BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 21/2004/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 21/2004/QĐ-BTC NGÀY
24 THÁNG 2 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ THẺ THẨM ĐỊNH
VIÊN VỀ GIÁ
Căn cứ Pháp lệnh
Giá số 40/2002/PL-UBTVQH 10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/QĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này: "Quy chế cấp, sử dụng và quản lý thẻ thẩm định viên về
giá".
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Cục trưởng Cục
Quản lý giá, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Chánh văn phòng Bộ, Chủ tịch Hội đồng
thi thẩm định viên về giá, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, các tổ chức,
doanh nghiệp thẩm định giá và các Thẩm định viên về giá chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
QUY CHẾ
CẤP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ THẺ THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ
GIÁ
(Kèm theo Quyết định số 21/2004/QĐ-BTC ngày 24/ 02/2004 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính).
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và điều kiện cấp thẻ.
Mọi công dân Việt
Nam có đủ điều kiện sau đây đều được xem xét để cấp thẻ thẩm định viên về giá.
1. Có lý lịch rõ
ràng, có phẩm chất đạo đức, trung thực, liêm khiết, không có tiền án tiền sự,
không trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
2. Có bằng tốt
nghiệp đại học (trong nước hoặc nước ngoài) và đang làm việc theo đúng chuyên
ngành đào tạo tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp
trong thời gian liên tục 03 năm (đối với chuyên ngành: giá cả, thẩm định giá, kế
toán, kiểm toán, tài chính) hoặc 05 năm (đối với chuyên ngành khác).
3. Có chứng chỉ đã
qua đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành về thẩm định giá do các trường đại học, cao
đẳng hoặc các tổ chức có chức năng hợp pháp đào tạo chuyên ngành thẩm định giá
cấp (người có bằng tốt nghiệp đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên
ngành Thẩm định giá thì không cần phải có chứng chỉ đã qua đào tạo nghiệp vụ
chuyên ngành Thẩm định giá).
4. Có chứng chỉ
ngoại ngữ trình độ C và chứng chỉ tin học trình độ B trở lên được cấp trong thời
gian 02 năm tính đến trước ngày đăng ký dự thi thẩm định viên về giá.
5. Nộp đầy đủ,
đúng mẫu hồ sơ và phí dự thi để cấp thẻ Thẩm định viên về giá theo quy định tại
Điều 2 của quy chế này.
6. Đạt kết quả kỳ
thi thẩm định viên về giá do Hội đồng thi thẩm định viên về giá của Bộ Tài
chính tổ chức theo quy định tại quy chế này
Điều 2. Hồ sơ và phí dự thi.
1. Hồ sơ đăng kí dự
thi nộp cho Hội đồng thi thẩm định viên về giá chậm nhất là 30 ngày trước ngày
thi. Hồ sơ gồm:
1.1. Phiếu đăng kí
dự thi.
1.2. Sơ yếu lí lịch
có dán ảnh (có xác nhận của cơ quan quản lí có thẩm quyền hoặc ủy ban nhân dân
phường, xã nơi thường trú).
1.3. Các bản sao
văn bằng chứng chỉ (bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin
học) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng hoặc cơ quan công chứng.
1.4. Ba ảnh mầu cỡ
3 x 4 cm (mới chụp trong thời gian 6 tháng tính đến trước ngày đăng ký dự thi),
hai phong bì có dán tem và đề địa chỉ người nhận.
1.5. Bản sao kết
quả các môn đã thi do Chủ tịch Hội đồng thi cấp đối với người thi lại hoặc thi
tiếp các môn chưa thi.
2. Hồ sơ dự thi do
Hội đồng thi thẩm định viên về giá phát hành theo mẫu thống nhất.
3. Phí dự thi tính
cho từng môn thi do Hội đồng thi thẩm định viên về giá thông báo từng kỳ thi.
Điều 3. Nội dung thi
1. Số môn thi của
kỳ thi thẩm định viên về giá gồm:
1.1. Luật kinh tế.
1.2. Cơ sở hình
thành giá cả.
