ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2072/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 21
tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH AN GIANG
GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Chỉ thị số 10/2012/CT-UBND ngày 09/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng
cường các biện pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 756/TTr-SKHĐT ngày 18/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án Nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh của tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020” với các
nội dung như sau:
I. Mục tiêu của Đề án “Nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 và tầm hình đến năm 2020”:
- Tiếp tục có bước cải
thiện rõ rệt về môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh. Xây dựng môi
trường đầu tư và kinh doanh thân thiện, đưa An Giang vào trong “nhóm địa
phương có chất lượng điều hành tốt”, nằm trong thứ hạng tốp 10
của cả nước và tốp 5 so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long và là một trong
những địa phương đi đầu về hiệu quả điều hành phát triển kinh tế.
- Cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực
cạnh tranh thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao, tăng
bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp, giảm điểm trong
bảng xếp hạng PCI.
II. Giải pháp
nâng cao thứ hạng PCI của tỉnh An Giang:
Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
khắc phục tình trạng tụt bậc của các chỉ số thành phần, duy trì những chỉ số
thành phần có vị trí cao và tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất
kinh doanh của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phô
của tỉnh An Giang cần tập trung thực hiện một số giải pháp như sau:
Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
khắc phục tình trạng tụt bậc của các chỉ số thành phần, duy trì những chỉ số
thành phần có vị trí cao và tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất
kinh doanh của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phô
của tỉnh An Giang cần tập trung thực hiện một số giải pháp như sau:
1. Những giải pháp
chung:
1.1. Tăng cường thông
tin, tuyên truyền về kế hoạch và các giải pháp của tỉnh nhằm cải thiện PCI:
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về phát triển kinh tế -
xã hội để một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với các thông tin về
cơ chế, chính sách của tỉnh, đồng thời, phối hợp với các Hiệp hội, Trung tâm
xúc tiến thương mại và đầu tư và các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh xây
dựng thương hiệu doanh nghiệp nhằm quảng bá vị trí, hình ảnh và những đóng góp
của các doanh nghiệp trong kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội.
1.2. Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công chức trong việc hỗ trợ
doanh nghiệp:
- Tạo sự chuyển biến mạnh trong đội
ngũ cán bộ công chức về trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ; chuyển nhận
thức và hành động hàng ngày từ “quản lý doanh nghiệp” sang “phục vụ
doanh nghiệp”. Đổi mới hình thức quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo
hướng từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” và tăng tính tự chịu trách nhiệm cho doanh
nghiệp.
- Khẩn
trương củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường
hiệu quả phối kết hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng, ban hành, thực
hiện các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp, năng
lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Tăng
cường tổ chức các lớp tập huấn định kỳ, thường xuyên cập nhật những chủ trương,
văn bản pháp luật mới ban hành nhằm củng cố kiến thức chuyên môn của các cán bộ
công chức, đặc biệt đội ngũ cán bộ phụ trách “bộ phận một cửa” trực tiếp
làm việc với nhân dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra công
vụ, thường xuyên kiểm tra, giám sát “bộ phận một cửa” để phát hiện, chấn chỉnh
kịp thời và xử lý nghiêm những cán bộ công chức thiếu trách nhiệm khi giải
quyết công việc hoặc có hành vi sách nhiễu doanh nghiệp.
1.3. Tập trung đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm tối đa chi phí thời gian của doanh
nghiệp để khởi sự kinh doanh và trong thực hiện các quy định của nhà nước :
- Tiếp tục rà soát, không ngừng hoàn
thiện, đơn giản hóa các thủ tục hành chính một cách toàn diện, triệt để theo
hướng minh bạch, quy định rõ thời gian giải quyết hồ sơ và ngày hẹn trả kết
quả, trách nhiệm của các cơ quan chức năng; kịp thời xử lý vướng mắc, tạo tâm
lý yên tâm cho doanh nghiệp. Quan tâm trước hết đến các quy trình, thủ tục
trong lĩnh vực quy hoạch, đất đai, đầu tư xây dựng, thành lập doanh nghiệp …
Lãnh đạo các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố xem xét, giải quyết kịp thời
các vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền, nếu thuộc thẩm quyền của cấp
trên, các cấp, các ngành cần phối hợp với doanh nghiệp kiến nghị tỉnh hay Trung
ương giải quyết.
- Củng cố, nâng cao chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông”
ở các đơn vị.
- Tập trung xây dựng và thực hiện các
kế hoạch cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chủ trì,
phối hợp trong việc hoàn thiện những thủ tục hành chính quan trọng:
+ Thủ tục thành lập doanh nghiệp:
các đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh tiếp tục chủ động
nghiên cứu, thực hiện sáng tạo các hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương trong
phối hợp giữa các cơ quan quản lý đăng ký doanh nghiệp và khắc dấu. Đồng thời,
khẩn trương nghiên cứu hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, giúp doanh nghiệp
dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ quy trình thủ tục, giảm thời gian mà doanh nghiệp phải
sửa chữa, hoàn thiện hồ sơ giấy tờ. Rà soát, đề xuất hợp lý hóa các khâu tổ
chức, cải tiến loại bỏ những khâu công việc, thủ tục bất hợp lý, giảm bớt các
giấy tờ không cần thiết thông qua việc tăng cường ứng dụng tin học hóa trong
các khâu thủ tục thành lập doanh nghiệp. Tăng cường cơ sở vật chất các cơ quan
giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh, nhất là đăng ký trực tuyến.
+ Về các loại giấy
phép: các
Sở, ban ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố rà soát các giấy phép, giấy
chứng nhận, quyết định chấp nhận …, xóa bỏ những loại không cần thiết, hiệu quả
quản lý không cao.
- Về thủ tục khai,
nộp thuế:
Cục Thuế tỉnh tăng cường hướng dẫn, giải đáp chính sách thuế, thủ tục nộp thuế,
sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế, kịp thời giải đáp các vướng mắc cho doanh
nghiệp trong thực hiện các chứng từ, kê khai, báo cáo trong quá trình hoạt
động… Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, các hiệp hội đào tạo về
chế độ kế toán gắn với tập huấn về chính sách thuế, thủ tục thuế, cung cấp
thông tin cho người nộp thuế dưới nhiều hình thức (tờ rơi, trang web, đối
thoại, tập huấn…). Rà soát xóa bỏ các thủ tục, hồ sơ gây khó khăn phiền hà,
giảm bớt thời gian chờ đợi giải quyết công việc của người nộp thuế. Tổ chức
triển khai tốt và nghiêm túc quy chế giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính
cho người nộp thuế theo cơ chế 1 cửa để tạo thuận lợi nhất cho người nộp thuế
cũng như hạn chế tối thiểu chi phí cho người nộp thuế.
Thực hiện thường xuyên việc đào tạo và
đào tạo lại đội ngũ cán bộ, bảo đảm cán bộ thuế có trình độ, kiến thức, kỹ năng
quản lý thuế tiên tiến, đồng thời có đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt.
Kiện toàn và tăng cường hệ thống kiểm tra nội bộ trong toàn ngành thuế để kiểm
soát và giảm thiểu đi đến xóa bỏ hành vi gây phiền hà sách nhiễu doanh nghiệp.
Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học
vào các khâu quản lý thuế. Đẩy nhanh việc xây dựng và phát triển hệ thống ứng
dụng tin học với sự hợp tác của các đơn vị trong và ngoài nước, áp dụng công
nghệ hiện đại trong công tác quản lý và chỉ đạo điều hành tại Cục thuế tỉnh và
Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố tiến tới thực hiện kê khai thuế điện
tử, nộp thuế điện tử.
1.4.
Đẩy mạnh việc công khai, minh bạch hóa thông tin cho doanh nghiệp
- Phổ biến, công khai các văn bản pháp
quy do các cơ quan Trung ương ban hành, các quy hoạch, kế hoạch và các văn bản
của tỉnh trên Cổng giao tiếp điện tử tỉnh, trang web của các đơn vị và tại địa
điểm làm thủ tục để nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ tiếp cận, không mất thời gian
tìm kiếm. Cập nhật kịp thời và đầy đủ thông tin về các văn bản quy phạm pháp
luật trên Công báo điện tử của tỉnh. Đặc biệt quan tâm cập nhật các quy định và
hướng dẫn thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, đất đai, các cơ chế chính
sách, thông tin về các dự án kêu gọi đầu tư, các dự án đấu thầu lựa chọn chủ
đầu tư.
- Thể chế hóa và tăng cường thực hiện
cơ chế lấy ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp trước khi ban hành những văn
bản pháp luật liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ và quyền lợi hợp pháp của doanh
nghiệp. Tạo dựng cơ chế thông tin 2 chiều thường xuyên, tăng cường các Diễn đàn
trao đổi giữa chính quyền với doanh nghiệp; xây dựng và đổi mới hoạt động của
Cổng giao tiếp điện tử tỉnh thành phương tiện trao đổi thông tin hiệu quả giữa
tỉnh với người dân và doanh nghiệp.
- Sở Công Thương phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các hiệp, hội ngành nghề xây dựng hệ thống cung cấp thông tin
tổng hợp cho doanh nghiệp. Triển khai phân loại thông tin, hướng dẫn chi tiết,
cụ thể về các lĩnh vực kinh doanh, hàng hóa xuất khẩu, những địa chỉ các cơ
quan cấp các giấy chứng nhận…; xây dựng và cập nhật thường xuyên hệ thống thông
tin doanh nghiệp tạo cơ sở để các doanh nghiệp tra cứu và liên kết trong sản
xuất kinh doanh. Tổ chức hội thảo chuyên đề giúp doanh nghiệp lĩnh hội thông
tin kịp thời về chính sách, chế độ pháp lý trong kinh doanh. Chú trọng phổ biến
những kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế liên quan đến các hiệp định kinh tế
- thương mại - đầu tư song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết. Hướng dẫn
doanh nghiệp xuất khẩu các biện pháp “để tự bảo vệ” khi có tranh chấp về thương
mại.
- Tổ chức việc tiếp nhận các vướng
mắc, kiến nghị của doanh nghiệp một cách đơn giản, dễ dàng, thông qua nhiều
hình thức, như qua trang tin điện tử của tỉnh, qua báo chí, qua thư, công văn
phản ánh, đường dây nóng, thư điện tử, qua đối thoại trực tiếp giữa chính quyền
với doanh nghiệp hay các hiệp hội…, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trực
tiếp phản ánh, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền về
những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Lãnh đạo tỉnh, các Sở, ngành liên
quan tổ chức thường xuyên đối thoại trực tiếp, gặp gỡ doanh nghiệp để kịp thời
nắm bắt được và giải quyết những vấn đề bức xúc của doanh nghiệp, duy trì tổ
chức các cuộc giao lưu với Doanh nghiệp định kỳ mỗi năm hai lần giữa lãnh đạo
tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp nhân ngày Doanh nhân Việt Nam và Ngày đầu năm
mới nhằm tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa chính quyền, lãnh đạo với cộng
đồng doanh nghiệp. Cải tiến về nội dung, chất lượng các chương trình tôn vinh
doanh nhân và doanh nghiệp, xây dựng các giải thưởng về chất lượng quản lý
doanh nghiệp. Xây dựng chính quyền tỉnh An Giang đạt được mục tiêu “thân
thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp, doanh nhân”.
2. Giải pháp cụ thể:
2.1. Cải thiện vị trí
các chỉ số có thứ hạng thấp:
2.1.1. Tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong giải quyết các vấn đề về tiếp cận đất đai và sự ổn định
trong sử dụng đất cho doanh nghiệp:
- Các sở, ngành
tập trung rà soát, đẩy nhanh xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch, nhất là quy
hoạch sử dụng đất, xác định đây là giải pháp cấp bách để tạo điều kiện việc
giải quyết mặt bằng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư phát
triển. Khẩn trương công bố công khai các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố đến năm 2020, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
ngành. Đây sẽ là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tham khảo và xây dựng chiến
lược phát triển của công ty cũng như sản phẩm của doanh nghiệp. Có kế hoạch bổ
sung quỹ đất để hình thành các khu, cụm công nghiệp; gắn quy hoạch phát triển
công nghiệp với phát triển các lĩnh vực hỗ trợ đầu tư như đào tạo và cung ứng
nguồn nhân lực, nhà ở, nhu cầu vui chơi giải trí…
Trên cơ sở việc phân cấp lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng chi tiết, tranh thủ sự giúp đỡ
của các chuyên gia để hoàn thành và trình phê duyệt sớm các quy hoạch xây dựng
của tỉnh. Nghiên cứu đổi mới quy trình, cơ chế để triển khai nhanh công tác quy
hoạch, gắn xây dựng quy hoạch với thu hút các nhà đầu tư triển khai xây dựng
các khu vực ưu tiên phát triển.
- Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát
lại quỹ đất, lập và hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất,
nhất là kế hoạch sử dụng đất bãi bồi ở cấp xã và công khai các quy hoạch, quỹ
đất còn chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt
bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất nhằm giúp cho các
doanh nghiệp dân doanh bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất.
Kiên quyết thực
hiện chủ trương thu hồi đất sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích, nhất là
đất bãi bồi. Định kỳ hàng năm các cấp cơ sở rà soát, kiểm tra việc thực hiện
các dự án đầu tư, sử dụng quỹ đất nhà nước giao trên địa bàn; phân loại và báo
cáo tỉnh để kịp thời xử lý những trường hợp dự án không hoặc chậm triển khai.
- Tạo chuyển biến mạnh trong giải
quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai, loại bỏ những thủ tục
rườm rà, trùng lắp, không cần thiết. Rà soát các quy định về thủ tục hành chính
trong việc cấp và cho thuê đất, kết hợp giải quyết những vấn đề mà doanh nghiệp
thường vướng mắc trong lĩnh vực đất đai (thời hạn sử dụng đất, tính pháp lý của
chủ sở hữu, người sử dụng đất….). Đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho doanh nghiệp. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan cấp tỉnh và
cấp huyện/thị xã/thành phố, cấp xã/phường trong việc giải quyết đất đai cho
doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế ưu tiên giải quyết đất đai thống nhất, tránh tình
trạng doanh nghiệp được giải quyết ở một cấp, song lại gặp khó khăn ở cấp hành
chính khác. Công khai và thực hiện đầy đủ cơ chế chính sách hỗ trợ vốn cho nhà
đầu tư tiếp cận đất đai hoặc chính sách ưu đãi đầu tư đối với giao đất, cho
thuê đất để thực hiện đầu tư trên các lĩnh vực khác nhau (như ưu đãi cho các
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo các chính sách tại Quyết
định số 63/2010/QĐ-TTg, Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ…). Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
Trung tâm Phát triển Quỹ đất các cấp để thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng,
tạo quỹ đất “sạch” cho doanh nghiệp. Tổ chức giáo dục tuyên truyền sâu rộng
người dân về các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Khẩn trương ban hành cơ chế đền bù
rõ ràng, minh bạch, quy định rõ mức độ trách nhiệm của các cấp chính quyền
trong việc hỗ trợ nhà đầu tư thỏa thuận đền bù với người dân. Xây dựng Bảng giá
đất theo cơ chế thị trường và kiến nghị với TW có cơ chế ổn định giá đất 5 năm/2
lần, đối với các khu vực biến động từng năm được UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung.
Riêng đối với giá đất nuôi trồng thủy sản có khung giá quá thấp, đề xuất Chính
phủ điều chỉnh khung giá đất đối với đất nuôi trồng thủy sản cho phù hợp với
đặc thù đối với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Đồng thời, đề xuất Trung ương
cho phép An Giang được cấp quyền sở hữu đối với các công trình tạm và công
trình phụ trợ đặc thù gắn liền với các vùng nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh
như: kè, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống cấp điện, hệ thống xử lý môi
trường, trụ điện, đường đi nội bộ….
- Đẩy nhanh tiến độ hình thành và phát
triển thị trường bất động sản chính thức, đồng thời với việc xây dựng, hoàn
thiện các cơ chế, chính sách liên quan. Thực hiện có hiệu quả việc đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Định kỳ công bố công
khai danh mục các dự án đầu tư có sử dụng đất mà tỉnh kêu gọi đầu tư (cả về địa
điểm, diện tích đất, cơ chế ưu đãi…), tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
tiếp cận chính thức đến quỹ đất phát triển sản xuất kinh doanh của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế chính sách, tạo điều
kiện khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào xây dựng và phát triển hạ
tầng các khu công nghiệp theo quy hoạch; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp nhanh chóng xây dựng nhà xưởng, lấp đầy các khu, cụm công nghiệp. Công
khai quy trình trên trang web của tỉnh và một số sở, ban, ngành liên quan; đồng
thời rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong việc hoàn tất thủ tục hồ sơ giao
đất, cho thuê đất trong các khu công nghiệp cho các doanh nghiệp.
Khuyến khích, định hướng cho doanh
nghiệp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp tập trung để có điều kiện đầu tư hạ tầng
đồng bộ phục vụ và hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đảm bảo tốt
việc cung cấp cho doanh nghiệp về điện, nước, xử lý chất thải và dịch vụ thông
tin liên lạc theo hướng hiện đại, tiện ích cao.
Quy hoạch và đầu tư hạ tầng Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh
ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn
2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2.1.2. Đẩy mạnh công
tác đào tạo nguồn nhân lực:
- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới hệ
thống trường dạy nghề trên địa bàn làm cơ sở đẩy mạnh công tác xã hội hóa, kêu
gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các trường dạy nghề trên
địa bàn. Khuyến khích, ưu tiên xây dựng các trường có đầy đủ trang thiết bị
phục vụ đào tạo những ngành nghề sử dụng công nghệ cao đáp ứng được yêu cầu
phát triển của tỉnh. Phối hợp với Trung ương, tăng cường hợp tác với các tổ
chức nước ngoài để đào tạo, nâng cao, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên
dạy nghề.
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1382/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh An
Giang giai đoạn 2011-2015, trong đó chủ trọng lực lượng lao động sẵn có và lực
lượng lao động dự bị, đáp ứng được yêu cầu hiện tại, đồng thời phù hợp với định
hướng ưu tiên phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao, trình độ cao của
tỉnh. Chương trình đào tạo cần nghiên cứu xây dựng và phát triển trên cơ sở nhu
cầu lao động của từng ngành kinh tế, tập trung vào chương trình dạy nghề, giúp
phần nào giảm gánh nặng cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với các hiệp hội doanh
nghiệp, các cơ quan Trung ương, các Viện, Trường đại học triển khai các chương
trình hỗ trợ đào tạo lãnh đạo chủ chốt cho các doanh nghiệp, trang bị tầm nhìn
và những kiến thức mới trong môi trường toàn cầu hóa. Xây dựng chương trình và
tổ chức các khóa đào tạo giám đốc điều hành cho doanh nghiệp với sự tham gia
của các chuyên gia, các giám đốc điều hành có kinh nghiệm và uy tín trong khu
vực và trong nước.
- Tiếp tục tích cực triển khai Chương
trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp
tác xã. Hỗ trợ kinh phí đào tạo, cập nhật và bổ sung kiến thức cho các nhân
viên, người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quá trình đào tạo lao động
ngoài việc hướng dẫn kỹ năng chuyên môn cần chú ý giáo dục ý thức, kỷ luật lao
động, hiểu biết của người lao động về quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của mình.
2.1.3. Chỉ số tính
minh bạch và tiếp cận thông tin:
- Công bố rộng rãi, đầy đủ và kịp
thời: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; Quy hoạch xây dựng; Quy hoạch sử dụng đất 2011-2020; Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015… và các loại quy hoạch ngành có liên
quan quy hoạch xây dựng ngay sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt tại trụ sở cơ
quan nhà nước, thông tin trên báo đài (kể cả phương tiện phát thanh địa phương), qua đó cải
thiện rõ rệt tính minh bạch và khả năng tiếp cận các thông tin quan trọng đối
với các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện công khai minh bạch, hướng
dẫn rõ ràng và thường xuyên cập nhật thông tin, tập trung trên các lĩnh vực
quản lý xây dựng, đất đai, cấp giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, kê
khai và nộp thuế, phí và lệ phí, hải quan. Công bố, công khai minh bạch bằng
nhiều hình thức về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu,
hướng dẫn chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính, quy định thời gian
giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để người dân và doanh nghiệp dễ
hiểu và dễ thực hiện.
- Nâng cao vai trò của các hiệp hội
ngành nghề, tổ chức xã hội trong tư vấn, lấy ý kiến và phản biện các chính sách
của tỉnh. Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tham gia đóng góp ý kiến về các
quy định, chính sách của Nhà nước bằng cách tăng cường các cuộc đối thoại doanh
nghiệp - chính quyền.
- Quy định cơ chế cụ thể, chi tiết
việc kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp, tổ chức kinh tế áp dụng trên địa bàn
tỉnh và công bố công khai quy định này.
- Cần minh bạch hơn thủ tục hành chính
và kết quả giải quyết ở các ngành, các cấp; Xây dựng cơ chế ứng xử của cán bộ công
chức tại công sở.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp theo tinh thần Nghị định số 66/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
2.1.4. Chỉ số thiết
chế pháp lý:
Để có được lòng tin của doanh nghiệp
vào thiết chế pháp lý, tỉnh cần tập trung thực hiện một số lĩnh vực sau:
- Thực hiện hiệu quả Quyết định số
49/2011/QĐ-UBND ngày 25/10/2011 của ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ pháp lý cho
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Nâng cao năng lực hoạt động của
ngành tư pháp, nhất là nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh
tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp
luật, qua đó doanh nghiệp tăng cường lựa chọn tòa án và trọng tài để giải quyết
các tranh chấp về kinh tế.
- Có cơ chế giám sát và kiểm tra định
kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời cho doanh
nghiệp.
- Xã hội hóa
một phần các dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Khuyến khích mở các văn
phòng luật sư và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp.
- Bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng của CBCC liên quan đến pháp luật.
Trong chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực, thu hút nhân tài của thành phố có thêm
chỉ tiêu về ngành nghề liên quan đến luật pháp và hành chính.
2.2. Duy trì và cải
thiện hơn nữa chỉ số có vị trí cao, tăng bậc và các chỉ số tăng điểm nhưng giảm
thứ bậc:
2.2.1. Chỉ số chi phí
không chính thức:
- Liên tục rà soát, đơn giản hóa thủ
tục hành chính bảo đảm thực chất, gọn nhẹ, hiệu quả. Trọng tâm tập trung vào
những vấn đề liên quan đến thuế, tài chính; thành lập doanh nghiệp, giảm chi
phí trong giải phóng mặt bằng, nguồn lao động và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất -
kinh doanh.
