BỘ
TƯ PHÁP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
205/2002/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm
2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 07/NQ-TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị quyết số 07/NQ-TW ngày 27/11/2001
của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh tế quốc tế và Quyết định số 37/2002/QĐ-TTg ngày
14/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-TW ngày
27/11/2001;
Căn cứ Nghị Quyết số 48/2001/QH10 ngày 28.11.2001 của Quốc hội về việc phê chuẩn
Hiệp định giữa CHXHCN Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về quan hệ thương mại
và Quyết định số 35/2002/QĐ-TTg ngày 12/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Hiệp định thương mại Việt
Nam-Hoa Kỳ;
Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 04.6.1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này
Kế hoạch của Bộ Tư pháp thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-TW ngày 27/11/2001 của Bộ
Chính trị về Hội nhập kinh tế quốc tế và Chương trình hành động của Chính phủ
ban hành kèm theo Quyết định số 35/2002/QĐ-TTg ngày 12/3/2002 của Thủ tướng
Chính phủ thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ.
Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực từ
ngày ký.
Điều 3.- Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và
Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Pháp luật Dân sự-Kinh tế, Vụ
trưởng Vụ Pháp luật Hình sự-Hành chính, Hiệu trưởng trường Đại học Luật Hà nội,
Giám đốc Trường Đạo tạo các chức danh tư pháp và thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
Ban Nội chính TW Đảng;
Ban Kinh tế TW Đảng;
Văn phòng Quốc hội;
Văn phòng Chính phủ;
Văn phòng UBQGHTKTQT;
Chánh án TAND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
Giám đốc các Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
Lưu VP, HTQT
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP
Nguyễn Đình Lộc
|
KẾ HOẠCH
CỦA BỘ TƯ PHÁP THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07/NQ-TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM -
HOA KỲ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 205/2002/QĐ-BTP ngày 27 tháng 5 năm 2002 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
1. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Kế hoạch hành động của Bộ Tư pháp thực hiện Nghị
quyết số 07/NQ-TW của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh tế quốc tế và Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (sau đây
gọi tắt là Kế hoạch) cần đạt các mục đích và yêu cầu sau đây:
1.1 Kế hoạch này là cơ sở để các đơn vị trong
ngành Tư pháp, các cán bộ, công chức tư pháp từ Trung ương đến địa phương tổ chức
quán triệt ý nghĩa, mục đích, yêu cầu của Nghị quyết số 07/NQ-TW về Hội nhập
kinh tế quốc tế và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Hiệp định nhằm
nắm bắt được những thuận lợi và khó khăn để từ đó ra sức phát huy nội lực, truyền
thống yêu nước, bản sắc văn hoá dân tộc, tận dụng những thuận lợi và thời cơ,
khắc phục các khó khăn và thách thức trong quá trình thực hiện Hiệp định, phục
vụ các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước,
giữ vững độc lập chủ quyền và định hướng XHCN.
1.2 Dựa vào Kế hoạch này, mỗi đơn vị trong ngành
Tư pháp khẩn trương xây dựng các Kế hoạch cụ thể của đơn vị mình, chủ động triển
khai các hoạt động rà soát để đưa ra những kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi hoạt động của đơn vị mình theo kịp lộ trình của
hội nhập kinh tế quốc tế và thực thi Hiệp định nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.
1.3 Kế hoạch này cũng nhằm tạo ra động lực mới
cho việc củng cố tổ chức, hệ thống các cơ quan tư pháp, hệ thống tổ chức pháp
chế tại các Bộ, ngành, doanh nghiệp, các cơ quan bổ trợ pháp luật, các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ tư pháp ..., góp phần thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ liên quan đến ngành Tư pháp trong triển khai thực hiện Nghị quyết số
07/NQ-TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh tế quốc tế, Nghị quyết
số 48/2001/QH10 phê chuẩn Hiệp định thương mại giữa CHXHCN Việt Nam và Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ ký ngày 13/7/2000, Quyết định số 35/2002/QĐ-TTg về Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ và Quyết
định số 37/2002/QĐ-TTg về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 07/NQ-TW nói trên.
