp; khuyến khích các địa
phương, doanh nghiệp xây dựng các trang thông tin điện tử nhằm giới thiệu, quảng
bá, trao đổi thông tin và giới thiệu về tiềm năng thế mạnh của huyện để thu hút
đầu tư. Phấn đấu đến năm 2020, 100% số xã được cung cấp dịch vụ điện thoại cố định
hữu tuyến và thuê bao internet băng thông rộng; 100% dịch vụ hành chính công được
đưa lên cổng thông tin điện tử.
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội
2.1. Giáo dục và đào tạo
Sắp xếp, củng cố mạng lưới các trường tiểu học, THCS
và THPT theo hướng giảm các điểm lẻ, lớp ghép ở các trường tiểu học, sáp nhập
các trường tiểu học, THCS ở những đơn vị có quy mô nhỏ, tạo điều kiện cho việc
bố trí, sắp xếp giáo viên và đầu tư cơ sở vật chất; từng bước chuyển đổi các
trường THCS có đủ điều kiện thành trường PTDT bán trú. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn, rút ngắn khoảng cách chất lượng giáo dục giữa
các vùng trong huyện; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo
về chất lượng; duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, nâng cao tỷ
lệ phổ cập trung học cơ sở và đẩy mạnh phổ cập giáo dục mầm non. Phấn đấu đến
năm 2020, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 47,6%, năm 2025 đạt 71,4%.
Huy động mọi nguồn lực để hoàn thành chương trình
kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên. Tiếp tục thực hiện tốt
công tác xã hội hóa giáo dục; khuyến khích, huy động các lực lượng xã hội tham
gia tích cực công tác khuyến học và xây dựng xã hội học tập; thực hiện đầy đủ
các chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên và cán bộ, giáo viên theo quy định.
2.2. Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Đẩy mạnh các hoạt động khám chữa bệnh và nâng cao
chất lượng công tác y tế dự phòng tại cơ sở; chủ động phòng chống và phát hiện
các dịch bệnh, tăng cường quản lý nhà nước về mua bán, lưu thông thuốc trên địa
bàn. Đầu tư, nâng cấp hiện đại hóa Bệnh viện đa khoa Bá Thước và các trạm y tế
xã, thị trấn. Đến năm 2020 bệnh viện huyện đạt quy mô 180 giường bệnh; 73,8%
xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế; 100% trạm xá xã có bác sĩ; tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 16% năm 2020 và 11% năm 2025.
2.3. Văn hóa, thể dục thể thao
Bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống và bản sắc
dân tộc, hướng các lễ nghi văn hóa truyền thống vào các hoạt động văn hóa lành
mạnh và làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân. Quan tâm tu bổ, tôn tạo,
chống xuống cấp các di tích lịch sử văn hóa, công trình kiến trúc nghệ thuật;
khôi phục, giữ gìn và phát huy các Lễ hội, làng nghề truyền thống để đưa vào
khai khác và phục vụ phát triển du lịch, hình thành các tụ điểm văn hóa, kết hợp
với các điểm sinh hoạt văn hóa, xây dựng bản làng văn hóa.
Tập trung đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa cấp
xã, huyện; các công trình văn hóa, thể dục thể thao đa mục tiêu nhằm phục vụ tốt
công tác tuyên truyền chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước và phổ biến kiến
thức khoa học cho nhân dân. Đẩy mạnh phong trào luyện tập TDTT, trọng tâm là
xây dựng phong trào ở các trung tâm kinh tế, công sở, trường học và triển khai
ra diện rộng, tạo thành nhu cầu và nếp sống luyện tập thể thao trong mọi tầng lớp
nhân dân. Đến năm 2020, tỷ lệ người dân tập luyện TDTT thường xuyên đạt 40-45%,
số hộ đạt danh hiệu gia đình thể thao 30%. Đến năm 2030, 100% số làng văn hóa
có nhà văn hóa và có sân chơi TDTT.
2.4. Lao động, việc làm và xóa đói giảm nghèo
Đẩy mạnh các hoạt động dạy nghề, dịch vụ tư vấn giới
thiệu việc làm, tạo điều kiện cho người lao động có thể tìm được việc làm ở
trong và ở ngoài huyện, tăng cường công tác xuất khẩu lao động. Chú trọng lồng
ghép các chương trình dự án đầu tư trên địa bàn huyện nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư; huy động các tổ chức, đoàn thể xã hội cùng chung tay giảm nghèo. Thực hiện
tốt các chính sách của nhà nước về công tác đền ơn đáp nghĩa, tiếp tục xây dựng
nhà tình nghĩa, nhà tình thương cho các gia đình chính sách, các hộ nghèo gặp
khó khăn về nhà ở. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giai đoạn 2016 - 2020
đạt 5,5%/năm; giai đoạn 2021 - 2025 là 3%/năm.
3. Phát triển kết cấu hạ tầng
3.1. Hạ tầng giao thông
- Đường bộ: Nâng cấp và xây dựng mới các tuyến
đường liên huyện đảm bảo mạng lưới giao thông trên địa bàn phù hợp với quy hoạch
tổng thể của tỉnh; cụ thể:
+ Đường Điền Lư - Lương Nội - Cẩm Quý (Cẩm Thủy);
đường Cành Nàng (Bá Thước) - Phú Lệ (huyện Quan Hóa): Đến năm 2020 nâng cấp từ
GTNT loại A lên đường cấp IV miền núi và duy trì đến năm 2030.
+ Đường Lương Nội - Hạ Trung - Ban Công; đường Thiết
Ống - Điền Thượng: Đến năm 2020 đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi; đến 2030 đạt
tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi.
- Các tuyến đường GTNT: Từng bước nâng cấp,
tu bổ các tuyến đường huyện, đường xã và giao thông nội đồng trên địa bàn huyện.
Phấn đấu đến năm 2020, hoàn thiện và cứng hóa 100% tuyến đường liên xã, các tuyến
đường nội thị trấn, thị tứ; cứng hóa đường giao thông nông thôn đạt 65% và đến
năm 2030 đạt 100%.
- Hệ thống cầu: Giai đoạn đến năm 2025 đầu
tư xây dựng 04 cầu cứng qua sông Mã thay cho các bến đò hiện nay; gồm:
+ Cầu qua sông Mã, đoạn Thiết Giang - Thiết Ống.
+ Cầu qua sông Mã, đoạn qua xã Tân Lập.
+ Cầu qua sông Mã, đoạn qua xã Ái Thượng.
+ Cầu qua sông Mã, đoạn Mốt Đọi - Lương Trung.
3.2. Hạ tầng cung cấp điện
Đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng phân phối điện
của huyện. Nâng cấp trạm 110 Bá Thước từ 16 KVA lên 2 x 25 KVA; đầu tư mở rộng
mạng lưới hạ tầng cung cấp điện cho 11 thôn bản chưa có điện; phấn đấu đến năm
2020, 100% dân số trên địa bàn huyện được sử dụng điện.
3.3. Hạ tầng thông tin - viễn thông
Nâng cấp, mở rộng hạ tầng viễn thông và công nghệ
thông tin với công nghệ hiện đại, có độ phủ rộng và thông lượng lớn, tốc độ và
chất lượng cao. Phấn đấu đến năm 2020 ngầm hóa từ 90 - 95% cáp viễn thông và
cáp phát thanh truyền hình; 100% số xã được cung cấp dịch vụ điện thoại cố định
hữu tuyến và thuê bao internet băng thông rộng; 100% Cơ quan quản lý nhà nước
chỉ đạo, điều hành, quản lý hồ sơ, văn bản trên môi trường mạng; 100% dân số được
xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
3.4. Hạ tầng thủy lợi
Nâng cấp, tu bổ hệ thống thủy lợi hiện có, kết hợp
đầu tư xây dựng mới các công trình thủy lợi nhỏ, kiên cố kênh, mương nội đồng,
đảm bảo chủ động cấp, thoát nước cho sản xuất nông nghiệp và phòng chống lũ lụt.
Áp dụng các biện pháp tiên tiến, hợp lý, sử dụng nước tiết kiệm có hiệu quả, đảm
bảo đủ nguồn nước tưới diện tích canh tác 2 vụ, phát triển cây công nghiệp và
cung cấp nước sinh hoạt. Giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến tu sửa nâng cấp 47 đập,
31 hồ và 6 trạm bơm; xây dựng mới 9 công trình hồ đập, kiên cố 73 km kênh cấp
nước chính và hoàn thành 100% kênh mương nội đồng.
3.5. Hạ tầng cấp thoát nước
Đẩy mạnh thực hiện chương trình cấp nước sạch cho
người dân tại các cụm dân cư, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa trong huyện
thông qua chương trình nước sạch nông thôn; tập trung đầu tư các công trình cấp
nước tại đô thị và các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện. Phấn đấu đến năm
2020 dân số đô thị dùng nước sạch đạt 90%; dân số nông thôn dùng nước hợp vệ
sinh đạt 96%; 100% các thị trấn, trung tâm dân cư, các làng nghề truyền thống
và các khu, cụm công nghiệp được xây dựng hệ thống thoát nước đảm bảo tiêu
thoát nước, không gây ngập úng, không gây ô nhiễm môi trường.
4. Phát triển không gian, lãnh thổ
4.2. Phát triển đô thị
Phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn huyện theo
Điều chỉnh quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030. Theo đó, đến năm 2020, Bá Thước có 03 đô thị loại V là thị
trấn Cành Nàng, đô thị Đồng Tâm và đô thị Điền Lư, dân số đô thị năm 2020 đạt
khoảng 19.000 người và tăng lên 26.000 người năm 2025. Đến năm 2030 phát triển
thêm đô thị Phố Đoàn loại V, đưa tổng dân số đô thị lên khoảng 34.000 người.
4.2. Các tiểu vùng
- Vùng núi cao (Ban Công, Thành Lâm, Thành Sơn,
Lũng Niêm, Cổ Lũng và Lũng Cao): Thực hiện bố trí, sắp xếp các cụm dân cư,
các thị tứ, khu vực chợ; nâng cấp hệ thống đường giao thông nông thôn từ xã đến
các thôn bản. Phát triển mạnh các loại dược liệu, rau sạch và cây lương thực,
cây ăn quả như cam, chanh, gấc, gừng; tổ chức khoanh nuôi, bảo vệ làm giàu vốn
rừng nơi có điều kiện, cải tạo phát triển đồng cỏ, đồi cỏ phục vụ chăn nuôi.
- Vùng núi vừa và thấp (Tân Lập, Lương Trung,
Lương Nội, Lương Ngoại, Thiết Kế, Kỳ Tân và Văn Nho): Đẩy mạnh phát triển kết
cấu hạ tầng, nhất là hệ thống đường giao thông nông thôn từ xã đến các thôn, bản.
Tập trung chăm sóc và bảo vệ rừng, phát triển các sản phẩm có lợi thế như cây
công nghiệp (lạc, đậu, vừng, mía, sắn...), mía nguyên liệu, luồng thâm canh và
rừng sản xuất; chăn nuôi đại gia súc (bò, trâu, dê), đồng cỏ phục vụ chăn nuôi.
- Vùng thấp (Thiết Ống, Lâm Xa, Ái Thượng, Hạ
Trung, Điền Quang, Điền Lư, Điền Trung, Điền Hạ, Điền Thượng và Thị trấn Cành
Nàng): Phát triển mạnh thị trấn Cành Nàng; bố trí, sắp xếp lại các cụm dân
cư phù hợp với sự phát triển. Đẩy mạnh thu hút các lĩnh vực chế biến nông, lâm
sản, công cụ sản xuất, chăn nuôi đại gia súc theo hướng công nghiệp; duy trì và
phát triển các loại cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp và rau an toàn.
- Vùng ôn đới Son -Bá - Mười: Hình thành các
vùng chuyên canh rau, củ, quả tập trung, đặc biệt là các sản phẩm cây cận ôn đới;
đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng kết hợp với du lịch
khám phá, tham quan thắng cảnh khu vực lòng hồ thủy điện.
4.3. Các tuyến hành lang quốc lộ 217 và 15
- Trục Quốc lộ 15: Hạt nhân là đô thị Đồng Tâm,
cùng với nhà máy chế biến tinh bột sắn tại xã Thiết Ống, tập trung phát triển
các vùng nguyên liệu sắn, mía, tiểu thủ công nghiệp và các điểm tập kết, thu
mua nguyên liệu.
- Trục Quốc lộ 217: Hạt nhân là thị trấn Cành Nàng,
từng bước hình thành cụm công nghiệp Điền Trung và thị trấn Điền Lư gắn với
phát triển lâm nghiệp và chế biến lâm sản; phát triển các điểm du lịch dọc tuyến
như du lịch lòng hồ thủy điện, tiểu vùng ôn đới Son - Bá - Mười, các hang động
và thác nước tự nhiên trong huyện và kết nối du lịch với vùng Tây Bắc.
4.4. Xây dựng nông thôn mới
Hoàn thành việc sắp xếp, ổn định dân cư gắn với đầu
tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, bảo đảm phù hợp với bản sắc văn hóa và lối sống
của nhân dân trong vùng. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, nhất là vốn
đầu tư từ các chương trình mục tiêu kết hợp hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách các cấp
để triển khai các dự án xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến năm 2020, xây dựng
18,2% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, năm 2025 có 55% và đến năm 2030 có
100% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
5. Tài nguyên môi trường và biến đổi khí hậu
Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên đất đai, rừng, nguồn nước và khoáng sản. Tăng cường kiểm tra hoạt động
khai thác và chế biến khoáng sản; thực hiện nghiêm các biện pháp phục hồi môi
trường sau khai thác khoáng sản; kiểm tra, rà soát để thu hồi đất đối với các dự
án vi phạm các quy định về quản lý đất đai. Tổ chức quản lý, khai thác tài
nguyên nước theo các lưu vực sông; giám sát chặt chẽ các hoạt động khai thác, sử
dụng nguồn nước mặt và nước ngầm.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội trong việc quản lý, bảo vệ môi trường.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường; từng bước đầu tư hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung tại
các CCN trước năm 2025. Mở rộng diện tích che phủ rừng và ngăn chặn khai thác rừng
trái phép. Nâng cao chất lượng thẩm định các nội dung liên quan đến bảo vệ môi
trường trong các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện; thực hiện đồng bộ các
giải pháp chủ động ứng phó với lũ quét, sạt lở đất có thể xảy ra.
6. Quốc phòng, an ninh
Quán triệt tổ chức thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới. Củng cố nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân; kết
hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng an ninh
trong thời kỳ mới. Tiếp tục thực hiện đề án “Khu dân cư an toàn về an ninh trật
tự”; phấn đấu đến năm 2020 có 175/225 khu dân cư (77,8%) đạt tiêu chuẩn về an
ninh trật tự. Đẩy mạnh đấu tranh trấn áp tội phạm, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn,
kiềm chế, không để gia tăng tội phạm; tạo môi trường thuận lợi cho phát triển
kinh tế - xã hội.
7. Các dự án ưu tiên đầu tư (Có danh mục kèm
theo).
IV. Định hướng phát triển đến
năm 2030
1. Về phát triển kinh tế
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tăng mạnh tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng
ngành nông, lâm, thủy sản trong cơ cấu GTSX của huyện. Trong phát triển nông
nghiệp, bên cạnh việc ưu tiên phát triển vốn rừng, tập trung đưa chăn nuôi
thành ngành trọng điểm, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng GTSX nông, lâm, thủy sản
của huyện. Duy trì và khai thác có hiệu quả thủy điện vừa và nhỏ, công nghiệp
khai thác - chế biến khoáng sản; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ trong
khai thác và chế biến nông, lâm sản; tổ chức tốt việc phát triển du lịch gắn với
lợi thế về địa hình, địa mạo nhằm bảo tồn và phát triển các cảnh quan tự nhiên
trong huyện.
2. Về phát triển văn hóa - xã hội
Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
chuyển đổi mạnh từ lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, công tác y tế; bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc
văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết tốt các vấn đề
xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kết hợp chặt chẽ
giữa phát triển KT-XH với củng cố an ninh, quốc phòng. Thực hiện có hiệu quả mục
tiêu kiềm chế và giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh phong trào
toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
V. Giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp về đầu tư
Đẩy mạnh thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư cho phát triển; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh và tổ chức
thực hiện tốt các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn huyện.
2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các cấp
để nâng cao năng lực chỉ đạo và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội; sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý nhà nước gắn
với kế hoạch đào tạo bồi dưỡng theo các chương trình, dự án liên kết với các cơ
sở đào tạo.
3. Giải pháp về khoa học và công nghệ
Phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản
xuất và quản lý; xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học -
công nghệ vào sản xuất theo mô hình liên kết giữa 4 nhà “Nhà nước - nhà khoa học
- nhà nông - nhà doanh nghiệp”; chọn lọc và du nhập các cây, con giống có năng
suất, chất lượng phù hợp với điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng của huyện; khuyến
khích phát triển các dịch vụ tư vấn, nghiên cứu và chuyển giao khoa học công
nghệ.
4. Giải pháp về cơ chế chính sách
Phổ biến kịp thời các cơ chế, chính sách của trung
ương và tỉnh tới người dân và doanh nghiệp; xây dựng mới các cơ chế, chính sách
cho phát triển một số lĩnh vực then chốt của huyện như sản xuất, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm từ nông, lâm sản; phát triển du lịch và cơ giới hóa trong sản
xuất nông nghiệp.
5. Giải pháp bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách
nhiệm bảo vệ môi trường; xã hội hóa các hoạt động bảo vệ môi trường; phát triển
các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường, kịp thời phát hiện, nhân
rộng các mô hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường, đưa nội dung bảo
vệ môi trường vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa và
vào tiêu chuẩn xét khen thưởng hàng năm ở các địa phương trên địa bàn huyện.
6. Giải pháp về giảm nghèo nhanh và bền vững
Thực hiện tốt các chính sách thuộc chương trình mục
tiêu giảm nghèo; tập trung đầu tư phát triển y tế, chăm lo sức khỏe cho người
nghèo và cận nghèo; đầu tư xây dựng các mô hình giảm nghèo và dạy nghề cho các
hộ nghèo; tạo điều kiện để người dân có tư liệu và phương tiện để sản xuất.
7. Giải pháp về cơ chế phối hợp
Xây dựng và thực hiện các cơ chế phối hợp, hợp tác
giữa huyện Bá Thước với các huyện liền kề, các địa phương lân cận theo hướng rõ
lĩnh vực, rõ việc; trọng tâm là tổ chức xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch,
xây dựng cơ chế chính sách chung nhằm tạo điều kiện mở rộng thị trường, liên kết
sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp, đào tạo nhân lực và phát triển dịch
vụ du lịch.
8. Giải pháp về tổ chức thực hiện
Tổ chức công bố, công khai quy hoạch; xây dựng các
chương trình, kế hoạch để tổ chức thực hiện quy hoạch; tăng cường kiểm tra,
giám sát việc thực hiện đầu tư phát triển kinh tế xã hội theo quy hoạch được
duyệt, đồng thời thường xuyên cập nhật, tổng hợp tình hình báo cáo cấp có thẩm
quyền theo quy định.
9. Giải pháp về nâng cao năng lực điều hành và
quốc phòng an ninh
Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị; nâng cao
vai trò, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ các cấp; đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xây dựng lực lượng
vũ trang vững mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân huyện Bá Thước căn cứ vào mục tiêu, nhiệm
vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong quy hoạch được
phê duyệt, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực
hiện các nội dung sau:
- Thông báo rộng rãi quy hoạch đến các ban, ngành,
xã, thị trấn và nhân dân trên địa bàn huyện biết để thực hiện quy hoạch.
- Tiến hành rà soát quy hoạch và lập quy hoạch chi
tiết đối với ngành và lĩnh vực quan trọng như quy hoạch xây dựng đô thị,... cho
phù hợp với điều chỉnh quy hoạch đã được phê duyệt.
- Lập kế hoạch 5 năm và hàng năm, các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm, các dự án cụ thể để đầu tư tập trung,
ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư một cách hợp lý.
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vượt thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách
phù hợp với yêu cầu phát triển của huyện trong từng giai đoạn, nhằm thu hút,
huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Hướng dẫn và giúp đỡ UBND huyện Bá Thước nghiên cứu,
tổ chức thực hiện các nội dung nêu tại Điều 2 Quyết định này.
- Giúp đỡ UBND huyện Bá Thước trong quá trình quản
lý, tổ chức thực hiện quy hoạch; đồng thời kiểm tra việc thực hiện của huyện Bá
Thước.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Bá
Thước, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ HUYỆN BÁ THƯỚC ĐẾN
NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định 2105/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa)
Số TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Giai đoạn
|
I
|
NÔNG NGHIỆP, THỦY LỢI
|
|
|
1
|
Dự án chăn nuôi bò thịt chất lượng cao
|
Tân Lập, Lương
Trung, Lương Nội, Lương Ngoại, Hạ Trung
|
2016-2020
|
2
|
Đập thác Muốn xã Điền Quang
|
Xã Điền Quang
|
2016-2020
|
3
|
Đập Tá Hướng, xã Ban Công
|
Xã Ban Công
|
2016-2020
|
4
|
Đập hồ Buốc xã Kỳ Tân
|
Xã Kỳ Tân
|
2016-2020
|
5
|
Đập hồ Đèn xã Điền Hạ
|
Xã Điền Hạ
|
2016-2020
|
6
|
Nuôi trồng thủy sản trên lòng hồ thủy điện sông
Mã
|
Các xã ven hồ thủy
điện
|
2016-2020
|
II
|
CÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG
|
|
|
7
|
Nhà máy chế biến thức ăn gia súc, chế biến lâm sản
tại Đồng Tâm.
|
Xã Thiết Ống
|
2016-2020
|
8
|
Xây dựng 01 cơ sở chế biến dược liệu tại khu vực
Quốc Thành.
|
Xã Lũng Niêm
|
2016-2020
|
9
|
Nhà máy chế biến phân bón vi sinh tại Điền Trung.
|
Xã Điền Trung
|
2016-2020
|
10
|
Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ,
luồng, mây tre đan, ván ép công nghệ cao.
|
Xã Thiết Ống
|
2016-2020
|
11
|
Cải tạo và phát triển mạng lưới truyền tải điện
trên cả huyện.
|
Điện dân dụng: Ở
các xã. Mạng truyền tải: Theo tuyến qua nhiều xã
|
2016-2025
|
12
|
Xây dựng hệ thống cấp nước sạch thị trấn Cành
Nàng.
|
Thị trấn Cành Nàng
|
2016-2025
|
13
|
Xây dựng lò giết mổ tập trung.
|
Xã Lâm Xa; Lũng
Niêm
|
|
III
|
THƯƠNG MẠI, DU LỊCH, DỊCH VỤ
|
|
|
14
|
Khu du lịch Son - Bá - Mười.
|
Xã Lũng Cao (thôn
Son, thôn Nậm Bá, thôn Nậm Mười)
|
2016-2020
|
15
|
Khu du lịch thác Muốn.
|
Xã Điền Quang
|
2016-2020
|
16
|
Xây dựng các trung tâm thương mại Cành Nàng, Đồng
Tâm, Điền Lư.
|
Thị trấn: Cành Nàng,
Đồng Tâm, Điền Lư
|
2016-2020
|
IV
|
VĂN HÓA - XÃ HỘI
|
|
|
17
|
Công trình văn hóa cấp huyện: Xây dựng mới trung
tâm văn hóa, trung tâm văn hóa thiếu nhi huyện; sân vận động huyện.
|
Thị trấn: Cành
Nàng, Đồng Tâm, Phố Đoàn, Điền Lư
|
2020-2030
|
18
|
Xây dựng mới các trường mầm non và xây dựng cơ sở
vật chất cho các trường để đạt chuẩn. Xây dựng nhà hiệu bộ, phòng học bộ môn,
nhà công vụ, nhà bán trú cho các trường.
|
Các xã
|
2016-2025
|
19
|
Bệnh viện huyện, bệnh viện khu vực, TTYT dự phòng;
Trạm y tế các xã
|
Các xã
|
2016-2030
|
V
|
GIAO THÔNG
|
|
|
20
|
Đường giao thông từ xã Lũng Niêm đi khu du lịch
thác Hươu, xã Cổ Lũng
|
Xã Lũng Niêm, xã Cổ
Lũng
|
2016-2020
|
21
|
Đường giao thông từ xã Thiết Ống, xã Điền Thượng đi
huyện Cẩm Thủy
|
Xã Thiết Ống, xã
Điền Thượng
|
2016-2020
|
22
|
Đường giao thông từ Giàu Cả đi Cáo Đạo, xã Lương
Ngoại, huyện Bá Thước
|
Xã Lương Ngoại
|
2016-2020
|
23
|
Đường giao thông liên xã Cổ Lũng - Hạ Trung,
Lương Nội, huyện Bá Thước
|
Xã Cổ Lũng, xã Hạ
Trung, xã Lương Nội
|
2016-2020
|
24
|
Đường giao thông từ trung tâm xã Thành Sơn đi Kho
Mường
|
Xã Thành Sơn
|
2016-2020
|
25
|
Đường giao thông vào trung tâm xã Điền Hạ
|
Xã Điền Hạ, xã Điền
Trung
|
2016-2020
|
26
|
Đường giao thông La Hán, xã Ban Công đi Thiết
Giang, xã Thiết Ống
|
Xã Ban Công, xã
Thiết Ống
|
2016-2020
|
27
|
Cầu cứng qua sông Mã đoạn TT. Cành Nàng sang xã
Tân Lập
|
TT. Cành Nàng, xã
Tân Lập
|
2020-2025
|
28
|
Cầu cứng qua sông Mã đoạn phố Đồng Tâm 1, xã Thiết
Ống
|
Xã Thiết Ống
|
2020-2025
|
29
|
Cầu cứng qua sông Mã đoạn xã Ái Thượng
|
Xã Ái Thượng
|
2020-2025
|
30
|
Cầu cứng qua sông Mã đoạn xã Lương Trung
|
Xã Lương Trung
|
2020-2025
|