- Công khai,
minh bạch các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính. Doanh nghiệp chỉ phải
thực hiện những yêu cầu đúng như những gì đã được niêm yết, công khai.
- Chuẩn hóa đội ngũ CBCC về trình độ,
nghiệp vụ chuyên môn, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong
hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho người dân.
- Có cơ chế kiểm tra, giám sát các bộ
phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp và
có các quy định thưởng, phạt công khai, nghiêm khắc đối với những trường hợp
lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho nhân dân và doanh nghiệp. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát (chú trọng giám
sát cộng đồng) đối với các lĩnh vực phân cấp cho địa phương như: đầu tư xây
dựng, đất đai, môi trường, điều kiện sau đăng ký kinh doanh...
- Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan,
đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền.
Kiên quyết xử lý những hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền
hà, nhũng nhiễu, có thái độ cửa quyền, hống hách đối với nhân dân và doanh
nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các chương
trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
2.2.2. Chỉ số chi phí
gia nhập thị trường
Để duy trì và cải thiện hơn nữa chỉ số này cần phải:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện có hiệu quả chương trình cải
cách hành chính của tỉnh theo Quyết định số 1570/QĐ-UBND ngày 08/9/2011.
- Rà soát để đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh không
cần thiết. Kết quả rà soát thủ tục hành chính được niêm yết công khai, cập nhật
thường xuyên để công dân, doanh nghiệp được biết.
- Nâng cao hiệu quả cơ chế một cửa
liên thông bằng cách tăng cường đầu tư cho cán bộ công chức; nâng cao kiến
thức, kỹ năng, đặc biệt giáo dục là thái độ ứng xử của cán bộ công chức.
- Vận hành có hiệu quả cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia và công
đăng ký doanh nghiệp trực tuyến.
2.2.3. Chỉ số thời
gian để thực hiện các quy định của Nhà nước:
- Tất cả các Sở, ban ngành và các UBND
huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng, sửa đổi quy trình để có bước đột
phá để giảm thiểu các quy trình, thủ tục không cần thiết.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây
dựng chính quyền điện tử. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO vào hoạt động của tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
- Nghiên cứu ban hành Quy chế quản lý
doanh nghiệp sau đăng ký nhằm thực hiện hậu kiểm đối với hoạt động của doanh
nghiệp một cách hiệu quả hơn để giảm số cuộc thanh tra, kiểm tra của tất cả các
cơ quan, tạo điều kiện để giảm thời gian của doanh nghiệp để thực hiện các quy
định của Nhà nước.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành. Hoàn thiện việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô
hình thống nhất một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan
nhà nước, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ
nhân dân.
2.2.4. Nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa các dịch vụ công hỗ trợ doanh nghiệp, bao gồm:
- Nâng cao hơn nữa
tính chuyên nghiệp, năng động, hiệu quả của các trung tâm xúc tiến thương mại
và đầu tư, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp. Thực hiện hiệu quả
Chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư 2011-2015, theo hướng lấy đối tượng
khách hàng là doanh nghiệp làm trọng tâm. Tăng cường liên kết, phối kết hợp
giữa các cơ quan xúc tiến thương mại và đầu tư, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp
với trung tâm xúc tiến ở các huyện, thị xã, thành phố và các hiệp hội ngành
hàng, tổ chức quốc gia và quốc tế (VCCI Cần Thơ, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ phía nam…), Thương vụ Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam
ở nước ngoài, các cơ quan truyền thông đại chúng và doanh nghiệp. Phối hợp với
các bộ, ngành, các tỉnh, tỉnh trong cả nước, các tổ chức xúc tiến đầu tư và
thương mại, tổ chức các hội chợ thương mại kết hợp với hội chợ du lịch, xúc
tiến đầu tư.
- Cũng cố và kiện
toàn tổ chức, bộ máy hoạt động Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội doanh
nghiệp trẻ tỉnh và các Hiệp hội nghề nghiệp khác.
- Tăng cường hiệu
quả, hiệu lực của công tác quản lý thị trường, chống các hiện tượng
buôn bán hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và
gian lận thương mại …, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo môi trường thuận
lợi cho doanh nghiệp theo các cam kết WTO.
- Củng cố, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tổ chức tư pháp, cơ quan thi hành án trên địa bàn. Phối hợp với
các cơ quan Trung ương đào tạo, xây dựng đội ngũ luật sư có trình độ để có thể
giúp đỡ, tư vấn doanh nghiệp trong các vụ chanh chấp hợp đồng kinh tế.
- Khuyến khích tạo
điều kiện phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn: đào
tạo, kế toán, tư vấn tài chính và thuế, tư vấn quản lý ….
2.2.5. Tính năng động
và tiên phong của lãnh đạo tỉnh:
- Đổi mới toàn diện, tạo sự chuyển
biến căn bản về chất lượng bộ máy hành chính. Tiếp tục nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, sự năng động, sáng tạo và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính
quyền và đội ngũ cán bộ công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp. Quán triệt
tới từng CBCC về quan điểm cần sáng tạo vận dụng các cơ chế chính sách trong
việc giải quyết các công việc nói chung, đặc biệt là tháo gỡ các trở ngại đối
với cộng đồng doanh nghiệp theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong
khuôn khổ pháp luật cho phép. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan
quản lý nhà nước cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trong việc tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo CBCC
nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khung khổ pháp luật để giải
quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp được kịp thời, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện chế độ khảo sát
về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua đó kịp
thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các sở - ngành,
huyện - thị xã - thành phố trong việc phục vụ nhân dân.
III.
Phân công một số nhiệm vụ trọng tâm để triển khai Đề án:
(Đính kèm bảng phân công nhiệm vụ).
Điều 2. Căn cứ vào các giải pháp trong Đề án này và các nhiệm vụ
được giao theo chức năng của mình, từng sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường
đầu tư và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực, địa bàn quản lý, xác định rõ từng
mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện cụ thể và phân công người chịu trách
nhiệm từng phần việc.
Trước ngày 20 của tháng cuối quý, các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả thực hiện Đề án
của tỉnh và Kế hoạch hành động của ngành mình, cấp mình, báo cáo UBND tỉnh.
Giao Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế
hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án được phân công cho các sở, ban, ngành, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- BCĐ TNB (để báo cáo);
- TT, TU, HĐND, UBND tỉnh (để báo cáo);
- VCCI Việt Nam, VCCI Chi nhánh Cần Thơ;
- Sở,
Ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Website An Giang;
- TT. Công báo;
- Lưu: VT, các Phòng - TT
|
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
ĐỀ ÁN
NÂNG
CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2072/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỈ
SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI):
1. Khái niệm và các chỉ số cấu thành PCI:
PCI là tên viết tắt bằng tiếng Anh của các từ
Provincial Competitiveness Index - chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, là công
cụ để đo lường và đánh giá công tác quản lý và điều hành kinh tế cấp tỉnh trên
các lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Đây là dự án hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
và Dự án Nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam (là dự án do Cơ quan Phát triển
Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ). Chỉ số này được công bố thí điểm lần đầu tiên
vào năm 2005 và được công bố chính thức vào năm 2006 cho 43 tỉnh/thành với 10
chỉ số thành phần, và đến năm 2009 thì chỉ còn 9 chỉ số thành phần như sau:
1. Chi phí gia nhập thị trường: Là chi phí thời gian
để doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh, xin cấp đất, nhận được mọi loại
giấy phép sau đăng ký kinh doanh, thời gian cần thiết để thực hiện các thủ tục
để bắt đầu kinh doanh, sự cảm nhận mức độ khó khăn khi thực hiện và số loại
giấy phép mà doanh nghiệp phải nhận để được hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử
dụng đất:
chỉ số này được tính toán dựa trên hai khía cạnh: việc tiếp cận đất đai có dễ
dàng không và khi có đất thì doanh nghiệp có được đảm bảo sự ổn định, an toàn
trong sử dụng đất hay không. Khía cạnh thứ nhất phản ánh tình trạng liệu doanh
nghiệp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có đủ mặt bằng thực hiện những yêu
cầu mở rộng kinh doanh hoặc doanh nghiệp có đang thuê lại đất của doanh nghiệp
nhà nước không và đánh giá việc thực hiện chuyển đổi đất (chuyển mục đích sử
dụng) tại địa phương. Khía cạnh thứ hai là đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp
về những rủi ro trong quá trình sử dụng đất (ví dụ như rủi ro từ việc bị thu
hồi đất, định giá đất không đúng, thay đổi hợp đồng thuê đất) cũng như thời hạn
sử dụng đất.
3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: chỉ
số thành phần này đánh giá khả năng mà doanh nghiệp có thể tiếp cận những kế
hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh, tính sẵn
có của các loại tài liệu, văn bản này; và các loại tài liệu, văn bản đó có được
đưa ra tham khảo ý kiến doanh nghiệp trước khi ban hành và khả năng dự đoán
trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, mức độ tiện dụng của trang
web của tỉnh đối với doanh nghiệp.
4. Chi phí thời gian
để thực hiện các quy định của nhà nước: chỉ số thành phần
này đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ
ra để thực hiện các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên mà doanh
nghiệp phải tạm dừng hoạt động để tiếp đoàn kiểm tra, thanh tra.
5. Chi phí không
chính thức:
chỉ số
thành phần này đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải
trả và những trở ngại do những chi phí này gây ra đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại kết
quả hay “dịch vụ” như mong đợi không và liệu các cán bộ nhà nước có sử dụng các
quy định pháp luật của địa phương để trục lợi hay không.
6. Tính năng động và
tiên phong của lãnh đạo tỉnh: chỉ số thành phần này đo lường tính sáng tạo
của tỉnh trong quá trình thực thi chính sách của Trung ương cũng như trong việc
đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời
đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của
Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
7. Về chỉ số dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp: Chỉ số này đo lường sự sẵn có của các dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh như xúc tiến thương mại cho khu vực tư nhân, cung cấp
thông tin kinh doanh cho doanh nghiệp, dịch vụ tìm kiếm các đối tác kinh doanh
và các dịch vụ công nghệ, số lượng các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân và chất
lượng của các dịch vụ này. Đây là chỉ số đo lường chất lượng và tính hữu ích
của các chính sách của tỉnh dành cho việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của khu
vực tư nhân, đánh giá nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc trợ giúp các
doanh nghiệp.
8. Đào tạo lao động: chỉ số này
đo lường các nỗ lực của lãnh đạo về thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển kỹ năng
nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp người lao động tìm
kiếm việc làm.
9. Thiết chế pháp lý: chỉ số này đo lường
lòng tin vào hệ thống tư pháp đối với các doanh nghiệp, phản ánh quy trình tố
tụng tại toà án nhân dân tỉnh trên thực tế, quy trình kiện tụng càng ít tốn kém
và cồng kềnh thì doanh nghiệp càng có khuynh hướng sử dụng khi gặp phải các
tranh chấp hợp đồng phức tạp. Chỉ tiêu này đo lường mức độ doanh nghiệp thường
xuyên sử dụng toà án cấp tỉnh để giải quyết tranh chấp.
Ngoài 9 chỉ số thành phần trên, Báo cáo PCI
đưa thêm chỉ số “Cơ sở hạ tầng” vào nghiên cứu với lý do là cơ sở hạ tầng yếu
kém sẽ giảm lợi thế cạnh tranh quốc gia cũng như cạnh tranh của mỗi tỉnh. Chỉ
số “Cơ sở hạ tầng” bao gồm đánh giá về 4 lĩnh vực: Chất lượng và khả năng đáp
ứng của hạ tầng các khu công nghiệp; Chất lượng giao thông đường bộ; Tính ổn
định của viễn thông; Chi phí và tính ổn định của điện cung cấp. Tuy vậy, chỉ số
“cơ sở hạ tầng” khác với chỉ số PCI ở chỗ chỉ số đầu tiên không phải là thước
đo đánh giá chất lượng điều hành kinh tế của địa phương, mà chỉ coi là một công
cụ phần nào giúp các nhà lãnh đạo tỉnh đưa ra các ưu tiên về chính sách phát
triển.
2. Phương pháp thu
thập số liệu và xây dựng chỉ số PCI:
Quy trình xây dựng chỉ số PCI bao gồm
3 bước chính: Thu thập số liệu, xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành
phần, xây dựng chỉ số tổng hợp PCI.
Quá trình thu thập số liệu để
xây dựng chỉ số PCI được tiến hành chủ yếu dựa trên việc điều tra doanh nghiệp
trong cả nước với phương pháp điều tra gián tiếp bằng cách gửi bộ câu hỏi điều
tra qua bưu điện đến các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được chọn để gửi phiếu
điều tra thông qua việc phân tổ và chọn mẫu khá khoa học từ danh sách các doanh
nghiệp đang nộp thuế ở các địa phương để đảm bảo tính đại diện của mẫu điều
tra.
Sau khi nhận được
trả lời của doanh nghiệp (cũng qua đường bưu điện), các chuyên gia xử lý số
liệu thông
qua việc sử dụng trợ giúp kỹ thuật của công cụ toán thống kê để giảm thiếu sai
số gây ra bởi tỷ lệ phản hồi chưa cao của các doanh nghiệp. Các thông tin thu
được thông qua điều tra doanh nghiệp này được sử dụng để tạo thành “dữ liệu
mềm”. Ngoài những thông tin khảo sát, nghiên cứu PCI còn thu nhập số liệu thông
qua xin ý kiến chuyên gia, sử dụng bộ câu hỏi so sánh, và dùng một số số liệu
thống kê để tính toán một số chỉ số tạo thành “dữ liệu cứng” nhằm giúp hiệu
chỉnh những sai lệch trong đánh giá của các doanh nghiệp trong tính toán một số
chỉ số.
Sau khi thu thập và xử lý số liệu,
việc tính toán để xây dựng chỉ số PCI được thực hiện bằng cách chuẩn hóa
điểm các chỉ tiêu của 63 tỉnh/thành theo thang điểm 1 - 10, sau đó tính điểm số
của các chỉ số thành phần, tính toán trọng số cho mỗi chỉ số thành phần và tính
toán chỉ số PCI tổng hợp cuối cùng.
3. Một số nhận xét về
PCI:
PCI là một nghiên cứu, đánh giá việc
thực hiện chính sách của chính quyền địa phương đối với khu vực KTTN chủ yếu
dựa trên những cảm nhận của chính các doanh nghiệp dân doanh được điều tra. Như
ý kiến của các nhà nghiên cứu, chỉ số PCI không chỉ nhằm xếp hạng thứ tự các
tỉnh, thành, mà tìm ra “nguyên nhân tại sao trên cùng một quốc gia, một số tỉnh
lại vượt trội hơn những tỉnh khác về tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự phát
triển năng động của khu vực KTTN”.
Bằng phương pháp điều tra xã hội học
kết hợp với các thuật toán kinh tế, PCI đã khái quát được bức tranh môi trường
đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh của mỗi địa phương, chỉ ra được những
mặt mạnh, mặt yếu trong xây dựng và thực thi chính sách phát triển KTTN của
từng tỉnh, thành phố và có giá trị tham khảo bổ ích cho các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh tế.
Mặc dù có nhiều
hành động, được đông đảo dư luận quan tâm và được nhiều đối tượng khác nhau sử
dụng kết quả (nhà nghiên cứu, nhà chính trị, người quản lý, tổ chức quốc tế,
các nhà đầu tư …), PCI cũng còn một số hạn chế như:
(1) Tên gọi Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh là không chuẩn xác, do thực chất nghiên cứu PCI chỉ tập trung đánh giá
chất lượng điều hành kinh tế của cấp địa phương để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư
nhân.
(2) Một số chỉ tiêu chưa phản ánh khách quan,
đúng các nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp tư nhân hay nói cách khác, yếu tố, điều kiện của doanh nghiệp còn ảnh
hưởng kết quả của một số chỉ tiêu.
Ví dụ: Để đánh giá về chỉ số đào tạo lao
động, có 10 chỉ tiêu thành phần để đánh gia chỉ số này, trong đó có % tổng chi
phí kinh doanh cho tuyển dụng lao động, phần chi phí này do doanh nghiệp dự
trù, tuy nhiên, đối với doanh nghiệp làm dịch vụ thì hầu như chi phí này không
có, trong khi đó hàng năm các chỉ tiêu về đào tạo lao động, đào tạo nghề của
tỉnh đều vượt so với kế hoạch đề ra, đây cũng là nguyên nhân làm cho chỉ số này
không được cải thiện.
(3) Do đặc thù của phương pháp thu thập thông
tin thông qua điều tra xã hội học và do tỷ lệ phản hồi của các doanh nghiệp
điều tra chưa cao, có một “độ vênh” đáng kể giữa những nỗ lực của chính quyền
địa phương trong cải thiện môi trường đầu tư và đánh giá của doanh nghiệp về
những kết quả của nỗ lực đó. Trong nhiều trường hợp, những doanh nghiệp cảm
thấy “bị thiệt thòi” nhất trong cạnh tranh để phát triển ở địa phương chính là
những doanh nghiệp nhiệt tình nhất trong việc trả lời phiếu điều tra, còn những
doanh nghiệp thấy tương đối hài lòng với môi trường đầu tư và kinh doanh trên
địa bàn lại kém hào hứng trong việc tham gia vào các cuộc điều tra dạng này.
Tuy còn có những hạn chế, song PCI vẫn là một
dự án nghiên cứu nghiêm túc, có nhiều kết quả được áp dụng hiệu quả trong thực
tế. Một số tỉnh đã xây dựng các chương trình, kế hoạch để cải thiện môi trường
đầu tư của địa phương, trong đó đặc biệt chú trọng các biện pháp cải thiện các
chỉ số thành phần của PCI được công bố.
II. ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CỦA AN GIANG PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP QUA CHỈ
SỐ PCI:
1. Xếp hạng của các
tỉnh theo chỉ số PCI:
1.1. Bảng xếp hạng các tỉnh, thành ĐBSCL theo chỉ số
PCI:
Thứ
hạng
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
So
sánh 2010/2011
|
Long An
|
39
|
21
|
6
|
12
|
12
|
3
|
+9
|
Đồng Tháp
|
11
|
9
|
5
|
4
|
3
|
4
|
-1
|
Sóc Trăng
|
19
|
11
|
29
|
41
|
24
|
15
|
+2
|
Cần Thơ
|
10
|
17
|
22
|
21
|
13
|
16
|
-3
|
An Giang
|
9
|
6
|
9
|
20
|
14
|
19
|
-5
|
Kiên Giang
|
36
|
39
|
35
|
19
|
27
|
28
|
-1
|
Tiền Giang
|
33
|
12
|
21
|
9
|
4
|
31
|
-7
|
Bến Tre
|
26
|
14
|
7
|
15
|
10
|
30
|
-20
|
Cà Mau
|
57
|
29
|
18
|
22
|
51
|
32
|
+19
|
Bạc Liêu
|
58
|
60
|
62
|
59
|
30
|
39
|
-9
|
Trà Vinh
|
13
|
28
|
25
|
17
|
9
|
42
|
-38
|
Hậu Giang
|
31
|
19
|
24
|
13
|
8
|
43
|
-35
|
Vĩnh Long
|
4
|
3
|
4
|
5
|
5
|
54
|
-45
|
1.2. Bảng
xếp hạng của tỉnh An Giang theo chỉ số PCI:
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước trong
phát triển các thành phần kinh tế, tỉnh An Giang đã đổi mới toàn diện từ tư duy
đến hành động, từ chỉ đạo đến điều hành và là một trong những địa phương đi đầu
trong phát triển kinh tế tư nhân. Tuy nhiên, trên cơ sở đánh giá của khối doanh
nghiệp tư nhân, kết quả điều tra khảo sát của VCCI-VNCI cho thấy PCI của An
Giang mặc dù bảng xếp hạng có sự thay đổi theo hướng không nằm trong tốp 10
nhưng lại là một trong số ít những tỉnh luôn luôn nằm trong nhóm tốt và ổn định
nhiều năm liền. Năm 2006, An Giang xếp vị trí 9/64; Năm
2007 An Giang cải thiện được 03 bậc, xếp vị trí 6/64; Năm
2008 lại giảm 3 bậc, tụt xuống vị trí 9/64; Năm 2009
lại giảm 11 bậc, xếp vị trí 20/63; Năm 2010 An Giang cải
thiện được 6 bậc, xếp vị trí 14/63; Tuy nhiên, năm
2011 lại giảm 5 bậc, xếp vị trí 19/63 nhưng tổng số
điểm chung của An Giang tăng 0,28 điểm (62,22, điểm) và tăng 01 bậc so với khu
vực đồng bằng sông Cửu Long (đứng thứ hạng 5/13) và nằm trong thứ hạng tốt.
Cụ thể vị trí các chỉ số thành phần của PCI của An Giang như sau:
• Chi phí gia nhập thị trường: xếp vị trí
7/63, tăng 15 bậc so với năm 2010.
• Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử
dụng đất: 38/63, giảm 34 bậc so với năm 2010.
• Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông
tin: 44/63, giảm 33 bậc so với năm 2010.
• Chi phí thời gian thực hiện các quy định
của Nhà nước: tăng 24 bậc so với năm 2010 xếp vị trí 9/63.
• Chi phí không chính thức: 34/63, giảm 01
bậc so với năm 2010.
• Tính năng động tiên
phong của lãnh đạo tỉnh: 6/63, tăng 01 bậc so với năm 2010.
• Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: tăng 43 bậc so
với năm 2010 xếp vị trí 5/63.
• Đào tạo lao động: 58/63, giảm 49 bậc so với
năm 2010.
• Thiết chế pháp lý: số điểm tăng 0,36 điểm
so với năm 2010, xếp vị trí 53/63, giảm 06 bậc.
Chỉ số Cơ sở hạ tầng của An Giang xếp hạng
thứ 57/63.