1.4 Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, mỗi
cán bộ, công chức ngành tư pháp cần nhận thức rõ những thuận lợi và khó khăn của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, nội dung các cam kết trong Hiệp định thương
mại Việt Nam - Hoa Kỳ nói chung (sau đây gọi tắt là Hiệp định) và các vấn đề
phát sinh từ Hiệp định đó nói riêng.
2. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết
07/NQ-TW và tập huấn tìm hiểu về Hiệp định:
2.1.1 Giao Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật chủ
trì, phối hợp với Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Tổ
chức cán bộ và Đào tạo, Văn phòng Bộ, Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp tổ chức
triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết của Bộ Chính trị về hội
nhập kinh tế quốc tế và ý nghĩa, nội dung Hiệp định cho cán bộ pháp luật và tư
pháp cũng như các đối tượng có quan tâm.
Trước hết cần sớm thực hiện việc quán triệt cho
toàn thể cán bộ, công chức cơ quan Bộ Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường
Đào tạo các chức danh tư pháp, các tổ chức pháp chế Bộ, ngành, doanh nghiệp,
Toà án nhân dân địa phương, Sở Tư pháp hiểu thống nhất mục đích, yêu cầu và những
nội dung chính trong các Chương trình của Chính phủ về hội nhập kinh tế quốc tế
và thực thi Hiệp định, thấy rõ những thuận lợi, khó khăn và thách thức của việc
thực hiện các chương trình cũng như Hiệp định đối với hệ thống pháp luật và
ngành Tư pháp;
Chuẩn bị tài liệu, sách, tờ rơi giới thiệu nội
dung Hiệp định cho cán bộ, công chức tư pháp; giúp Đoàn TNCS HCM Bộ Tư pháp tổ
chức Giao lưu thanh niên Thi tìm hiểu nội dung Nghị quyết 07/NQ-TW về hội nhập
kinh tế quốc tế và nội dung Hiệp định.
Đây là những hoạt động chung, cần tiến hành rộng
rãi ngay trong năm 2002 dưới các hình thức và mức độ khác nhau, trong phạm vi
toàn ngành.
2.1.2 Giao Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo chủ trì
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Trường Đào tạo các chức danh tư pháp, và các
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch nghiên cứu Nghị quyết số 07/NQ-TW các
chương trình liên quan của Chính phủ và nội dung Hiệp định cho các cán bộ tư
pháp. Trước mắt cần khẩn trương tổ chức 2 lớp tập huấn nghiên cứu nội dung của
Hiệp định có kết hợp công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật của các cơ
quan Trung ương và địa phương theo Quyết định số 457/QĐ-BTP ngày 27/11/2001 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Thời gian hoàn thành kế hoạch nghiên cứu Nghị
quyết số 07/NQ-TW các chương trình liên quan của Chính phủ và tập huấn Hiệp định
là Quý II năm 2002.
2.2. Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp
luật.
Giao Tổ công tác rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực thương mại quốc tế (Tổ rà soát) tiếp tục thực hiện kế
hoạch cụ thể đã được phê duyệt tại Quyết định số 285/2000/QĐ-BTP ngày 27/9/2000
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Cụ thể là: Tiếp tục chủ trì phối hợp với các Bộ,
ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh rà soát các văn bản quy phạm pháp luật theo các
cam kết trong Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ, các Hiệp định với WB, IMF,
ADB, Kế hoạch Myazawa.. và các yêu cầu của WTO; rà soát và thống kê các điều ước
quốc tế mà nước ta đã tham gia, sẽ và cần phải tham gia trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế theo nội dung và yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn
6172/VPCP-TCQT ngày 18/12/2001, Quyết định số 35/2002/QĐ-TTg ngày 12/3/2002 và
Quyết định số 37/2002/QĐ-TTg ngày 14/3/2002.
Việc rà soát này cần được hoàn thành trong Quý
III năm 2002.
2.3. Kế hoạch xây dựng luật, pháp lệnh
Giao Vụ Pháp luật Dân sự-Kinh tế chủ trì, phối hợp
với Tổ rà soát, các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành liên quan xác định nội
dung Chương trình xây dựng pháp luật năm 2002-2003 nhằm thực hiện lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, các cam kết quốc tế của nước ta trong đó có
Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ; chuẩn bị dự kiến Chương trình của Chính
phủ để trình Quốc hội về sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm
pháp luật của cả nhiệm kỳ Quốc hội Khoá XI (2002-2006), ưu tiên nhu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế và thực thi Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ, các cam kết
quốc tế khác và khả năng thực thi các cam kết khi nước ta gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới (WTO).
