ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2020/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
5 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
NGOÀI TRỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số
10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng
cáo và Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số
04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1753/TTr-SVHTTDL ngày 22 tháng 7
năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2020
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư Pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ VHTTDL;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng XDKT&TDTHPL-Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, Q.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Đình Phùng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO NGOÀI
TRỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
/2020/QĐ-UBND ngày
/ /2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động quảng cáo
ngoài trời và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn
tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá
nhân nước ngoài tham gia hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên
quan trong công tác quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời
1. Tuân theo các quy định của Luật Quảng
cáo và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan về hoạt động quảng cáo.
2. Đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển
đô thị, không gian cảnh quan, kiến trúc và quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên
địa bàn tỉnh Phú Yên.
3. Ưu tiên cho các hoạt động tuyên truyền
phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh, địa phương.
4. Khuyến khích xã hội hoá trong hoạt động
quảng cáo ngoài trời.
Điều 4. Phương tiện
quảng cáo ngoài trời
1. Bảng quảng cáo; hộp đèn; màn hình chuyên
quảng cáo; biển hiệu; băng rôn; quảng cáo dạng chữ, hình, biểu tượng.
2. Trên các phương tiện giao thông (xe
buýt, ô tô, xe gắn máy, tàu, thuyền,...).
3. Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo, vật
thể quảng cáo.
4. Các phương tiện quảng cáo khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI
Điều 5. Khu vực
không thực hiện quảng cáo thương mại
1. Khu vực Quảng trường, vườn hoa.
2. Trụ sở các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp,
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; trường học; doanh trại quân đội; trụ sở
công an; trụ sở các tổ chức quốc tế.
3. Khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh; khuôn viên nơi đặt tượng đài, bia tưởng niệm, nghĩa trang
liệt sĩ.
4. Khu vực thuộc hành lang an toàn đường sắt,
hành lang an toàn bảo vệ luồng đường thủy nội địa; hành lang bảo vệ đê điều,
hành lang an toàn lưới điện cao áp.
5. Khu vực che khuất tín hiệu giao thông, bảng
chỉ dẫn công cộng.
6. Các khu vực, địa điểm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Băng rôn
ngang
1. Băng rôn ngang quảng cáo chỉ được treo ở
các vị trí phù hợp dọc theo các tuyến đường đô thị; không được treo ngang qua đường
giao thông.
2. Treo băng rôn quảng cáo phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
a) Kích thước: Tùy thuộc vào nội dung quảng
cáo và điều kiện thực tế tại vị trí treo băng rôn mà có kích thước phù hợp,
nhưng chiều rộng băng rôn không quá 01 mét (m);
b) Chiều cao: Tính từ mặt đường đến cạnh
đáy của băng rôn tối thiểu là 3,5m;
c) Thời hạn treo: Tối đa 15 ngày.
Điều 7. Băng rôn dọc
(phướn)
1. Phướn quảng cáo chỉ được treo trên các cột
đèn chiếu sáng ở lề đường.
2. Treo phướn quảng cáo phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
a) Hình thức, kích thước: Làm bằng khung, rộng
0,75m x dài 2,0m;
b) Chiều cao: Từ mặt lề đường đến cạnh đáy
phướn là 1,4m;
c) Thời hạn treo: Tối đa 15 ngày.
Điều 8. Bảng quảng
cáo, hộp đèn đứng độc lập
1. Trên tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ:
a) Vị trí: Dọc theo các tuyến đường;
b) Kiểu dáng: 01 hoặc 02 chân trụ; hai mặt
hoặc nhiều mặt bảng;
c) Yêu cầu kỹ thuật: Phụ lục 1 kèm theo Quy
chế này.
2. Trên các tuyến đường đô thị:
a) Vị trí: Dọc theo các tuyến đường;
b) Yêu cầu kỹ thuật: Thực hiện theo Quy hoạch
quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
3. Dọc theo tuyến đường thủy nội địa:
a) Vị trí: Tại khu vực có kè ốp bờ; khoảng
cách tối thiểu từ đỉnh kè đến cạnh gần nhất của bảng quảng cáo, hộp đèn là 10m
(về phía bờ); không được che khuất biển báo hiệu, tầm nhìn của người điều khiển
phương tiện đường thủy;
b) Kiểu dáng: 01 chân trụ; 01 mặt hoặc nhiều
mặt bảng;
c) Kích thước tối đa 40 mét vuông (m2).
4. Trong công viên:
a) Kích thước tối đa 40m2;
b) Kiểu dáng: 01 chân trụ; 01 mặt hoặc nhiều
mặt bảng;
c) Chiều cao tối thiểu 5m và tối đa 10m
tính từ mặt đường đến mép dưới của bảng quảng cáo, hộp đèn.