2. Thực trạng điều hành của tỉnh An Giang qua
đánh giá của Doanh nghiệp:
2.1. Một số kết quả:
Trong thời gian qua tỉnh An Giang đã nỗ lực,
cố gắng trong việc cải thiện môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh: năm 2007
đến nay, tỉnh An Giang đã ban hành các cơ chế, chính sách mới như: Quyết định
số 77/2007/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang (nay thực hiện theo Thông
tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư); Quyết định số
10/2009/QĐ-UBND ngày 13/4/2009 về việc Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện “một
cửa” liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An
Giang (thay thế Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 09/02/2007 và Quyết định số
75/2007/QĐ-UBND ngày 02/11/2007). Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 02/6/2011
V/v ban hành Ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đăng
ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh
An Giang (thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 06/10/2008); Quyết định
số 49/2011/QĐ-UBND ngày 25/10/2011 V/v ban hành Quy định hỗ trợ pháp lý cho
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh… nhằm tạo thuận lợi phát triển doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thống kê, rà soát, đánh giá về phát triển
doanh nghiệp, nhận thấy doanh nghiệp hoạt động trong khu vực kinh tế tư nhân có
số lượng năm sau luôn cao hơn năm trước (trong 03 năm qua, bình quân tăng
khoảng 15%/năm); Về thu hút đầu tư: Đối với đầu tư nước ngoài, trong giai đoạn
2006 đến nay (gần 7 năm) đã có 12 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với vốn đăng
ký 100 triệu USD được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, so với giai đoạn từ năm 1994
- 2005 (12 năm), số dự án đăng ký thành lập cao gấp 3 lần, vốn đăng ký cao gấp
5 lần; Đối với đầu tư trong nước: Trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay, UBND
tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 464 dự án, với tổng số vốn là 35.261 tỷ
đồng, so với giai đoạn từ năm 1994 - 2005 (12 năm), số lượng dự án bằng 56%,
nhưng số vốn dự án đăng ký cao gấp 5 lần. Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tăng 116% so kế hoạch với 5.790 lượt người trong DNNVV được
tỉnh hỗ trợ đào tạo các lớp/khóa học về khởi sự doanh nghiệp, quản trị kinh
doanh, đào tạo giảng viên, quản trị thương hiệu, marketing, xuất nhập khẩu hàng
hóa,... với tổng kinh phí gần 10 tỷ đồng.
Một
số chỉ số thành phần của PCI tỉnh năm 2011 đã tăng bậc đáng kể so với năm 2010,
như chi phí gia nhập thị trường, chi phí thời gian để thực hiện các quy định
của Nhà nước, chi phí không chính thức… Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tiến
hành thực hiện Điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân và
doanh nghiệp về thái độ phục vụ của công chức, viên chức trong ngành với 03 mức
độ: rất hài lòng, hài lòng, không hài lòng nhằm chấn chỉnh thái độ phục vụ của
công chức, viên chức ngành Kế hoạch và Đầu tư. Kết quả 100% doanh nghiệp cho ý
kiến rất hài lòng. Điều này, chứng tỏ các doanh nghiệp đã ghi nhận được những
cố gắng của điều hành tỉnh An Giang.
2.2. Một số hạn chế:
Tuy có những kết quả đáng kể như nêu trên,
song nhìn chung đánh giá của các doanh nghiệp dân doanh về những cải thiện
trong môi trường đầu tư và kinh doanh ở An Giang là chưa khả quan. Theo đánh
giá cụ thể như sau:
- 56% cán bộ nhà nước làm việc không hiệu
quả hơn sau khi thực hiện cải cách hành chính công (tăng 3% so năm 2010).
- 39% Cán bộ tỉnh không nắm vững các
chính sách, quy định hiện hành trong khung khổ pháp luật để giải quyết khó
khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp (tăng 4% so năm 2010).
- Gần 33% doanh nghiệp cho rằng sự thay đổi
khung giá đất của tỉnh không phản ánh sự thay đổi mức giá thị trường
(tăng 8% so năm 2010). Khoảng 75% số doanh nghiệp cho rằng nếu bị thu hồi đất
doanh nghiệp sẽ không được bồi thường thỏa đáng (tăng 30% so năm 2010).
Giá đất chưa sát thị trường, khó khăn trong
giải phóng mặt bằng, khiếu nại gia tăng là rõ ràng,… Về mặt kinh tế, đầu tư
trong ngắn hạn cũng sẽ gặp khó do: Tâm lý e ngại bồi thường không thỏa đáng
khiến doanh nghiệp không có ý định đầu tư lớn vào tài sản của họ (sợ rủi ro) và
khi thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng họ sẽ nhận được khoản vay ít hơn nhu
cầu (khung giá không phản ảnh giá thực của tài sản!).
- Tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch:
dự án đầu tư, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, thông tin về quy hoạch,… đang
có chiều hướng giảm từ năm 2009 đến nay (2009: 3,02; 2010: 2,32; 2011: 2,29
điểm). Nghĩa là càng ngày càng khó tiếp cận tài liệu kế hoạch.
Nếu quy hoạch đất đai, dự án đầu tư, kế hoạch
phát triển cơ sở hạ tầng,… không minh bạch thì mối quan hệ cá nhân sẽ có vai
trò quan trọng trong việc tiếp cận các tài liệu kế hoạch và chi phí không chính
thức sẽ gia tăng:
+ 81,43% số doanh nghiệp cho rằng cần có “mối
quan hệ” để có được các tài liệu kế hoạch của tỉnh (tăng 15,87% so năm 2010 và
tăng mạnh 25,87% so năm 2009).
+ 46,15% doanh nghiệp cho rằng các doanh
nghiệp cùng ngành trả chi phí không chính thức (tăng trên 6% so với năm
2010) và 60,71% doanh nghiệp trả hoa hồng để có được hợp đồng từ các
cơ quan nhà nước (tăng rất mạnh khoảng 23% so năm 2010).
Từ những nguyên nhân trên, An Giang có tới 5
trong tổng 09 chỉ số thành phần bị tụt hạng (gồm Tiếp cận và sự ổn định trong
sử dụng đất; Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin; Chi phí không chính thức; Đào tạo lao động và Thiết chế pháp
lý). Đặc biệt, có 3 chỉ số tụt hạng lớn so với năm 2010 là Tiếp cận đất đai và
sự ổn định trong sử dụng đất (giảm 34 bậc); Tính minh bạch và khả năng tiếp cận
thông tin (giảm 33 bậc); Đào tạo lao động (giảm 49 bậc). Một số chỉ số khác đã
có sự cải thiện rõ rệt, tăng bậc xếp hạng so với năm 2010 và nằm trong tốp 10
của cả nước thuộc nhóm “Rất tốt” . Từ những thay đổi trong xếp
hạng của các chỉ số thành phần này, có thể thấy những hạn chế mà tỉnh An Giang
cần tập trung khắc phục trong điều hành là:
- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử
dụng đất là một trong những vấn đề nan giải của doanh nghiệp. Phần lớn các doanh
nghiệp đánh giá thấp về khả năng tiếp cận, cũng như tính ổn định của mặt bằng
sản xuất đang sử dụng. Nhiều vấn đề đất đai của tỉnh xếp ở vị trí nhóm cuối như
tỷ lệ doanh nghiệp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mức độ đền bù thỏa đáng
khi bị thu hồi đất.., cơ sở hạ tầng Khu, cụm công nghiệp chưa được triển khai
đồng bộ và bấp cập, chưa đảm bảo hạ tầng kỹ thuật dịch vụ liên quan trực tiếp
phục vụ doanh nghiệp, cũng như dịch vụ xã hội thiết yếu cho người lao động.
Nguyên nhân:
(1) Công tác lập quy hoạch chi tiết sử dụng
đất cấp xã có thực hiện, nhưng chậm hoặc đã có quy hoạch nhưng lại chưa hoặc
không công bố công khai.
(2) Doanh nghiệp sử dụng đất lang bồi để thực
hiện dự án trên cơ sở chuyển nhượng quyền thuê của hộ dân nên khi tỉnh rà soát
lại để thực hiện quy hoạch sử dụng đất, giao đất, nhưng doanh nghiệp không hiểu
nên đã gây ra sự hoang mang trong sử dụng đất loại này.
(3) Trên thực tế Bảng giá đất hàng năm của
tỉnh được xây dựng chưa sát với giá thị trường, chưa có sự tham vấn rộng rãi
trong cộng đồng và các tổ chức định giá chuyên nghiệp nên khi thực hiện công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn nhiều khó khăn do vướng về cơ chế áp
giá, phát sinh khiếu kiện trong nhân dân làm chậm giao mặt bằng cho nhà đầu tư.
(4) Cơ chế chính sách hỗ trợ vốn cho nhà đầu
tư tiếp cận đất đai hoặc chính sách ưu đãi đầu tư đối với giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án chưa được áp dụng đầy đủ, triệt để theo một nguyên tắc
nên đã gây ra ngộ nhận trong doanh nghiệp, trong nhà đầu tư.
- Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Việc cung cấp thông tin
cho doanh nghiệp, công khai các văn bản, các cơ chế, chính sách của tỉnh bước
đầu đạt được những kết quả mang tính kỹ thuật, như xây dựng Cổng giao tiếp điện
tử, các trang web của các Sở, ngành,… song việc duy trì, cập nhật liên tục, đầy
đủ thông tin còn chưa tốt, hiệu quả cung cấp thông tin cho doanh nghiệp còn
chưa cao. Các doanh nghiệp còn rất khó tiếp cận đến những tài liệu, như quy
hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách của tỉnh... Còn có hơn 81,43% số doanh
nghiệp tham gia điều tra cho rằng việc phải có “mối quan hệ” để có được các tài
liệu kế hoạch của tỉnh và 46,15% doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp cùng
ngành trả chi phí không chính thức và và 60,71% doanh nghiệp trả hoa hồng để
có được hợp đồng từ các cơ quan nhà nước. Từ đó, đánh giá theo tiêu chí
khả năng tiếp cận các tài liệu, văn bản, năm 2011 tỉnh An Giang xếp vị trí rất
thấp (44/63).
Các cơ quan trong tỉnh chưa tạo điều kiện để
doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến, cũng như tham khảo ý kiến doanh nghiệp
trước khi xây dựng các chế độ chính sách liên quan đến doanh nghiệp trong quá
trình xây dựng kế hoạch, các văn bản pháp quy, các quy định … hoặc tham khảo,
nhưng còn mang tính hình thức, từ đó không những làm giảm tính khả thi trong
thực hiện các chính sách, mà còn làm nhiều doanh nghiệp hiểu biết ít hơn về
những chương trình, cơ chế hỗ trợ, làm giảm đi những nỗ lực của tỉnh trong con
mắt của doanh nghiệp. Những hạn chế này làm giảm tính minh bạch, tính công
bằng, sự ổn định trong việc thực thi các quy định của Nhà nước và tỉnh, làm khó
khăn cho doanh nghiệp trong dự đoán chính sách, là điểm mà doanh nghiệp của An
Giang đánh giá thấp so với các địa phương khác.
- Đào tạo lao động: công tác đào tạo nghề
cho người lao động ở tỉnh An Giang được đánh giá là có tiến bộ hơn so với năm
2010, cụ thể như: Cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư nhiều hơn; đội ngũ
giáo viên được tăng cường hơn; số lượng tuyển sinh dạy nghề năm 2011 tăng
11,63%, ngành nghề đào tạo phong phú hơn (danh mục nghề đào tạo cho lao động
nông thôn tăng thêm 12 nghề), cơ cấu đào tạo có chuyển biến hơn theo hướng tăng
dần đào tạo dài hạn (tuyển sinh đào tạo Cao đẳng nghề tăng 0,66%, Trung cấp
nghề tăng 7,89%), chất lượng đào tạo được cũng cố nâng chất, công tác kiểm tra
giám sát hoạt động dạy nghề được tăng cường hơn. Nhưng điểm số và thứ hạng của
chỉ số đào tạo lao động bị sụt giảm xuống 10 bậc so các tỉnh trong khu vực
ĐBSCL và giảm 39 bậc so với các tỉnh, thành. Nguyên nhân là do người lao động
qua đào tạo nghề ở một số cơ sở dạy nghề chưa đảm bảo chất lượng đào tạo nên có
một số người lao động chưa đạt yêu cầu về tay nghề. Năng lực đào tạo của Trung
tâm dạy nghề cấp huyện còn hạn chế, nhất là công tác tư vấn giới thiệu việc
làm, thông tin về thị trường lao động, việc làm, dịch vụ giới thiệu việc làm
của nhà cung cấp, dịch vụ tư nhân còn ít, chỉ có 10,87% DN đã sử dụng dịch vụ
giới thiệu việc làm do tư nhân cung cấp và chỉ có 26,09% trong số đó sử dụng
lại dịch vụ này và % kinh phí dành cho đào tạo lao động và tuyển dụng lao động
hầu như bằng 0. Từ đó, đánh giá theo tiêu chí chất lượng lao động năm 2011 tỉnh
An Giang xếp vị trí rất thấp (58/63).
- Thiết
chế pháp lý của
tỉnh phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp hoặc là nơi mà các doanh nghiệp có
thể khởi kiện các hành vi tham nhũng của cán bộ công quyền còn thiếu và yếu.
Chỉ hơn 25,37% số doanh nghiệp trả lời luôn luôn hoặc thường xuyên sử dụng
thiết chế pháp lý để giải quyết tranh chấp. Còn tới hơn 74% số doanh nghiệp cho
rằng hệ thống pháp lý không thường xuyên tạo ra cơ chế để doanh nghiệp có thể
khởi kiện hành vi tham nhũng của cán bộ công quyền.
- Việc doanh nghiệp trả chi phí không
chính thức vẫn là vấn đề khá phổ biến và do đã tồn tại khá lâu, nên 46,15%
doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp cùng ngành phải trả chi phí không chính
thức và coi đó là chuyện bình thường và không cản trở hoạt động kinh doanh của
họ. Thời gian qua tỉnh đã tăng cường công tác thanh tra công vụ nhằm phòng,
chống tham nhũng, nhũng nhiễu trong đội ngũ cán bộ công chức, song vấn đề tồn
tại vẫn còn khá gay gắt. Theo đánh giá của doanh nghiệp, 31,51% ở tỉnh còn sử
dụng các các quy định riêng mà qua đó cán bộ có thể trục lợi cho bản thân, gây
khó khăn cho doanh nghiệp; hơn 60,71% doanh nghiệp phải trả hoa hồng để có được
hợp đồng từ các cơ quan nhà (chỉ số này xếp vị trí 34/63).
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ,
SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH
GIAI ĐOẠN 2012 – 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020:
1. Cơ sở pháp lý:
- Căn cứ Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
IX.
- Căn cứ Quyết định số
801/QĐ-TTg ngày 27/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạc
tổng thể Kinh tế - Xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020.
- Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày
04/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 của tỉnh An Giang.
- Căn cứ Chỉ thị số 10/2012/CT-UBND ngày
09/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường các biện pháp cải thiện chỉ số
năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang.
- Căn cứ Thông báo số 246/TB-VPUBND ngày
28/5/2012 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Thông báo kết luận của Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Huỳnh Thế Năng tại Hội nghị giải pháp cải thiện
chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh An Giang năm 2012.
2. Sự cần thiết xây dựng Đề án “Nâng cao chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 và tầm hình đến năm
2020”:
Thời gian qua, tỉnh An
Giang đã nỗ lực triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của tỉnh, thứ hạng PCI hàng năm có tăng lên hoặc tụt xuống nhưng vẫn nằm trong “nhóm
điều hành tốt”, cụ thể Năm 2006, An Giang
xếp vị trí 9/64; Năm 2007 An Giang cải thiện được
03 bậc, xếp vị trí 6/64; Năm 2008 lại giảm 3 bậc, tụt
xuống vị trí 9/64; Năm 2009 lại giảm 11 bậc, xếp vị trí 20/63;
Năm 2010 An Giang cải thiện được 6 bậc, xếp vị trí 14/63;
Năm 2011 lại giảm 5 bậc, xếp vị trí 19/63, điều này
chứng tỏ việc cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh thiếu tỉnh ổn định và bền
vững, trong khi đó, chỉ số PCI là công cụ để đo lường và đánh giá công tác quản
lý và điều hành kinh tế cấp tỉnh, nó tác động rất lớn đến việc cải thiện môi
trường đầu tư, thu hút đầu tư và tăng trưởng kinh tế tỉnh nhà. Do đó, việc xây
dựng Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2012-2015 và
định hướng đến năm 2020” là cần thiết.
3. Mục tiêu của Đề án “Nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020”:
- Tiếp tục có bước cải
thiện rõ rệt về môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh. Xây dựng môi
trường đầu tư và kinh doanh thân thiện, đưa An Giang vào trong “nhóm địa
phương có chất lượng điều hành tốt”, nằm trong thứ hạng tốp 10 của cả
nước và tốp 5 so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long và là một trong những địa
phương đi đầu về hiệu quả điều hành phát triển kinh tế.
- Cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực
cạnh tranh thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao, tăng
bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp, giảm điểm trong
bảng xếp hạng PCI.
IV. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ SẢN SUẤT KINH DOANH, NÂNG CAO THỨ TỰ
XẾP HẠNG PCI CỦA TỈNH AN GIANG:
Để tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp, khắc phục tình trạng tụt bậc của các chỉ số thành phần,
duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao và tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư và sản xuất kinh doanh của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Các Sở, Ban, ngành, huyện,
thị xã, thành phô của tỉnh An Giang cần tập trung thực hiện một số giải pháp
như sau:
1. Những giải pháp
chung:
1.1. Tăng cường thông
tin, tuyên truyền về kế hoạch và các giải pháp của tỉnh nhằm cải thiện PCI:
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về phát triển kinh tế -
xã hội để một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với các thông tin về
cơ chế, chính sách của tỉnh, đồng thời, phối hợp với các Hiệp hội, Trung tâm
xúc tiến thương mại và đầu tư và các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh xây
dựng thương hiệu doanh nghiệp nhằm quảng bá vị trí, hình ảnh và những đóng góp
của các doanh nghiệp trong kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội.
1.2. Nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công chức trong việc hỗ trợ
doanh nghiệp:
- Tạo sự chuyển biến mạnh trong đội
ngũ cán bộ công chức về trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ; chuyển nhận
thức và hành động hàng ngày từ “quản lý doanh nghiệp” sang “phục vụ
doanh nghiệp”. Đổi mới hình thức quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo
hướng từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” và tăng tính tự chịu trách nhiệm cho doanh
nghiệp.
- Khẩn
trương củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường
hiệu quả phối kết hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng, ban hành, thực
hiện các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp, năng
lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Tăng
cường tổ chức các lớp tập huấn định kỳ, thường xuyên cập nhật những chủ trương,
văn bản pháp luật mới ban hành nhằm củng cố kiến thức chuyên môn của các cán bộ
công chức, đặc biệt đội ngũ cán bộ phụ trách “bộ phận một cửa” trực tiếp
làm việc với nhân dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường công
tác kiểm tra công vụ, thường xuyên kiểm tra, giám sát “bộ phận một cửa” để phát
hiện, chấn chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm những cán bộ công chức thiếu trách
nhiệm khi giải quyết công việc hoặc có hành vi sách nhiễu doanh nghiệp.
1.3. Tập trung đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm tối đa chi phí thời gian của doanh
nghiệp để khởi sự kinh doanh và trong thực hiện các quy định của nhà nước :
- Tiếp tục rà soát, không ngừng hoàn thiện, đơn giản hóa các thủ tục hành
chính một cách toàn diện, triệt để theo hướng minh bạch, quy định rõ thời gian
giải quyết hồ sơ và ngày hẹn trả kết quả, trách nhiệm của các cơ quan chức
năng; kịp thời xử lý vướng mắc, tạo tâm lý yên tâm cho doanh nghiệp. Quan tâm
trước hết đến các quy trình, thủ tục trong lĩnh vực quy hoạch, đất đai, đầu tư
xây dựng, thành lập doanh nghiệp … Lãnh đạo các sở, ngành, huyện, thị xã, thành
phố xem xét, giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm
quyền, nếu thuộc thẩm quyền của cấp trên, các cấp, các ngành cần phối hợp với
doanh nghiệp kiến nghị tỉnh hay Trung ương giải quyết.
- Củng cố, nâng cao chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông”
ở các đơn vị.
- Tập trung xây dựng và thực hiện các
kế hoạch cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chủ trì,
phối hợp trong việc hoàn thiện những thủ tục hành chính quan trọng:
+ Thủ tục thành lập doanh nghiệp:
các đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh tiếp tục chủ động
nghiên cứu, thực hiện sáng tạo các hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương trong
phối hợp giữa các cơ quan quản lý đăng ký doanh nghiệp và khắc dấu. Đồng thời,
khẩn trương nghiên cứu hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, giúp doanh nghiệp
dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ quy trình thủ tục, giảm thời gian mà doanh nghiệp phải
sửa chữa, hoàn thiện hồ sơ giấy tờ. Rà soát, đề xuất hợp lý hóa các khâu tổ
chức, cải tiến loại bỏ những khâu công việc, thủ tục bất hợp lý, giảm bớt các
giấy tờ không cần thiết thông qua việc tăng cường ứng dụng tin học hóa trong
các khâu thủ tục thành lập doanh nghiệp. Tăng cường cơ sở vật chất các cơ quan
giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh, nhất là đăng ký trực tuyến.
+ Về các loại giấy
phép: các
Sở, ban ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố rà soát các giấy phép, giấy
chứng nhận, quyết định chấp nhận …, xóa bỏ những loại không cần thiết, hiệu quả
quản lý không cao.
-
Về thủ tục khai, nộp thuế: Cục Thuế tỉnh tăng
cường hướng dẫn, giải đáp chính sách thuế, thủ tục nộp thuế, sử dụng phần mềm
hỗ trợ kê khai thuế, kịp thời giải đáp các vướng mắc cho doanh nghiệp trong
thực hiện các chứng từ, kê khai, báo cáo trong quá trình hoạt động … Phối hợp
chặt chẽ với Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, các hiệp hội đào tạo về chế độ kế
toán gắn với tập huấn về chính sách thuế, thủ tục thuế, cung cấp thông tin cho
người nộp thuế dưới nhiều hình thức (tờ rơi, trang web, đối thoại, tập huấn…).
Rà soát xóa bỏ các thủ tục, hồ sơ gây khó khăn phiền hà, giảm bớt thời gian chờ
đợi giải quyết công việc của người nộp thuế. Tổ chức triển khai tốt và nghiêm
túc quy chế giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo
cơ chế 1 cửa để tạo thuận lợi nhất cho người nộp thuế cũng như hạn chế tối
thiểu chi phí cho người nộp thuế.
Thực hiện thường xuyên việc đào tạo và
đào tạo lại đội ngũ cán bộ, bảo đảm cán bộ thuế có trình độ, kiến thức, kỹ năng
quản lý thuế tiên tiến, đồng thời có đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt.
Kiện toàn và tăng cường hệ thống kiểm tra nội bộ trong toàn ngành thuế để kiểm
soát và giảm thiểu đi đến xóa bỏ hành vi gây phiền hà sách nhiễu doanh nghiệp.
Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học
vào các khâu quản lý thuế. Đẩy nhanh việc xây dựng và phát triển hệ thống ứng
dụng tin học với sự hợp tác của các đơn vị trong và ngoài nước, áp dụng công
nghệ hiện đại trong công tác quản lý và chỉ đạo điều hành tại Cục thuế tỉnh và
Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố tiến tới thực hiện kê khai thuế điện
tử, nộp thuế điện tử.
1.4.
Đẩy mạnh việc công khai, minh bạch hóa thông tin cho doanh nghiệp
- Phổ biến, công khai các văn bản pháp
quy do các cơ quan Trung ương ban hành, các quy hoạch, kế hoạch và các văn bản
của tỉnh trên Cổng giao tiếp điện tử tỉnh, trang web của các đơn vị và tại địa
điểm làm thủ tục để nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ tiếp cận, không mất thời gian
tìm kiếm. Cập nhật kịp thời và đầy đủ thông tin về các văn bản quy phạm pháp
luật trên Công báo điện tử của tỉnh. Đặc biệt quan tâm cập nhật các quy định và
hướng dẫn thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, đất đai, các cơ chế chính
sách, thông tin về các dự án kêu gọi đầu tư, các dự án đấu thầu lựa chọn chủ
đầu tư.
- Thể chế hóa và tăng cường thực hiện
cơ chế lấy ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp trước khi ban hành những văn
bản pháp luật liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ và quyền lợi hợp pháp của doanh
nghiệp. Tạo dựng cơ chế thông tin 2 chiều thường xuyên, tăng cường các Diễn đàn
trao đổi giữa chính quyền với doanh nghiệp; xây dựng và đổi mới hoạt động của
Cổng giao tiếp điện tử tỉnh thành phương tiện trao đổi thông tin hiệu quả giữa
tỉnh với người dân và doanh nghiệp.
- Sở Công Thương phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các hiệp, hội ngành nghề xây dựng hệ thống cung cấp thông tin
tổng hợp cho doanh nghiệp. Triển khai phân loại thông tin, hướng dẫn chi tiết,
cụ thể về các lĩnh vực kinh doanh, hàng hóa xuất khẩu, những địa chỉ các cơ
quan cấp các giấy chứng nhận…; xây dựng và cập nhật thường xuyên hệ thống thông
tin doanh nghiệp tạo cơ sở để các doanh nghiệp tra cứu và liên kết trong sản
xuất kinh doanh. Tổ chức hội thảo chuyên đề giúp doanh nghiệp lĩnh hội thông
tin kịp thời về chính sách, chế độ pháp lý trong kinh doanh. Chú trọng phổ biến
những kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế liên quan đến các hiệp định kinh tế
- thương mại - đầu tư song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết. Hướng dẫn
doanh nghiệp xuất khẩu các biện pháp “để tự bảo vệ” khi có tranh chấp về thương
mại.
- Tổ chức việc tiếp nhận các vướng
mắc, kiến nghị của doanh nghiệp một cách đơn giản, dễ dàng, thông qua nhiều
hình thức, như qua trang tin điện tử của tỉnh, qua báo chí, qua thư, công văn
phản ánh, đường dây nóng, thư điện tử, qua đối thoại trực tiếp giữa chính quyền
với doanh nghiệp hay các hiệp hội …, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trực
tiếp phản ánh, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền về
những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Lãnh đạo tỉnh, các Sở, ngành liên
quan tổ chức thường xuyên đối thoại trực tiếp, gặp gỡ doanh nghiệp để kịp thời
nắm bắt được và giải quyết những vấn đề bức xúc của doanh nghiệp, duy trì tổ
chức các cuộc giao lưu với Doanh nghiệp định kỳ mỗi năm hai lần giữa lãnh đạo
tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp nhân ngày Doanh nhân Việt Nam và Ngày đầu năm
mới nhằm tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa chính quyền, lãnh đạo với
cộng đồng doanh nghiệp. Cải tiến về nội dung, chất lượng các chương trình tôn
vinh doanh nhân và doanh nghiệp, xây dựng các giải thưởng về chất lượng quản lý
doanh nghiệp. Xây dựng chính quyền tỉnh An Giang đạt được mục tiêu “thân
thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp, doanh nhân”.
2. Giải pháp cụ thể:
2.1. Cải thiện vị trí
các chỉ số có thứ hạng thấp:
2.1.1. Tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong giải quyết các vấn đề về tiếp cận đất đai và sự ổn định
trong sử dụng đất cho doanh nghiệp:
- Các sở, ngành tập trung rà soát, đẩy nhanh
xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch, nhất là quy hoạch sử dụng đất, xác định
đây là giải pháp cấp bách để tạo điều kiện việc giải quyết mặt bằng sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư phát triển. Khẩn trương công bố
công khai các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thị xã,
thành phố đến năm 2020, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành. Đây sẽ là cơ sở
quan trọng để doanh nghiệp tham khảo và xây dựng chiến lược phát triển của công
ty cũng như sản phẩm của doanh nghiệp. Có kế hoạch bổ sung quỹ đất để hình
thành các khu, cụm công nghiệp; gắn quy hoạch phát triển công nghiệp với phát
triển các lĩnh vực hỗ trợ đầu tư như đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực, nhà ở,
nhu cầu vui chơi giải trí ….
Trên cơ sở việc phân cấp lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng chi tiết, tranh thủ sự giúp đỡ của các
chuyên gia để hoàn thành và trình phê duyệt sớm các quy hoạch xây dựng của
tỉnh. Nghiên cứu đổi mới quy trình, cơ chế để triển khai nhanh công tác quy
hoạch, gắn xây dựng quy hoạch với thu hút các nhà đầu tư triển khai xây dựng
các khu vực ưu tiên phát triển.
- Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát lại quỹ
đất, lập và hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất, nhất là kế
hoạch sử dụng đất bãi bồi ở cấp xã và công khai các quy hoạch, quỹ đất còn chưa
sử dụng nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất,
đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất nhằm giúp cho các doanh nghiệp
dân doanh bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất.
Kiên quyết thực hiện chủ trương thu hồi đất
sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích, nhất là đất bãi bồi. Định kỳ hàng
năm các cấp cơ sở rà soát, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư, sử dụng
quỹ đất nhà nước giao trên địa bàn; phân loại và báo cáo tỉnh để kịp thời xử lý
những trường hợp dự án không hoặc chậm triển khai.
- Tạo chuyển biến mạnh trong giải quyết thủ
tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai, loại bỏ những thủ tục rườm rà,
trùng lắp, không cần thiết. Rà soát các quy định về thủ tục hành chính trong
việc cấp và cho thuê đất, kết hợp giải quyết những vấn đề mà doanh nghiệp
thường vướng mắc trong lĩnh vực đất đai (thời hạn sử dụng đất, tính pháp lý của
chủ sở hữu, người sử dụng đất...). Đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho doanh nghiệp. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan cấp tỉnh và
cấp huyện/thị xã/thành phố, cấp xã/phường trong việc giải quyết đất đai cho
doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế ưu tiên giải quyết đất đai thống nhất, tránh tình
trạng doanh nghiệp được giải quyết ở một cấp, song lại gặp khó khăn ở cấp hành
chính khác. Công khai và thực hiện đầy đủ cơ chế chính sách hỗ trợ vốn cho nhà
đầu tư tiếp cận đất đai hoặc chính sách ưu đãi đầu tư đối với giao đất, cho
thuê đất để thực hiện đầu tư trên các lĩnh vực khác nhau (như ưu đãi cho các
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo các chính sách tại Quyết
định số 63/2010/QĐ-TTg, Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị
định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ…). Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
Trung tâm Phát triển Quỹ đất các cấp để thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng,
tạo quỹ đất “sạch” cho doanh nghiệp. Tổ chức giáo dục tuyên truyền sâu rộng
người dân về các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Khẩn trương ban hành cơ chế đền bù rõ ràng,
minh bạch, quy định rõ mức độ trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc hỗ
trợ nhà đầu tư thỏa thuận đền bù với người dân. Xây dựng Bảng giá đất theo cơ
chế thị trường và kiến nghị với TW có cơ chế ổn định giá đất 5 năm/2 lần, đối
với các khu vực biến động từng năm được UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung. Riêng đối
với giá đất nuôi trồng thủy sản có khung giá quá thấp, đề xuất Chính phủ điều
chỉnh khung giá đất đối với đất nuôi trồng thủy sản cho phù hợp với đặc thù đối
với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Đồng thời, đề xuất Trung ương cho phép An
Giang được cấp quyền sở hữu đối với các công trình tạm và công trình phụ trợ
đặc thù gắn liền với các vùng nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh như: kè, hệ thống
cấp, thoát nước, hệ thống cấp điện, hệ thống xử lý môi trường, trụ điện, đường
đi nội bộ…
- Đẩy nhanh tiến độ hình thành và phát triển
thị trường bất động sản chính thức, đồng thời với việc xây dựng, hoàn thiện các
cơ chế, chính sách liên quan. Thực hiện có hiệu quả việc đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Định kỳ công bố công khai danh
mục các dự án đầu tư có sử dụng đất mà tỉnh kêu gọi đầu tư (cả về địa điểm,
diện tích đất, cơ chế ưu đãi…), tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp
cận chính thức đến quỹ đất phát triển sản xuất kinh doanh của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế chính sách, tạo điều kiện
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào xây dựng và phát triển hạ tầng
các khu công nghiệp theo quy hoạch; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
nhanh chóng xây dựng nhà xưởng, lấp đầy các khu, cụm công nghiệp. Công khai quy
trình trên trang web của tỉnh và một số sở, ban, ngành liên quan; đồng thời rút
ngắn thời gian, giảm chi phí trong việc hoàn tất thủ tục hồ sơ giao đất, cho
thuê đất trong các khu công nghiệp cho các doanh nghiệp.
Khuyến khích, định hướng cho doanh nghiệp đầu
tư vào khu, cụm công nghiệp tập trung để có điều kiện đầu tư hạ tầng đồng bộ
phục vụ và hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đảm bảo tốt việc
cung cấp cho doanh nghiệp về điện, nước, xử lý chất thải và dịch vụ thông tin
liên lạc theo hướng hiện đại, tiện ích cao.
Quy hoạch và đầu tư hạ tầng Khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao theo nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
2.1.2. Đẩy mạnh công
tác đào tạo nguồn nhân lực:
- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới hệ
thống trường dạy nghề trên địa bàn làm cơ sở đẩy mạnh công tác xã hội hóa, kêu
gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các trường dạy nghề trên
địa bàn. Khuyến khích, ưu tiên xây dựng các trường có đầy đủ trang thiết bị
phục vụ đào tạo những ngành nghề sử dụng công nghệ cao đáp ứng được yêu cầu
phát triển của tỉnh. Phối hợp với Trung ương, tăng cường hợp tác với các tổ
chức nước ngoài để đào tạo, nâng cao, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên
dạy nghề.