Việc chuẩn bị các văn bản trình Chính phủ phải
xong trong Quý III năm 2002.
2.4. Công tác xây dựng pháp luật
Tăng cường công tác xây dựng pháp luật, sửa đổi,
bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành
của Bộ Tư pháp; nâng cao chất lượng ý kiến đóng góp và thẩm định các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành khác chuẩn bị có tính đến lộ trình
hội nhập kinh tế quốc tế và việc thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam;
Để thực hiện việc này, cần tiến hành một số công
việc cụ thể sau:
2.4.1- Hoàn thiện Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Giao Vụ Pháp luật Hình sự hành chính chủ trì, phối
hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan, hoàn thiện Dự án Luật.
Cần tiến hành xong việc tham khảo ý kiến của chuyên gia về phần nội dung liên
quan tới yêu cầu về minh bạch hoá chính sách và pháp luật. Công việc này cần được
hoàn thành trong Quý II năm 2002.
2.4.2- Hoàn thiện Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 92/CP về hoạt động của luật sư tư vấn nước ngoài
tại Việt Nam.
Giao Vụ Luật sư, tư vấn pháp luật chủ trì, phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan
hoàn thiện Dự thảo Nghị định. Cần lấy ý kiến chuyên gia về tính tương thích của
Dự thảo Nghị định với các cam kết của Việt Nam về dịch vụ pháp luật. Các công
việc này cần được hoàn thành trong Quý II năm 2002.
2.4.3- Tổ chức toạ đàm, nghiên cứu hoàn thiện các
quy định của Bộ luật Dân sự, đặc biệt là phần "Quyền Sở hữu trí tuệ và
chuyển giao công nghệ" để đáp ứng yêu cầu cam kết của Việt Nam trong Hiệp
định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ.
Giao Vụ Pháp luật Dân sự-Kinh tế chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành liên quan tiến hành xong trong năm
2002.
2.4.4- Xây dựng cuốn "Sổ tay pháp lý"
về các cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế để sử
dụng trong hoạt động thẩm định, góp ý xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế.
Giao Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý chủ trì,
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị thuộc Bộ, Tổ rà soát hoàn thành
công việc này trong năm 2002.
2.5. Công tác nghiên cứu
Giao Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý chủ trì,
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế tiến hành các hoạt động: Sưu tập các tài liệu,
bài giảng, bài viết, văn bản pháp luật về pháp luật thương mại quốc tế, pháp luật
thương mại Hoa Kỳ liên quan trực tiếp đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
thực thi Hiệp định, các điều ước quốc tế được Hiệp định dẫn chiếu nhằm đảm bảo
việc thực hiện Hiệp định; tổ chức các buổi giới thiệu chuyên đề pháp luật, cung
cấp thông tin pháp lý, xây dựng kế hoạch gồm các đề tài nghiên cứu khoa học về
các nội dung của Hiệp định và các vấn đề pháp lý phục vụ việc thi hành Hiệp định.
Các công việc này cần phải được thực hiện trong
năm 2002 và tiếp tục được triển khai trong các năm tiếp theo. Trong năm 2002 có
báo cáo tổng quan ban đầu tình hình công tác nghiên cứu trong phần này.
2.6 Công tác đào tạo
- Đưa nội dung Nghị quyết số 07/NQ-TW về hội nhập
kinh tế quốc tế, nội dung Hiệp định và các cam kết quốc tế của Việt Nam trong
lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế vào các giáo trình đại học luật, tài liệu
nghiên cứu của các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ pháp luật. Công việc cần được
triển khai trong năm học 2002-2003.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đào tạo các
chức danh tư pháp phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu trình Lãnh đạo
Bộ Đề án cụ thể thực hiện nội dung này trong Quý III năm 2002.
2.7 Công tác tổ chức - cán bộ
2.7.1 Công tác tổ chức
a- Giao Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế kiện toàn về tổ chức và hoạt động hội nhập kinh tế
quốc tế của ngành và chuẩn bị Đề án thành lập Vụ Pháp luật hội nhập.