5. Trong khuôn viên các nhà ga, sân bay, bến
xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, chợ, trung tâm thương mại, siêu thị:
a) Kích thước tối đa 40m2;
b) Kiểu dáng: 01 chân trụ; 01 mặt hoặc nhiều
mặt bảng;
c) Chiều cao tối thiểu 5m và tối đa 10m
tính từ mặt đất đến mép dưới của bảng quảng cáo, hộp đèn.
Điều 9. Bảng quảng
cáo, hộp đèn gắn/ốp cố định vào mặt ngoài các công trình thấp tầng
1. Bảng quảng cáo, hộp đèn gắn/ốp cố định
vào mặt ngoài (mặt trước hoặc mặt sau, mặt bên) các công trình thấp tầng phải đảm
bảo các quy định an toàn về phòng cháy, chữa cháy, thoát nạn, cứu hộ cứu nạn,
không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, kết cấu của công trình; phải liên kết
cố định, chắc chắn với công trình.
2. Vị trí, kích thước bảng quảng cáo, hộp
đèn thực hiện theo quy định tại điểm 2.2.1.7 Mục 2 của QCVN 17:2018/BXD và Quy
chế này.
Điều 10. Bảng quảng
cáo, hộp đèn gắn/ốp vào hàng rào/tường rào bao quanh công trình
1. Diện tích bảng quảng cáo, hộp đèn tối đa
bằng 50% diện tích mặt hàng rào/tường rào tại nơi vị trí đặt bảng, hộp đèn.
2. Chiều cao và chiều ngang bảng quảng cáo,
hộp đèn không vượt quá chiều cao và chiều ngang hàng rào/tường rào.
3. Phải liên kết chắc chắn, cố định, sát
vào hàng rào/tường rào.
Điều 11. Màn hình
chuyên quảng cáo đặt ngoài trời
1. Màn hình quảng cáo đứng độc lập:
a) Vị trí xây dựng và yêu cầu kỹ thuật của
màn hình thực hiện theo quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh;
b) Chiều cao tối thiểu tính từ mặt đường đến
cạnh dưới của màn hình là 5m.
2. Màn hình chuyên quảng cáo gắn/ốp vào tường
công trình: Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy chế này.
3. Màn hình chuyên quảng cáo lắp đặt ngoài
trời không được dùng âm thanh.
Điều 12. Quảng cáo
dạng chữ, hình, biểu tượng
1. Quảng cáo dạng chữ, hình, biểu tượng áp
dụng theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy chế này.
2. Được phép che lấp nóc nhà/mái nhà nơi lắp
đặt phương tiện quảng cáo.
Điều 13. Biển hiệu
1. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy
định của Luật Quảng cáo và Thông tư số 04/2018/TT-BXD ngày 20 tháng 5 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và lắp
đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời với những yêu cầu sau:
a) Nội dung của biển hiệu: Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu
có); Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh; Địa chỉ, điện thoại.
b) Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải
tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật Quảng cáo.
c) Vị trí biển hiệu: Đặt ở cổng hoặc mặt
trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân và phải được gắn áp
vào tường nhà.
đ) Biển hiệu ngang: Chiều
cao tối đa là 02m, chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà và phải đảm
bảo khoảng cách thông thuỷ tính từ mép dưới của biển hiệu xuống điểm cao nhất của
mặt đường không nhỏ hơn 4,25m.
e) Biển hiệu dọc: Chiều ngang tối đa là 01m (nhưng không vi phạm
hành lang an toàn giao thông đô thị), chiều cao tối đa là 04m (nhưng không vượt
quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu).
2. Biển hiệu có diện tích một mặt trên 20m2, kết
cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng
có sẵn phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 31 Luật Quảng cáo.
3. Biển hiệu thực hiện dạng chữ gắn trực tiếp
lên tường công trình, nhà ở được thực hiện tổng chiều cao các hàng chữ tối đa
2m, chiều ngang các hàng chữ không vượt quá giới hạn kết cấu tường có thể gắn
chữ; đảm bảo mỹ quan và phù hợp với kiến trúc công trình.
4. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả;
không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.
Điều 14. Quảng cáo
trên phương tiện giao thông và đoàn người thực hiện quảng cáo
1. Việc quảng cáo trên phương tiện
giao thông phải thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Quảng cáo và pháp
luật về giao thông.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện đoàn người thực
hiện quảng cáo phải đảm bảo đúng thời gian và lộ trình theo quy định, bảo đảm
trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội, tuân thủ pháp luật về hoạt động quảng
cáo và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Quảng cáo
tại nhà chờ xe buýt, trạm rút tiền tự động của ngân hàng (trạm ATM)
1. Không quảng cáo trên nóc nhà chờ xe buýt.
2. Diện tích mặt bảng quảng cáo chỉ được thực
hiện trong phần diện tích khung nhà chờ xe buýt.
3. Phía ngoài trạm ATM được quảng cáo tên gọi,
tên viết tắt, nhãn hiệu của ngân hàng là chủ sở hữu máy. Mọi dịch vụ của ngân
hàng chỉ được quảng cáo bên trong trạm rút tiền tự động.
Điều 16. Thông báo
sản phẩm quảng cáo
Quảng
cáo trên bảng, hộp đèn, băng rôn, màn hình chuyên quảng cáo, đoàn người thực hiện
quảng cáo phải thực hiện thủ tục thông báo sản phẩm quảng cáo với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch theo quy định của Luật Quảng cáo, các quy định khác của
pháp luật có liên quan và Quy chế này.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG
CÁO KẾT HỢP VỚI TUYÊN TRUYỀN NHIỆM VỤ CHÍNH TRỊ
Điều 17. Khu vực ưu tiên thực hiện hoạt động tuyên truyền
1. Khu
vực quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Quy chế này.
2. Các
tuyến đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ); khu vực giáp ranh với các tỉnh
lân cận; khu vực giáp ranh giữa các huyện trong tỉnh.
3. Các
dải phân cách thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy chế này.
4. Khu
vực quy định tại Điều này được cổ động trực quan phục vụ những sự kiện chính trị
- xã hội, quảng cáo cho nhà tài trợ trong khuôn khổ hoạt động sự kiện được cấp
có thẩm quyền cho phép.
Điều 18. Quảng cáo
kết hợp với tuyên truyền nhiệm vụ chính trị
1. Hình thức, vị trí, kích thước, phương tiện
quảng cáo kết hợp với tuyên truyền nhiệm vụ chính trị được thực hiện tương tự với
hoạt động quảng cáo ngoài trời theo quy định tại Quy chế này.
2. Biểu trưng, lô gô, nhãn hiệu hàng hóa của
người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng đối với bảng, băng rôn dọc và phía
bên phải đối với băng rôn ngang.
3. Diện tích thể hiện của biểu trưng, lô
gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không quá 20% diện tích bảng, băng
rôn.
Điều 19. Trình tự thông báo nội dung thực hiện quảng cáo kết hợp với tuyên truyền nhiệm vụ
chính trị
1. Các cơ quan nhà nước, tổ chức,
đoàn thể cấp tỉnh thực hiện tuyên truyền nhiệm vụ của ngành phải có văn bản
thông báo nội dung thực hiện tuyên truyền và 02 (hai) mẫu ma két in màu, có chữ
ký, đóng dấu của cơ quan, đơn vị gửi đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh
trước 05 ngày làm việc, trước khi thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị, ban,
ngành, đoàn thể cấp huyện thực hiện tuyên truyền nhiệm vụ của đơn vị thực hiện
thủ tục thông báo như Khoản 1 Điều 19 gửi đến Phòng Văn hoá và Thông tin cấp
huyện.
3. Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa
phương xác nhận về việc nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo có ý kiến
trả lời bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị thực hiện quảng cáo kết hợp
tuyên truyền. Trong trường hợp không
đồng ý với nội dung quảng cáo kết hợp tuyên truyền, cơ quan có thẩm quyền về quảng
cáo phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu nội dung cần chỉnh sửa.
4. Khi thực
hiện tuyên truyền, quảng cáo trên hệ thống giá treo băng rôn quy hoạch của các
địa phương trên địa bàn tỉnh, các tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký
điểm treo băng rôn quảng cáo tại Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thị xã,
thành phố và nộp phí dịch vụ trong thời gian quảng cáo với chủ đầu tư lắp đặt hệ
thống giá treo.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
20. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Là cơ quan chủ trì, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng
cáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và có nhiệm vụ sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương liên quan điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo ngoài trời
trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức hướng dẫn, phổ biến
các quy định của pháp luật về quảng cáo; tập huấn về nghiệp vụ quản lý trong hoạt
động quảng cáo.
3. Tiếp nhận văn bản thông báo
thực hiện tuyên truyền tổ chức các sự kiện, kỷ niệm các ngày lễ lớn, các hoạt động
của ngành văn hoá, thể thao và du lịch trên phương tiện tuyên truyền, quảng cáo
ngoài trời; tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo theo quy định của
pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định các đề án, kiến nghị tuyên truyền chính trị theo hình
thức xã hội hoá kết hợp với khai thác quảng cáo thương mại, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động quảng
cáo theo quy định của pháp luật.
6. Theo dõi, tổng hợp báo cáo định
kỳ việc thực hiện Quy chế này gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch theo quy định của pháp luật.
Điều
21. Sở Xây dựng
1. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn
tỉnh.
2. Cấp giấy phép xây dựng các
công trình quảng cáo theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
Điều
22. Sở Giao thông Vận tải
1. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn
tỉnh.
2. Cấp giấy phép thi công biển
chỉ dẫn, cho ý kiến bằng văn bản về các vị trí bảng quảng cáo được xây dựng
trên phần đất, công trình giao thông do Sở Giao thông Vận tải quản lý theo quy
định của pháp luật.
Điều
23. Sở Tài nguyên và Môi trường:
1. Cung cấp thông tin quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn việc thực hiện thủ
tục đất đai đối với vị trí xây dựng công trình quảng cáo theo quy định.
Điều 24. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn
tỉnh.
2. Phối
hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phổ biến quy định của pháp luật về viết,
đặt biển hiệu cho các tổ chức khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều
25. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh tăng cường tuyên truyền,
phổ biến Quy chế quản lý hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Phú
Yên và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Phối hợp, chỉ đạo các đơn vị
cung cấp dịch vụ viễn thông tạm ngưng cung cấp dịch vụ đối với các số điện thoại
của tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quảng cáo bằng hình thức
rao vặt không đúng quy định (treo, đặt, dán, viết, vẽ trên các cột điện,
cột đèn, tường rào, tường nhà ở, tường công trình xây dựng, gốc cây xanh nơi
công cộng…) khi có yêu cầu của các địa phương, đơn vị.
Điều 26. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở
Công thương và Sở Ngoại vụ
1. Có
giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc
lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền gửi cho cơ quan tiếp nhận xử lý hồ sơ thông
báo sản phẩm quảng cáo khi được yêu cầu.
2.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm quảng cáo thuộc lĩnh vực quản lý theo thẩm
quyền; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều
27. Cục Thuế tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện, thị xã, thành phố nắm thông
tin đưa vào quản lý, thu thuế theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh.
Điều
28. Công an tỉnh
Chỉ đạo kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về hoạt động quảng cáo
ngoài trời làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, làm lộ bí mật nhà nước, gây mất
an toàn về phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ, an toàn giao thông, trật tự xã
hội theo quy định của pháp luật; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch.
Điều
29. Các sở, ban, ngành liên quan
Các sở, ban, ngành liên quan trong
phạm vi quyền hạn, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
tham mưu thực hiện quy hoạch các loại hình quảng cáo, thoả thuận bằng văn bản về
địa điểm, các phương tiện, nội dung quảng cáo theo quy định quản lý chuyên
ngành; phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động quảng cáo thuộc
lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền; thông báo kết quả xử lý vi phạm về Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều
30. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động quảng cáo ngoài trời ở địa phương theo quy định của Luật Quảng cáo và
Quy chế này.
2. Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, các ngành liên quan điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quảng cáo
ngoài trời ở địa phương.
3. Rà soát, chọn những vị trí
phù hợp dọc theo các tuyến đường đô thị ở địa phương cho phép treo băng rôn quảng
cáo nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị, an toàn giao thông.
4. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các vị trí thực hiện hoạt động tuyên truyền nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
5. Chỉ đạo cơ quan cấp phép kinh
doanh của địa phương hướng dẫn tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện biển hiệu
theo quy định của Luật Quảng cáo khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
6. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và
Thông tin nhiệm vụ hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo ngoài trời và địa điểm
treo băng rôn quảng cáo cho tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo tại địa phương
sau khi có văn bản đồng ý thực hiện quảng cáo của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
7. Tổ chức kiểm tra các hoạt động
quảng cáo ngoài trời ở địa phương và xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của
pháp luật. Chủ trì tổ chức cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng là biển hiệu,
bảng quảng cáo vi phạm tại địa phương. Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm
vi trách nhiệm theo quy định hiện hành.
Điều
31. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động quảng cáo trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền. Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về các hoạt động quảng cáo trên
địa bàn do mình quản lý.
2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền
cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định về hoạt động Quảng cáo
và nội dung của Quy chế này trên địa bàn quản lý.