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển
khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1382/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh An
Giang giai đoạn 2011-2015, trong đó chủ trọng lực lượng lao động sẵn có và lực
lượng lao động dự bị, đáp ứng được yêu cầu hiện tại, đồng thời phù hợp với định
hướng ưu tiên phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao, trình độ cao của
tỉnh. Chương trình đào tạo cần nghiên cứu xây dựng và phát triển trên cơ sở nhu
cầu lao động của từng ngành kinh tế, tập trung vào chương trình dạy nghề, giúp
phần nào giảm gánh nặng cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với các hiệp hội doanh
nghiệp, các cơ quan Trung ương, các Viện, Trường đại học triển khai các chương
trình hỗ trợ đào tạo lãnh đạo chủ chốt cho các doanh nghiệp, trang bị tầm nhìn
và những kiến thức mới trong môi trường toàn cầu hóa. Xây dựng chương trình và
tổ chức các khóa đào tạo giám đốc điều hành cho doanh nghiệp với sự tham gia
của các chuyên gia, các giám đốc điều hành có kinh nghiệm và uy tín trong khu
vực và trong nước.
- Tiếp tục tích cực triển khai Chương
trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp
tác xã. Hỗ trợ kinh phí đào tạo, cập nhật và bổ sung kiến thức cho các nhân
viên, người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quá trình đào tạo lao động
ngoài việc hướng dẫn kỹ năng chuyên môn cần chú ý giáo dục ý thức, kỷ luật lao
động, hiểu biết của người lao động về quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của mình.
2.1.3. Chỉ số tính
minh bạch và tiếp cận thông tin:
- Công bố rộng rãi, đầy đủ và kịp
thời: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; Quy hoạch xây dựng; Quy hoạch sử dụng đất 2011-2020; Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015… và các loại quy hoạch ngành có liên
quan quy hoạch xây dựng ngay sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt tại trụ sở cơ
quan nhà nước, thông tin trên báo đài (kể cả phương tiện phát thanh địa phương), qua đó cải
thiện rõ rệt tính minh bạch và khả năng tiếp cận các thông tin quan trọng đối
với các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện công khai minh bạch, hướng
dẫn rõ ràng và thường xuyên cập nhật thông tin, tập trung trên các lĩnh vực
quản lý xây dựng, đất đai, cấp giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, kê
khai và nộp thuế, phí và lệ phí, hải quan. Công bố, công khai minh bạch bằng
nhiều hình thức về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu,
hướng dẫn chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính, quy định thời gian
giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để người dân và doanh nghiệp dễ
hiểu và dễ thực hiện.
- Nâng cao vai trò của các hiệp hội
ngành nghề, tổ chức xã hội trong tư vấn, lấy ý kiến và phản biện các chính sách
của tỉnh. Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tham gia đóng góp ý kiến về các
quy định, chính sách của Nhà nước bằng cách tăng cường các cuộc đối thoại doanh
nghiệp - chính quyền.
- Quy định cơ chế cụ thể, chi tiết
việc kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp, tổ chức kinh tế áp dụng trên địa bàn
tỉnh và công bố công khai quy định này.
- Cần minh bạch hơn thủ tục hành chính
và kết quả giải quyết ở các ngành, các cấp; Xây dựng cơ chế ứng xử của cán bộ
công chức tại công sở.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp theo tinh thần Nghị định số 66/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
2.1.4. Chỉ số thiết
chế pháp lý:
Để có được lòng tin của doanh nghiệp
vào thiết chế pháp lý, tỉnh cần tập trung thực hiện một số lĩnh vực sau:
- Thực hiện hiệu quả Quyết định số
49/2011/QĐ-UBND ngày 25/10/2011 của ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ pháp lý cho
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Nâng cao năng lực hoạt động của
ngành tư pháp, nhất là nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh
tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp
luật, qua đó doanh nghiệp tăng cường lựa chọn tòa án và trọng tài để giải quyết
các tranh chấp về kinh tế.
- Có cơ chế giám sát và kiểm tra định
kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời cho doanh
nghiệp.
- Xã hội hóa một phần các dịch vụ hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Khuyến khích mở các văn phòng luật sư và tăng
cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn và kỹ năng của CBCC liên quan đến pháp luật. Trong chỉ tiêu đào tạo nguồn
nhân lực, thu hút nhân tài của thành phố có thêm chỉ tiêu về ngành nghề liên
quan đến luật pháp và hành chính.
2.2. Duy trì và cải
thiện hơn nữa chỉ số có vị trí cao, tăng bậc và các chỉ số tăng điểm nhưng giảm
thứ bậc:
2.2.1. Chỉ số chi phí
không chính thức:
- Liên tục rà soát, đơn giản hóa thủ
tục hành chính bảo đảm thực chất, gọn nhẹ, hiệu quả. Trọng tâm tập trung vào
những vấn đề liên quan đến thuế, tài chính; thành lập doanh nghiệp, giảm chi
phí trong giải phóng mặt bằng, nguồn lao động và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất -
kinh doanh.
- Công khai, minh bạch các chủ trương,
chính sách, thủ tục hành chính. Doanh nghiệp chỉ phải thực hiện những yêu cầu
đúng như những gì đã được niêm yết, công khai.
- Chuẩn hóa đội ngũ CBCC về trình độ,
nghiệp vụ chuyên môn, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong
hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho người dân.
- Có cơ chế kiểm tra, giám sát các bộ
phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp và
có các quy định thưởng, phạt công khai, nghiêm khắc đối với những trường hợp
lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho nhân dân và doanh nghiệp. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát (chú trọng giám sát cộng đồng) đối với các lĩnh vực
phân cấp cho địa phương như: đầu tư xây dựng, đất đai, môi trường, điều kiện
sau đăng ký kinh doanh...
- Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan,
đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền.
Kiên quyết xử lý những hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền
hà, nhũng nhiễu, có thái độ cửa quyền, hống hách đối với nhân dân và doanh
nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các chương
trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
2.2.2. Chỉ số chi phí
gia nhập thị trường
Để duy trì và cải thiện hơn nữa chỉ số
này cần phải:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện
có hiệu quả chương trình cải cách hành chính của tỉnh theo Quyết định số
1570/QĐ-UBND ngày 08/9/2011.
- Rà soát để đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh không
cần thiết. Kết quả rà soát thủ tục hành chính được niêm yết công khai, cập nhật
thường xuyên để công dân, doanh nghiệp được biết.
- Nâng cao hiệu quả cơ chế một cửa
liên thông bằng cách tăng cường đầu tư cho cán bộ công chức; nâng cao kiến
thức, kỹ năng, đặc biệt giáo dục là thái độ ứng xử của cán bộ công chức.
- Vận hành có hiệu quả cổng thông tin
doanh nghiệp quốc gia và công đăng ký doanh nghiệp trực tuyến.
2.2.3. Chỉ số thời
gian để thực hiện các quy định của Nhà nước:
- Tất cả các Sở, ban ngành và các UBND
huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng, sửa đổi quy trình để có bước đột
phá để giảm thiểu các quy trình, thủ tục không cần thiết.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây
dựng chính quyền điện tử. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO vào hoạt động của tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
- Nghiên cứu ban hành Quy chế quản lý
doanh nghiệp sau đăng ký nhằm thực hiện hậu kiểm đối với hoạt động của doanh
nghiệp một cách hiệu quả hơn để giảm số cuộc thanh tra, kiểm tra của tất cả các
cơ quan, tạo điều kiện để giảm thời gian của doanh nghiệp để thực hiện các quy
định của Nhà nước.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành. Hoàn thiện việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô
hình thống nhất một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan
nhà nước, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ
nhân dân.
2.2.4. Nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa các dịch vụ công hỗ trợ doanh nghiệp
- Nâng cao hơn nữa
tính chuyên nghiệp, năng động, hiệu quả của các trung tâm xúc tiến thương mại
và đầu tư, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp. Thực hiện hiệu quả
Chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư 2011-2015, theo hướng lấy đối tượng
khách hàng là doanh nghiệp làm trọng tâm. Tăng cường liên kết, phối kết hợp
giữa các cơ quan xúc tiến thương mại và đầu tư, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp
với trung tâm xúc tiến ở các huyện, thị xã, thành phố và các hiệp hội ngành
hàng, tổ chức quốc gia và quốc tế (VCCI Cần Thơ, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ phía nam…), Thương vụ Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam
ở nước ngoài, các cơ quan truyền thông đại chúng và doanh nghiệp. Phối hợp với
các bộ, ngành, các tỉnh, tỉnh trong cả nước, các tổ chức xúc tiến đầu tư và
thương mại, tổ chức các hội chợ thương mại kết hợp với hội chợ du lịch, xúc
tiến đầu tư.
- Cũng cố và kiện
toàn tổ chức, bộ máy hoạt động Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội doanh
nghiệp trẻ tỉnh và các Hiệp hội nghề nghiệp khác.
- Tăng cường hiệu
quả, hiệu lực của công tác quản lý thị trường, chống các hiện tượng
buôn bán hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và
gian lận thương mại…, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo môi trường thuận
lợi cho doanh nghiệp theo các cam kết WTO.
- Củng cố, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tổ chức tư pháp, cơ quan thi hành án trên địa bàn. Phối hợp với
các cơ quan Trung ương đào tạo, xây dựng đội ngũ luật sư có trình độ để có thể
giúp đỡ, tư vấn doanh nghiệp trong các vụ chanh chấp hợp đồng kinh tế.
- Khuyến khích tạo
điều kiện phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn: đào
tạo, kế toán, tư vấn tài chính và thuế, tư vấn quản lý ….
2.2.5. Tính năng động
và tiên phong của lãnh đạo tỉnh:
- Đổi mới toàn diện, tạo sự chuyển
biến căn bản về chất lượng bộ máy hành chính. Tiếp tục nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, sự năng động, sáng tạo và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính
quyền và đội ngũ cán bộ công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp. Quán triệt
tới từng CBCC về quan điểm cần sáng tạo vận dụng các cơ chế chính sách trong
việc giải quyết các công việc nói chung, đặc biệt là tháo gỡ các trở ngại đối
với cộng đồng doanh nghiệp theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong
khuôn khổ pháp luật cho phép. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan
quản lý nhà nước cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trong việc tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo CBCC
nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khung khổ pháp luật để giải
quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp được kịp thời, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện chế độ khảo sát
về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua đó kịp
thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các sở - ngành, huyện
- thị xã - thành phố trong việc phục vụ nhân dân.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Căn cứ vào các giải pháp trong Đề
án này và các nhiệm vụ được giao theo chức năng của mình, từng sở, ban, ngành,
UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động nhằm
cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực, địa bàn quản
lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện cụ thể và phân
công người chịu trách nhiệm từng phần việc.
Trước ngày 20 của tháng cuối quý, các
sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả thực hiện Đề án
của tỉnh và Kế hoạch hành động của ngành mình, cấp mình, báo cáo UBND tỉnh.
Giao Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế
hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án được phân công cho các sở, ban, ngành, báo cáo UBND tỉnh.
2. UBND tỉnh đề nghị các Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ tỉnh, các Hiệp hội nghề nghiệp
khác và các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại
với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ
máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thành chính quyền thân thiện và đồng
hành cùng doanh nghiệp, cùng đóng góp vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà./.