Việc chuẩn bị đề Đề án thành lập Vụ Pháp luật hội
nhập được hoàn thành trong Quý II năm 2002.
b- Giao Vụ Pháp luật Dân sự-Kinh tế chủ trì, phối
hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo chuẩn bị Đề án kiện toàn một bước các tổ
chức pháp chế của các Bộ, ngành, doanh nghiệp Nhà nước, trong đó có sửa đổi Nghị
định 94/CP về Tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, năng lực thi hành pháp luật cho cán
bộ của các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp, đáp ứng các yêu cầu và nhiệm
vụ thực hiện các cam kết quốc tế của nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Công việc này cần được thực hiện trong cả năm
2002 và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo.
c- Giao Vụ Pháp luật Dân sự-Kinh tế và Vụ Tổ chức
Cán bộ và Đào tạo trình Lãnh đạo Bộ xem xét các Đề án nói trên trong Quý III
năm 2002.
2.7.2 Công tác cán bộ
Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, các đơn vị thuộc Bộ, các Bộ, ngành có liên quan
xây dựng Đề án Nghiên cứu xây dựng nguồn nhân lực, chú trọng các chuyên gia
pháp luật thương mại, kinh tế quốc tế để đáp ứng các yêu cầu đặt ra cho việc thực
hiện Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện các cam kết quốc tế của Việt
Nam, Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và các cam kết quốc tế khác liên
quan đến hội nhập kinh tế quốc tế (kể cả việc lựa chọn và sử dụng có hiệu quả
những người đã từng nghiên cứu và học tập pháp luật tại Hoa Kỳ, luật sư người
Việt Nam định cư ở Hoa Kỳ hoặc làm việc tại các công ty luật Hoa Kỳ, luật sư
người Hoa Kỳ gốc Việt Nam; nghiên cứu kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ luật
sư về kinh tế - thương mại quốc tế hoạt động trong lĩnh vực này).
Đề án này cần được trình Lãnh đạo Bộ trong Quý
III năm 2002.
2.8 Công tác hợp tác quốc tế
Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các Dự
án pháp luật có sự hỗ trợ của nước ngoài do Bộ Tư pháp quản lý, Nhà pháp luật
Việt - Pháp, Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo xây dựng kế hoạch sử dụng, tìm kiếm
và huy động các nguồn tài trợ của nước ngoài phục vụ cho việc tìm hiểu, nghiên
cứu, đào tạo và thực thi các cam kết quốc tế của Việt Nam trong quá trình hội
nhập.
Công việc này cần được hoàn thành trong Quý III
năm 2002
3. Tổ chức thực hiện Kế hoạch.
3.1 Nội dung việc thực hiện hoạt động trong Kế
hoạch này và các kế hoạch cụ thể của các đơn vị trong ngành tư pháp cần gắn với
bối cảnh cải cách pháp luật, cải cách tư pháp, cải cách hành chính, Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2010 - 2020 ... và chủ trương hội nhập kinh tế quốc
tế, các cam kết quốc tế của Việt Nam để có bước đi đồng bộ, vững chắc, trong đó
có các hoạt động mang tính chất lâu dài và có hoạt động mang tính trước mắt, từng
năm, bao gồm các vấn đề về tổ chức, biên chế nhân sự, cơ chế, chính sách và cơ
sở vật chất phù hợp với tình hình cụ thể của từng đơn vị, địa phương để bảo đảm
các yêu cầu thi hành Nghị quyết của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh tế quốc tế,
Nghị quyết của Quốc hội và Chương trình của Chính phủ.
3.2 Trên cơ sở nội dung, biện pháp, tiến độ
thực hiện được quy định tại Kế hoạch này, các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì
phải lập kế hoạch, đề án cụ thể, chi tiết hướng dẫn các đơn vị trong ngành Tư
pháp triển khai các giải pháp thích hợp để hoàn thành đúng thời hạn và đáp ứng
các yêu cầu được đặt ra.
Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch-Tài chính chuẩn bị
kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết để thực hiện các Chương trình hành
động của Chính phủ về hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện Hiệp định thương mại
Việt Nam - Hoa Kỳ.
Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm làm đầu mối phối
hợp, theo dõi, đôn đốc bảo đảm thực hiện đúng tiến độ, nội dung Kế hoạch, định
kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện.