ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2019/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
02 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG
CỘNG, ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ
Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 647/TTr-STTTT ngày 24/6/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động đối với các điểm truy nhập
Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2019 và thay thế Quyết định số
22/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban
hành Quy định về quản lý hoạt động đối với các điểm truy nhập Internet công
cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBMTTQ và các Đoàn thể của tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP5, VP6, TTTH&CB.
QP/06QĐ_TTTT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG, ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH
VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 02/7/2019 của UBND
tỉnh Ninh Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về
việc quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Những quy định về quản lý
hoạt động điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình không quy định trong Quyết định này
thì thực hiện theo quy định tại Luật Viễn thông năm 2009, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng; Nghị định 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của
Chính phủ và các văn bản khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản
lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ tại điểm truy nhập Internet công cộng, điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ
của đại lý Internet, chủ điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet có quyền và
nghĩa vụ được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP.
2. Chủ điểm truy nhập Internet
công cộng của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP.
3. Đại lý Internet không cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng: không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến
08 giờ sáng hôm sau.
4. Điểm truy nhập Internet công
cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: không được hoạt động từ 22 giờ
đêm đến 08 giờ sáng hôm sau.
5. Chủ điểm truy nhập Internet
công cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm
công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và
nghĩa vụ được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
6. Chủ điểm truy nhập Internet
công cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm
công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước có quyền
và nghĩa vụ được quy định Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.
7. Chủ điểm truy nhập Internet
công cộng phải niêm yết công khai giá cước dịch vụ và thời gian hoạt động theo
quy định.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
Ngoài việc tuân thủ các quy
định tại Khoản 1 Điều 14; Điều 26 Luật Viễn thông và Điều 7, Điều 44 Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có quyền và nghĩa
vụ như sau:
1. Cung cấp đầy đủ thông tin về
dịch vụ truy nhập Internet cho các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi thực hiện việc ký hợp đồng cung cấp
dịch vụ Internet.
2. Hằng năm tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về Internet và đào tạo, tập huấn
nghiệp vụ cho các chủ điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng do doanh nghiệp ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Internet ít nhất 01 (một) lần.
3. Thực hiện việc quản lý, kiểm
tra các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng của doanh nghiệp và của các tổ chức, cá nhân đã ký hợp đồng sử
dụng dịch vụ Internet với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; định kỳ hàng năm
(trước ngày 05 tháng 12 hàng năm) báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy
nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp cung cấp các cơ sở
dữ liệu để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi
để các ngành chức năng, các cấp chính quyền thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra về quản lý dịch vụ Internet trên địa bàn.
Điều 5. Quy định điều kiện
về diện tích phòng máy, quyền và nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng
1. Điều kiện về diện tích phòng
máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại điểm
d Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi tại Khoản 35
Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Tổng diện tích các phòng máy
của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại thành phố Ninh Bình,
thành phố Tam Điệp tối thiểu đạt 50 m2.
- Tổng diện tích các phòng máy
của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại thị xã và thị trấn của
các huyện tối thiểu đạt 40m2.
- Tổng diện tích các phòng máy
của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại xã của các huyện tối
thiểu đạt 30m2.
2. Điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng có quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 36 Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP và Khoản 41 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP.
Điều 6.
Cơ quan cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng cho các tổ chức, cá nhân theo địa bàn quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố giao cho 01 phòng, ban chuyên môn chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ,
kiểm tra thực tế và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt
cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì và phối hợp với Công
an tỉnh, UBND cấp huyện trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi
phạm hành chính trong hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tổ chức triển khai,
thực hiện và phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý Internet và trò
chơi điện tử trên địa bàn tỉnh.
3. Cập nhập danh sách các điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn,
danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các
trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trên trang
thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Tham mưu, giúp UBND tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các điểm truy nhập Internet
công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; tiếp nhận, xử lý
thông tin báo cáo về hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng của các tổ chức và cá nhân trên địa
bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của các
Sở, ngành có liên quan
1. Công an tỉnh
a) Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền của tỉnh xử lý thông tin trên Internet liên quan đến an ninh trật tự
trên địa bàn tỉnh; phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo
đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy
định của Bộ Công an.
b) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ,
Công an cấp huyện phối hợp với Thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt
động cung cấp, kinh doanh dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi điện tử trên địa
bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo và triển khai công
tác phòng, chống tội phạm, gây rối an ninh trật tự xã hội phát sinh từ hoạt
động kinh doanh dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi điện tử.
d) Hướng dẫn các Chủ điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, điểm truy nhập Internet công cộng thực
hiện công tác phòng cháy, chữa cháy tại các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng, điểm truy nhập Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn thủ tục cấp và thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn
tỉnh theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh theo
thẩm quyền.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí ngân sách địa phương
thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với điểm truy nhập Internet công cộng
và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật về Internet và
trò chơi điện tử trên mạng cho học sinh, sinh viên; tạo điều kiện, định hướng cho
học sinh, sinh viên sử dụng Internet vào các hoạt động có ích, thiết thực trong
học tập, cuộc sống của bản thân và gia đình.
b) Triển khai các biện pháp
cảnh báo, giám sát học sinh, sinh viên để tránh khỏi các tác động tiêu cực của
nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet và trò chơi điện tử.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
1. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà
nước về hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương theo thẩm quyền; hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các phường, xã, thị trấn thực hiện Quy định này và tổ chức thanh
tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
2. Thẩm định hồ sơ cấp, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản lý theo địa
giới hành chính theo quy định tại Khoản 37, Khoản 38, Khoản 39, Khoản 40, Điều
1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018.
3. Tuyên truyền, phổ biến các
nội dung của Quy định này cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng, điểm truy nhập Internet công cộng, các tổ chức, doanh nghiệp viễn
thông và người dân trên địa bàn quản lý theo địa giới hành chính.
4. Chủ trì thanh tra, kiểm tra
và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản lý theo địa giới hành chính.
5. Định kỳ cuối năm (vào ngày
15 tháng 12 hàng năm) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền
thông) các nội dung theo Mẫu số 14 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
27/2018/NĐ-CP để Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Bộ Thông
tin và Truyền thông.
Điều 10. Các tổ chức chính
trị xã hội, tổ chức đoàn thể phối hợp thực hiện
1. Chỉ đạo các cấp hội vận động
hội viên, đoàn viên thanh niên, phụ nữ, công đoàn gương mẫu thực hiện tốt các
quy định của Nhà nước về các hoạt động cung cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ
truy nhập Internet, trò chơi điện tử.
2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ và Tổ chức Công đoàn các cấp tăng cường công tác
quản lý đoàn viên, hội viên thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về các hoại
động cung cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, trò chơi điện tử.
3. Phối hợp với các sở, ban,
ngành, nhà trường và hội phụ huynh học sinh ở địa phương trong công tác tuyên
truyền giáo dục, quản lý ngăn chặn học sinh, sinh viên sử dụng dịch vụ truy
nhập Internet, trò chơi điện tử trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến học
tập, đạo đức, lối sống và gây ra hậu quả tiêu cực.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Quy định
Sở Thông tin và Truyền thông là
cơ quan chuyên môn có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai tổ chức thực hiện Quy
định đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan quản lý hoạt động các điểm
truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 12. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm Quy định này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung
Quy định
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản
ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.