Điều 32. Trách nhiệm của chủ sở hữu phương tiện quảng
cáo ngoài trời
1. Thực hiện kiểm tra, bảo trì thường xuyên và đảm bảo các điều kiện
về an toàn của phương tiện quảng cáo ngoài trời trong suốt thời gian thi công
xây dựng, lắp đặt và tồn tại của phương tiện quảng cáo.
2. Khắc phục, sửa chữa, tháo dỡ kịp thời khi phương tiện quảng cáo
ngoài trời gãy, đổ, đứt, rách, hư hỏng, gây mất mỹ quan.
3. Đối với các phương tiện quảng cáo ngoài trời được phép thực hiện
trước ngày Quy chế này có hiệu lực mà có vị trí, kích thước, kiểu dáng không
phù hợp với Quy chế này thì sau khi hết thời hạn quảng cáo, chủ phương tiện quảng
cáo phải tháo dỡ, chỉnh sửa cho phù hợp.
Điều
33. Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động quảng cáo thực hiện nghiêm Quy chế này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này; định kỳ báo cáo việc thực hiện
Quy chế cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trong quá trình thực hiện Quy
chế này nếu có vướng mắc, không phù hợp, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức,
cá nhân phản ảnh về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
PHỤ LỤC 1:
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI BẢNG QUẢNG CÁO, HỘP
ĐÈN ĐỨNG ĐỘC LẬP DỌC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG NGOÀI ĐÔ THỊ
(Kèm theo Quyết định số:
/2020/QĐ-UBND ngày
/ /2020 của UBND tỉnh Phú Yên)
Tên đường
|
Diện tích 1
mặt bảng (m2)
|
Khoảng cách
tối thiểu từ mép đất của đường bộ đến cạnh gần đường nhất của bảng (m)
|
Chiều cao từ
mặt đường giao thông tới mép dưới của bảng (m)
|
Khoảng cách
tối thiểu giữa 2 bảng liền kề trên đoạn đường thẳng (m)
|
Khoảng cách
tối thiểu giữa 2 bảng liền kề trên đoạn đường cong (m)
|
1. QUỐC LỘ
|
|
|
|
|
|
Quốc lộ 1
|
153 (18 x 8,5)
|
25
|
15
|
250
|
200
|
Quốc lộ 1D
|
153 (18 x 8,5)
|
25
|
15
|
250
|
200
|
Quốc lộ 25
|
120 (16 x 7,5)
|
25
|
15
|
250
|
200
|
Quốc lộ 29
|
120 (16 x 7,5)
|
25
|
15
|
250
|
200
|
Quốc lộ 19 C
|
120 (16 x 7,5)
|
25
|
15
|
250
|
200
|
Tuyến đường bộ cao tốc Bắc – Nam (QH)
|
153 (18 x 8,5)
|
25
|
15
|
250
|
200
|
2. TỈNH LỘ
|
|
|
|
|
|
- ĐT 641-ĐT 642-ĐT 643-ĐT-644 – ĐT 645- ĐT
646; ĐT 647; ĐT 648; ĐT 649; ĐT 650; ĐT 645B
|
91 (14 x 6,5)
|
20
|
13
|
200
|
100
|
- Tuyến đường và bờ kè Bắc và Nam Sông Ba
|
120 (15 x 8)
|
20
|
13
|
200
|
100
|
- Các tuyến khác
|
91 (14 x 6,5)
|
20
|
13
|
200
|
100
|
3. HUYỆN LỘ
|
|
|
|
|
|
Các tuyến huyện lộ của tỉnh
|
40-60
|
15
|
8
|
150
|
100
|
PHỤ LỤC 2:
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI HỘP ĐÈN ĐẶT TRÊN DẢI PHÂN CÁCH ĐƯỜNG
ĐÔ THỊ
(Kèm theo Quyết định số:
/2020/QĐ-UBND ngày
/ /2020 của UBND tỉnh Phú Yên)
Chiều rộng dải
phân cách(m)
|
Diện tích tối
đa mỗi mặt của hộp đèn (m2)
|
Chiều cao tối
đa từ mặt dải phân cách tới đỉnh hộp đèn (m)
|
Khoảng cách
tối thiểu giữa hai hộp đèn liền kề (m)
|
Lớn hơn 15
|
10
|
5
|
120
|
Từ 8 đến 15
|
8
|
5
|
100
|
Từ 6 đến dưới 8
|
6
|
5
|
80
|
Từ 4 đến dưới 6
|
4
|
5
|
60
|
Từ 2 đến dưới 4
|
2
|
5
|
40
|
CHÚ THÍCH: Chiều ngang hộp đèn phải nhỏ hơn chiều rộng dải phân cách; khoảng cách
mép ngoài của hộp đèn đến bó vỉa làn phân cách tối thiểu là 0,5m.