1.3. Nguyên tắc, phương
pháp thẩm định giá.
1.4. Thẩm định giá
bất động sản.
1.5. Thẩm định giá
máy, thiết bị.
1.6. Thẩm định giá
trị doanh nghiệp.
1.7. Tin học
(trình độ B).
1.8. Ngoại ngữ
(trình độ C).
Nội dung, yêu cầu
từng môn thi quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Quy chế này.
2. Thí sinh có thể
đăng ký dự thi trong lần thi đầu tiên tối thiểu 04 môn thi kể trên.
Điều 4. Thể thức thi.
1. Mỗi môn thi
trong các môn thi 1, 2, 3, 4, 5, 6 (Điều 3) thí sinh phải làm một bài thi viết
(hoặc trắc nghiệm) trong thời gian tối đa 180 phút.
2. Môn thi 7, 8
(Điều 3) thí sinh phải làm một bài thi viết (hoặc trắc nghiệm) trong thời gian
tối đa 120 phút và thi thực hành trên máy vi tính (môn 7), thi vấn đáp (môn 8)
trong thời gian 30 phút.
Điều 5. Tổ chức các kỳ thi.
1. Việc thi để cấp
thẻ thẩm định viên về giá được tổ chức hàng năm. Trước ngày thi ít nhất 3
tháng, Hội đồng thi thông báo chính thức trên các phương tiện thông tin đại
chúng về điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian, địa điểm và các thông tin cần thiết
khác.
2. Để chuẩn bị cho
việc thi, người đăng ký dự thi có thể tham dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Hiệp
hội Thẩm định giá Việt Nam, các trường đại học, cao đẳng hoặc các trung tâm đào
tạo, bồi dưỡng (được Bộ Tài chính cho phép) tổ chức theo chương trình thống nhất
do Bộ Tài chính quy định.
3. Trong thời hạn
chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi, Hội đồng thi phải công bố kết
quả thi và thông báo cho người dự thi biết.
Điều 6. Đạt yêu cầu môn thi, bảo lưu kết quả thi, miễn thi.
1. Môn thi đạt yêu
cầu là những môn thi đạt từ điểm 5 trở lên theo thang điểm 10 bậc. Những thí
sinh đạt yêu cầu tất cả 8 môn thi và đạt tổng số điểm từ 50 điểm trở lên thì được
Hội đồng thi công nhận đạt kết quả kỳ thi thẩm định viên về giá.
Những người thuộc
đối tượng miễn thi Quy định tại khoản 3 Điều này phải đạt yêu cầu tất cả 7 môn
còn lại với tổng số điểm từ 40 điểm trở lên thì được Hội đồng thi công nhận đạt
kết quả kỳ thi Thẩm định viên về giá.
2. Các môn thi đạt
yêu cầu được bảo lưu 03 năm tính từ kỳ thi thứ nhất. Trong thời gian bảo lưu,
người dự thi được thi tiếp các môn chưa thi, những môn thi chưa đạt yêu cầu. Mỗi
môn thi được dự thi tối đa 3 kỳ thi.
Trong thời gian 03
năm, người đạt yêu cầu cả 8 môn thi nhưng tổng số điểm 8 môn chưa đủ 50 điểm
(hoặc 7 môn thi nhưng tổng số điểm chưa đạt 40 điểm) theo Quy định tại khoản 1
điều này thì được lựa chọn các môn thi chưa đủ 3 lần để thi nâng điểm.
3. Miễn thi môn
ngoại ngữ cho đối tượng:
- Có bằng tốt nghiệp
đại học ngoại ngữ ở trong nước hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước
ngoài.
-
Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bé Tài chính quyết định.
Điều 7. Huỷ bỏ kết quả thi.
Sau thời hạn 3 năm
tính từ kỳ thi thứ nhất, nếu có ít nhất 1 trong 8 môn đã thi 3 lần nhưng không
đạt yêu cầu hoặc cả 8 môn đã đạt yêu cầu nhưng tổng số điểm không đủ 50 điểm
(hoặc 40 điểm đối với trường hợp được miễn thi) quy định tại khoản 1 Điều 6 của
Quy chế này thì kết quả thi trước không còn giá trị công nhận đạt kết quả kỳ
thi. Muốn tiếp tục dự thi Thẩm định viên về giá thì phải thi lại cả 8 môn thi.
Chương 2:
HỘI ĐỒNG THI THẨM
ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ BAN MÔN THI VÀ BAN CHỈ ĐẠO THI
Điều 8. Hội đồng thi Thẩm định viên về giá
1. Hội đồng thi Thẩm
định viên về giá (sau đây gọi tắt là Hội đồng thi) do Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định thành lập theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá và Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ.
2. Việc thi thẩm định
viên về giá do Hội đồng thi tổ chức. Trong từng kỳ thi, Hội đồng thi phải thành
lập Ban môn thi và Ban chỉ đạo thi.
3. Hội đồng thi được
phép sử dụng con dấu của Cục Quản lý giá trong thời gian hoạt động của Hội đồng.
Chỉ sử dụng con dấu của Bộ Tài chính trong trường hợp cần thiết theo quy định
và khi cấp Thẻ Thẩm định viên về giá.
4. Các thành viên
Hội đồng thi không được tham gia phụ đạo, hướng dẫn ôn tập sau khi đã thông báo
kế hoạch, nội dung, chương trình thi năm đó.
Điều 9. Tổ chức của Hội đồng thi.
1. Thành phần Hội
đồng thi bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng
thi: Côc trưởng Cục quản lý giáá Bộ Tài chính.
- Phó Chủ tịch Hội
đồng thi, Uỷ viên thư ký và các Uỷ viên Hội đồng thi; là đại diện cơ quan quản
lý nhà nước về thẩm định giá, cán bộ khoa học chuyên ngành thẩm định giá,
chuyên gia về thẩm định giá, chuyên gia về pháp luật.
- Thành phần Hội đồng
thi tối đa không quá 9 người. Nhiệm kỳ Hội đồng thi là 5 năm. Trường hợp bị
khuyết 1/3 số thành viên Hội đồng thi, Chủ tịch Hội đồng thi trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định bổ sung thành viên Hội đồng thi.
2. Văn phòng của Hội
đồng thi đặt tại Cục Quản lý giá.
3. Giúp việc cho Hội
đồng thi có Tổ thường trực. Tổ thường trực do Cục trưởng Cục Quản lý giá quyết
định trong biên chế của Cục. Tổ thường trực tối đa không quá 4 người.
Điều 10. Hội đồng thi có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, hoàn
thiện và cụ thể hoá nội dung, chương trình bồi dưỡng từng kỳ thi thẩm định viên
về giá.
2. Lập kế hoạch
thi và thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Tổ chức các kỳ
thi thẩm định viên về giá.
4. Thông qua nội
quy phòng thi.
5. Tiếp nhận hồ
sơ, xét duyệt danh sách thí sinh dự thi.
6. Xét duyệt kết
quả thi, công bố kết quả và thông báo điểm cho từng thí sinh dự thi.
7. Tổ chức phúc khảo
kết quả thi nếu thí sinh có yêu cầu;
8. Báo cáo Bộ trưởng
Bộ Tài chính kế hoạch thi hàng năm và kết quả từng kỳ thi.
9. Lập danh sách
thí sinh đạt kết quả kỳ thi để cấp giấy chứng nhận đạt kết quả kỳ thi.
10. Chủ động đề xuất
hoặc tham gia vào việc hoàn thiện Quy chế thi thẩm định viên về giá khi có yêu
cầu.
11. Tham gia, giải
quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến đối tượng thi và tổ chức kỳ thi.
Điều 11. Chế độ làm việc của Hội đồng thi.
1. Hội đồng thi
làm việc tập thể. Các quyết định của Hội đồng thi phải có ý kiến tập thể, theo
nguyên tắc biểu quyết với 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng thi.
2. Hội đồng thi tổ
chức 01 cuộc họp trước kỳ thi và 01 cuộc họp sau kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng
thi quyết định triệu tập. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định triệu
tập cuộc họp bất thường.
3. Hội đồng thi được
sử dụng thời gian làm việc hành chính để tổ chức các kỳ họp và hoạt động thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi. Các thành viên Hội đồng thi được hưởng
thù lao trích từ phí dự thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
4. Chương trình và
nội dung các kỳ họp Hội đồng thi phải được thông báo (bằng văn bản) cho các
thành viên ít nhất 1 tuần trước khi họp.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Hội đồng thi.
1. Chủ tịch Hội đồng
thi:
- Chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi quy định tại Điều 9
Quy chế này.
- Phân công trách
nhiệm cho từng thành viên Hội đồng thi.
- Quyết định thành
lập Ban môn thi và Ban chỉ đạo thi.
- Tổ chức việc ra
đề thi, lựa chọn đề thi, đáp án theo nội dung, chương trình đã quy định, bảo đảm
bí mật tuyệt đối đề thi và đáp án trước khi thi.
- Tổ chức các kỳ
thi nghiêm túc, an toàn.
- Quản lý bài thi
an toàn, tổ chức đánh mã phách, rọc phách, quản lý mã phách, giao bài thi cho
Trưởng ban Ban môn thi để chấm thi.
- Tổ chức ghép
phách, lên điểm bài thi trình Hội đồng thi.
- Cấp giấy chứng
nhận điểm thi.
- Cấp giấy chứng
nhận đạt kết quả kỳ thi thẩm định viên về giá cho các thí sinh đạt yêu cầu kỳ
thi.
- Căn cứ Quy chế
này xây dựng và công bố nội quy phòng thi sau khi thông qua Hội đồng thi.
- Uỷ quyền cho Phó
Chủ tịch Hội đồng thi điều hành công việc Hội đồng thi trong trường hợp vắng mặt.
2. Phó Chủ tịch Hội
đồng thi:
- Giúp Chủ tịch Hội
đồng thi điều hành công việc hoạt động của Hội đồng thi do Chủ tịch Hội đồng
thi phân công.
- Điều hành và giải
quyết công việc chung của Hội đồng thi khi được Chủ tịch Hội đồng thi uỷ quyền.
3. Uỷ viên thư ký
Hội đồng thi:
- Tổ chức việc tiếp
nhận hồ sơ của thí sinh, trình Hội đồng thi xét duyệt danh sách dự thi.
- Chuẩn bị các văn
bản cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi.
- Thu nhận biên bản
vi phạm kỷ luật đối với thí sinh có vi phạm nội quy thi và trình Hội đồng thi
xem xét.
- Lập danh sách kết
qủa thi và các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
4. Các uỷ viên của
Hội đồng thi có nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm
vụ do Chủ tịch Hội đồng thi phân công để đảm bảo các hoạt động của Hội đồng thi
được thực hiện nghiêm túc.
- Chấp hành nghiêm
chỉnh Quy chế thi thẩm định viên về giá và giữ gìn an toàn, bí mật mọi tài liệu
có liên quan đến kỳ thi thẩm định viên về giá.
- Tham gia và phụ
trách các Ban môn thi.
Điều 13. Ban môn thi.
1. Mỗi môn thi
thành lập một Ban môn thi. Ban môn thi do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định
thành lập. Mỗi Ban môn thi phải có ít nhất 03 thành viên, trong đó có 01 thành
viên là uỷ viên Hội đồng thi.
2. Nhiệm vụ của
các thành viên Ban môn thi:
2.1. Trưởng Ban
môn thi:
- Tổ chức biên soạn
nội dung, chương trình bồi dưỡng ôn tập môn thi trong từng kỳ thi theo yêu cầu
của Chủ tịch Hội đồng thi.
- Tổ chức soạn thảo
đề thi, đáp án theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi, giữ bí mật tuyệt đối đề
thi và đáp án.
- Tiếp nhận bài
thi do Chủ tịch Hội đồng thi chuyển giao để chấm thi.
- Tổ chức chấm thi
theo đúng quy định tại Điều 16 của Quy chế này.
Trường hợp Trưởng
ban Ban môn thi vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định người thay thế.
2.2. Các thành
viên của Ban môn thi:
Thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ công việc được Trưởng ban Ban môn thi phân công.
Điều 14. Ban chỉ đạo thi.
1. Ban chỉ đạo thi
do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập cho mỗi kỳ thi. Ban chỉ đạo thi
có ít nhất 03 thành viên Hội đồng thi và các tổ giám thị cho các khu vực thi. Mỗi
Tổ giám thị có từ 3 đến 4 người, trong đó có ít nhất 01 thành viên Hội đồng
thi.
2. Nhiệm vụ của
Ban chỉ đạo thi và Tổ giám thị:
2.1. Trưởng ban
Ban chỉ đạo thi:
- Bố trí, sắp xếp
giám thị trong và ngoài phòng thi tại các điểm thi.
- Nhận và bảo quản
đề thi theo đúng quy định.
- Thực hiện công
khai để thí sinh biết đề thi còn nguyên nhãn niêm phong. Tổ chức bốc thăm đề
thi, công bố đề thi.
- Đình chỉ giám thị
và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định người thay thế khi giám thị
vi phạm nội quy thi. Tổ chức lập biên bản đối với các thí sinh vi phạm nội quy
thi và nộp cho Chủ tịch Hội đồng thi khi kết thúc môn thi.
- Tổ chức thu bài
thi, niêm phong, quản lý bài thi an toàn, giao bài thi cho Chủ tịch Hội đồng
thi.
2.2. Giám thị
phòng thi:
- Ghi số báo danh
của người dự thi tại vị trí ngồi thi.
- Kiểm tra thẻ dự
thi của thí sinh khi vào phòng thi và hướng dẫn thí sinh ngồi đúng quy định
theo số báo danh.
- Phát giấy thi và
ký vào giấy thi theo quy định.
- Phát đề thi cho
thí sinh.
- Nếu cần trả lời
thí sinh hỏi, chỉ được trả lời chung trước phòng thi.
- Chỉ cho thí sinh
được rời phòng thi sớm nhất là sau 2/3 thời gian làm bài (trừ trường hợp có lý
do cần thiết).
- Nhắc nhở, giữ
gìn trật tự phòng thi.
- Thu nhận bài thi
đầy đủ và nộp cho Trưởng ban chỉ đạo thi.
- Lập biên bản đối
với thí sinh vi phạm nội quy thi.
Điều 15. Hình thức xử lý các trường hợp vi phạm nội quy phòng thi:
1. Khiển trách áp
dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
- Cố ý ngồi không
đúng chỗ có số báo danh của mình.
- Trao đổi, bàn bạc
với thí sinh khác.
Hình thức kỷ luật
khiển trách do giám thị ở phòng thi lập biên bản và công bố ngay tại phòng thi.
Thí sinh bị khiển trách ở môn thi nào sẽ bị trừ 1/4 số điểm của bài thi môn đó.
2. Cảnh cáo áp dụng
đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
- Đã bị khiển
trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội quy phòng thi.
- Trao đổi giấy
nháp hoặc bài thi cho nhau.
Hình thức kỷ luật
cảnh cáo do giám thị phòng thi lập biên bản và công bố ngay tại phòng thi, đồng
thời thu giữ tài liệu trao đổi (nếu có). Thí sinh bị cảnh cáo ở môn thi nào sẽ
bị trừ 1/2 số điểm của bài thi môn đó.
3. Đình chỉ thi áp
dụng đối với các trường hợp sau:
- Thí sinh bị phát
hiện mang tài liệu, các phương tiện thông tin vào phòng thi.
- Thí sinh đã bị cảnh
cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi.
Hình thức đình chỉ
thi do giám thị phòng thi lập biên bản, tịch thu tài liệu đồng thời báo cáo Chủ
tịch Hội đồng thi quyết định và công bố ngay tại phòng thi. Nếu thí sinh bị
đình chỉ thi thì bài thi đó được chấm điểm 0.
4. Các trường hợp
thí sinh vi phạm nội quy thi bị lập biên bản phải yêu cầu thí sinh ký vào biên
bản. Nếu thí sinh không ký vào biên bản thì hai giám thị phòng thi ký vào biên
bản.
Điều 16. Chấm thi.
1. Bài thi trước
khi giao cho Ban môn thi chấm thi phải rọc phách, ghi phách theo từng môn thi.
2. Chủ tịch Hội đồng
thi tổ chức các Ban môn thi chấm thi tập trung, không được mang bài về nhà hoặc
văn phòng làm việc để chấm.
3. Việc chấm thi
thực hiện theo quy trình 2 lần độc lập giữa 2 người chấm thi. Cán bộ chấm thi
(CBCT) chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án đề thi đã được Chủ tịch Hội đồng
thi phê duyệt để chấm thi.
4. Chỉ chấm những
bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy thi do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký
của 2 giám thị. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ
thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có hai thứ chữ khác nhau hoặc có viết vẽ bậy,
bài có đánh dấu, bài viết hai thứ mực.
5. Thang điểm chấm
thi là thang điểm 10 bậc; các ý nhỏ được cho điểm lẻ đến 0,25 điểm nhưng điểm
toàn bài được quy tròn đến 0,5 điểm. Bài thi đạt yêu cầu là các bài thi đạt từ
điểm 5 trở lên. Điểm của môn thi được tính như sau:
- Môn thi viết được
tính bằng: [điểm CBCT 1 + điểm CBCT 2]: 2
- Môn thi ngoại ngữ
và tin học được tính bằng: [điểm thi viết + điểm thi vấn đáp (hoặc thực hành)]:
2, trong đó phần thi vấn đáp hoặc thực hành cũng được tính bằng: [điểm CBCT 1 +
điểm CBCT 2]: 2
Điều 17. Xét duyệt kết quả thi.
Hội đồng thi căn cứ
vào kết quả chấm thi của từng môn thi để xét duyệt kết quả thi và thông qua danh
sách thí sinh đạt kết quả kỳ thi, thí sinh chưa đạt kết quả kỳ thi. Kết quả thi
do Chủ tịch Hội đồng thi công bố chính thức sau khi thông qua Hội đồng thi.
Điều 18. Phúc khảo bài thi.
1. Trong thời hạn
30 ngày kể từ khi công bố kết quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc khảo, Hội
đồng thi có trách nhiệm tổ chức phúc khảo bài thi và trả lời cho đương sự biết.
Sau thời gian quy định trên, đơn xin phúc khảo sẽ không được giải quyết.
2. Người có đơn
xin phúc khảo phải nộp phí phúc khảo theo thông báo của Hội đồng thi.
3. Việc chấm phúc
khảo kết quả thi do Trưởng ban Ban môn thi phân công 2 người chấm thi khác thực
hiện và kết quả chấm phúc khảo phải được Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt. Chủ tịch
Hội đồng thi phải thông báo kết quả phúc khảo cho người có đơn xin phúc khảo
sau khi thông qua Hội đồng thi.
Chương 3:
CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐẠT KẾT QUẢ KỲ THI THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ VÀ CẤP THẺ THẨM ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ
Điều 19. Cấp giấy chứng nhận đạt kết quả kỳ thi thẩm định viên về giá.
1. Giấy chứng nhận
điểm thi: những người dự thi chưa thi đủ hoặc chưa đạt yêu cầu đủ 8 môn thi được
Chủ tịch Hội đồng thi cấp giấy chứng nhận điểm thi. Giấy chứng nhận điểm thi là
cơ sở để lập hồ sơ xin dự thi lại các môn chưa đạt yêu cầu hoặc dự thi các môn
chưa thi. Mẫu giấy chứng nhận điểm thi được quy định tại phụ lục số 02 kèm theo
quy chế này.
2. Người dự thi đạt
yêu cầu quy định tại Điều 6 khoản 1 của Quy chế này được Chủ tịch Hội đồng thi
cấp giấy chứng nhận đạt kết quả kỳ thi thẩm định viên về giá. Mẫu giấy chứng nhận
đạt kết quả kỳ thi thẩm định viên về giá được quy định tại Phụ lục 03 Quy chế
này.
Điều 20. Cấp Thẻ thẩm định viên về giá.
1. Những người có
đủ các điều kiện quy định tại Điều 1 Quy chế này sẽ được Cục trưởng Cục Quản lý
giá trình Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp thẻ thẩm định viên về giá.
2. Thẻ thẩm định
viên về giá có giá trị pháp lý để hành nghề thẩm định giá theo quy định về hoạt
động thẩm định giá.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài chính giao Cục trưởng Cục Quản lý giá tổ chức phát thẻ thẩm định viên về
giá cho người đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định cấp thẻ thẩm định viên
về giá.
4. Khi nhận thẻ thẩm
định viên về giá, người được cấp thẻ phải ký nhận vào sổ lưu của Cục Quản lý
giá.
5. Người được cấp
thẻ thẩm định viên về giá nhưng bị mất, bị rách thì được cấp lại thẻ thẩm định
viên về giá.
6. Người được cấp
thẻ thẩm định viên về giá nhưng hết hạn sử dụng thì được cấp lại thẻ thẩm định
viên về giá nhưng phải có giấy chứng nhận trong thời gian được cấp thẻ đã qua lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá do các trường đại học, cao đẳng hoặc tổ chức
có chức năng hợp pháp đào tạo chuyên ngành Thẩm định giá cấp.
7. Người được đổi
thẻ, cấp lại thẻ thẩm định viên về giá phải nộp một khoản phí theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 21. Hồ sơ xin cấp lại thẻ thẩm định viên về giá:
1. Đơn xin cấp lại
thẻ có chứng nhận và đề nghị của Thủ trưởng đơn vị nơi công tác.
2. Bản tường trình
(nếu bị mất ) có xác nhận của cơ quan công an nơi bị mất và của thủ trưởng đơn
vị nơi công tác.
3. Thẻ cũ, nát hoặc
hết thời hạn sử dụng.
4. Hai (02) ảnh mầu
cỡ 3 x 4 cm mới chụp trong thời hạn 6 tháng tính đến trước ngày nộp hồ sơ; hai
phong bì có dán tem và đề địa chỉ người nhận.
Điều 22. Mẫu thẻ thẩm định viên về giá được quy định như sau:
1. Kích thước: 7,0
cm x 10 cm
2.Đặc điểm chính: thẻ
có hai mặt được ghi bằng tiếng Việt, tiếng Anh.
a) Mặt trước:
+ Tên tiêu đề của
nước Việt Nam (chữ đen).
+ Tên cơ quan cấp
thẻ (chữ đen).
+ Thẻ thẩm định về
giá (chữ đỏ).
+ Số thẻ (chữ
đen).
+ Họ, tên, năm
sinh, quê quán (chữ đen).
+ Hà Nội, ngày,
tháng, năm (chữ đen).
+ Bộ trưởng Bộ Tài
chính (chữ đen).
+ Chữ ký của người
có thẩm quyền thuộc Bộ Tài chính và dấu của cơ quan cấp thẻ.
+ Hạn sử dụng.
+ Bên trái là ảnh
màu 3 x 4 cm của thẩm định viên có đóng dấu giáp lai của cơ quan cấp thẻ.
b) Mặt sau:
+ Ghi nội dung quy
định về sử dụng thẻ theo quy định tại quyết định này (chữ màu đen).
c) Màu sắc:
+ Mặt trước thẻ
màu hồng, nền có Quốc huy, chữ chìm TĐGVN
+ Mặt sau thẻ màu
hồng, nền có Quốc huy chìm.
(Chi tiết mẫu thẻ
theo phụ lục 04 kèm theo Quy chế này).
Chương 4:
QUẢN LÝ THẺ THẨM
ĐỊNH VIÊN VỀ GIÁ
Điều 23. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý thẻ thẩm định viên về
giá.
1. Bộ Tài chính quản
lý thống nhất Thẻ thẩm định viên về giá trên phạm vi cả nước.
2. Bộ trưởng Bộ Tài
chính giao Cục trưởng Cục Quản lý giá:
2.1. Thẩm định hồ
sơ cấp lần đầu và cấp lại Thẻ thẩm định viên về giá.
2.2. Trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính danh sách người được đề nghị cấp lần đầu và cấp lại Thẻ thẩm định
viên về giá.
2.3. Quản lý mẫu
thẻ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thi, cấp thẻ thẩm định viên về giá.
2.4. Kiểm tra,
giám sát việc sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá của những người được cấp thẻ.
3. Các doanh nghiệp
thẩm định giá có trách nhiệm quản lý việc sử dụng Thẻ của các Thẩm định viên về
giá thuộc đơn vị mình và thông báo kịp thời các trường hợp Thẩm định viên về
giá vi phạm pháp luật hoạt động thẩm định giá đến Cục Quản lý giá Bộ Tài chính.
Điều 24. Thời hạn hiệu lực của thẻ thẩm định viên về giá:
1. Thẻ thẩm định
viên về giá có giá trị sử dụng trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày được cấp thẻ.
2. Thẻ thẩm định
viên về giá được Ban Vật giá Chính phủ cấp trước đây có giá trị sử dụng hết
ngày 31 tháng 12 năm 2005.
Điều 25. Quyền hạn, trách nhiệm của người có Thẻ thẩm định viên về giá.
1. Người có Thẻ thẩm
định viên về giá phải tuân thủ các quy định hành nghề thẩm định giá theo quy định
của pháp luật.
2. Người có Thẻ thẩm
định viên về giá được sử dụng Thẻ để hành nghề tại các doanh nghiệp thẩm định
giá hoặc thành lập doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
3. Người có Thẻ thẩm
định viên về giá đang hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá, tại một tổ chức
Thẩm định giá được phép độc lập thực hiện việc thẩm định giá theo sự phân công
của Thủ trưởng đơn vị và phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước
pháp luật về kết quả thẩm định của mình.
4. Khi thực hiện
nhiệm vụ, Thẩm định viên phải mang theo Thẻ và xuất trình Thẻ khi người có thẩm
quyền hoặc khách hàng yêu cầu.
5. Thẻ Thẩm định
viên về giá phải được giữ gìn cận thận, không để mất, hư hỏng, tẩy xoá.
6. Nghiêm cấm mọi
hành vi cho mượn Thẻ thẩm định viên về giá, mạo tên người được cấp Thẻ để hành
nghề thẩm định giá hoặc cho thuê, cho mượn, buôn bán, làm giả, sửa chữa, sử dụng
sai mục đích Thẻ thẩm định viên về giá.
Điều 26. Thu hồi có thời hạn hoặc không thời hạn thẻ thẩm định viên về
giá:
1. Thẻ thẩm định
viên về giá sẽ bị thu hồi có thời hạn nếu người được cấp thẻ vi phạm những quy
định của Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, Quy chế thẩm định giá và pháp luật
có liên quan hiện hành nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thẻ thẩm định
viên về giá sẽ bị thu hồi không thời hạn nếu người được cấp thẻ vi phạm điểm 6
Điều 25 Quy chế này hoặc vi phạm pháp luật hiện hành đến mức phải truy cứu
trách nhiệm hình sự.