THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2016/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI, HÀNG GIẢ
VÀ THANH TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN BỊ TỊCH THU THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT TRONG LĨNH VỰC CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI, HÀNG GIẢ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định
hỗ trợ kinh phí cho hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và
thanh toán chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật
trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
Quyết định này quy định về việc hỗ trợ kinh phí cho
hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; thanh toán chi phí quản
lý, xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và vật
chứng vụ án, một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án bị
tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự trong lĩnh vực
chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (sau đây gọi tắt là thanh toán
chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quyết định này là các lực lượng
có chức năng đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả (sau đây gọi
chung là cơ quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả), bao gồm:
Công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý thị trường, quản lý cạnh
tranh, kiểm lâm, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành,
thuế, hải quan và các lực lượng chức năng khác của Trung ương và địa phương được
giao nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ kinh
phí hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và thanh toán chi
phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu
1. Ngoài kinh phí quản lý hành chính được ngân sách
nhà nước cấp hàng năm cho các cơ quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả (bao gồm quỹ tiền lương, chi hoạt động thường xuyên, chi nghiệp vụ đặc
thù, chi mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc), các cơ quan, đơn vị chống
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả còn được ngân sách nhà nước bố trí thêm
kinh phí hỗ trợ hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị vừa có hoạt động chống
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, vừa có hoạt động xử lý vi phạm hành
chính, xử lý hình sự trong các lĩnh vực khác thì việc hỗ trợ kinh phí hoạt động
chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả và thanh toán chi phí quản lý, xử
lý tài sản tịch thu của các vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả được
áp dụng theo quy định tại Quyết định này; đối với hoạt động xử lý vi phạm hành
chính, xử lý hình sự trong các lĩnh vực khác thì thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thanh toán chi phí quản lý, xử
lý tài sản tịch thu, nếu vụ việc có nhiều lực lượng cùng tham gia thì thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chủ trì chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả có trách
nhiệm căn cứ vào tính chất phức tạp của vụ việc và mức độ tham gia của từng cơ
quan, đơn vị để xem xét, quyết định việc thanh toán chi phí quản lý, xử lý tài
sản tịch thu đảm bảo phù hợp, hiệu quả và công khai.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. KINH PHÍ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG
CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI, HÀNG GIẢ
Điều 4. Nguồn kinh phí hỗ trợ
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:
a) Việc hỗ trợ kinh phí cho hoạt động chống buôn lậu,
gian lận thương mại, hàng giả từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1
Điều 3 Quyết định này được thực hiện như sau:
- Kinh phí từ ngân sách trung ương hỗ trợ đối với
các cơ quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của Trung
ương.
- Kinh phí từ ngân sách địa phương hỗ trợ đối với
các cơ quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của địa
phương theo phân cấp ngân sách hiện hành. Căn cứ tình hình chống buôn lậu, gian
lận thương mại, hàng giả trên địa bàn và khả năng của ngân sách, Ủy ban nhân
dân các cấp quyết định việc sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ trợ cho các cơ
quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả do cấp trên quản lý
đóng trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Việc lập dự toán kinh phí hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này hàng năm
căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả của
năm kế hoạch và không vượt quá tiền thu từ xử lý vi phạm hành chính, hình sự đối
với các vụ buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả do các cơ quan chức năng bắt
giữ, xử lý của năm trước liền kề, bao gồm:
- Tiền nộp phạt vi phạm hành chính; tiền bán tang vật,
phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính nộp vào ngân
sách nhà nước sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ theo quy định của
pháp luật.
- Tiền bán tài sản là vật chứng vụ án, một phần hoặc
toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án bị tịch thu theo quy định của
pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự đối với các vụ án hình sự về buôn lậu,
gian lận thương mại, hàng giả nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã trừ đi các
chi phí hợp lý, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí hỗ trợ tự nguyện từ các hiệp hội ngành
nghề, doanh nghiệp, các dự án, chương trình hỗ trợ chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt
là các cơ quan, tổ chức, cá nhân) đóng góp trực tiếp cho cơ quan, đơn vị chống
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả (không bao gồm kinh phí hỗ trợ công tác
phòng, chống buôn lậu thuốc lá điếu và sản xuất, buôn bán thuốc lá giả).
Điều 5. Quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí hỗ trợ
1. Kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ cho hoạt động
chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả được bố trí vào dự toán chi thường
xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả và được sử dụng để chi cho các nội dung quy định tại Điều 6 Quyết định
này. Việc sử dụng kinh phí phải đúng Mục đích, tiêu chuẩn, chế độ của cơ quan
có thẩm quyền và không được trùng lặp với các nguồn kinh phí khác từ ngân sách
nhà nước.
2. Đối với kinh phí hỗ trợ từ
các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định này, cơ quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả phải theo dõi, hạch toán riêng.
Việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng
kinh phí hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành quy
chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí
hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước thực hiện đúng Mục đích của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp tự nguyện và đảm bảo không được trái với
pháp luật hiện hành. Trường hợp việc hỗ trợ không nêu Mục đích cụ thể thì Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả căn cứ nội
dung chi và mức chi quy định tại Điều 6 Quyết định này để quyết định việc hỗ trợ
cho phù hợp với công tác của cơ quan, đơn vị, đảm bảo công khai, minh bạch, số
kinh phí chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Điều 6. Nội dung chi và mức chi
hỗ trợ
Cơ quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả được sử dụng kinh phí hỗ trợ tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định này để chi
cho các nội dung dưới đây:
1. Các nội dung chi thuộc dự toán chi thường xuyên
của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng kinh phí theo dự
toán chi thường xuyên đã sử dụng hết. Cụ thể:
a) Chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng,
chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả;
b) Chi công tác phí, chi hội nghị sơ kết, tổng kết,
tập huấn, đào tạo nghiệp vụ về công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương
mại, hàng giả;
c) Chi mua sắm trang thiết bị; sửa chữa công cụ;
chi thuê mướn thiết bị, phương tiện; chi các Khoản phí, lệ phí đăng ký, kiểm định
thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động Điều tra chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả;
d) Chi xăng dầu cho phương tiện để kiểm tra, bắt giữ,
dẫn giải, bảo vệ đối tượng và tang vật vi phạm; chi thông tin liên lạc, văn
phòng phẩm, in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt động chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả;
đ) Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có
thành tích trong công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả
theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng;
e) Chi làm đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện
hành.
Mức chi đối với các nội dung chi nêu trên thực hiện
theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
2. Các Khoản chi đặc thù chưa
có trong dự toán chi thường xuyên:
a) Chi bồi dưỡng trong thời gian Điều trị cho cán bộ,
công chức, viên chức, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ bị tai nạn, bị thương và
gia đình cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ bị chết
trong quá trình Điều tra bắt giữ; chi tiền viện phí trong trường hợp không thuộc
hoặc vượt phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế hoặc được Quỹ Bảo hiểm y tế
thanh toán một phần. Mức hỗ trợ cụ thể do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chống buôn
lậu, gian lận thương mại, hàng giả quyết định nhưng tối đa không vượt quá 10
(mười) tháng mức tiền lương cơ sở;
b) Chi bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia Điều
tra, mật phục, truy bắt, kiểm tra, kiểm soát đối tượng buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả trong thời gian trực tiếp tham gia trên địa bàn xảy ra vụ
việc. Mức bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày.
Mục 2. THANH TOÁN CHI PHÍ QUẢN
LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN BỊ TỊCH THU
Điều 7. Nguồn kinh phí thanh
toán chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu
Nguồn kinh phí thanh toán chi phí quản lý, xử lý
tài sản bị tịch thu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 29/2014/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều 8. Nội dung chi và mức chi
Nội dung chi và mức chi quản lý, xử lý tài sản bị tịch
thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 29/2014/NĐ-CP của Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn. Quyết định này hướng dẫn cụ thể một số Khoản chi đặc
thù trong quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu trong lĩnh vực chống buôn lậu,
gian lận thương mại, hàng giả như sau:
1. Chi mua tin (nếu có):
a) Mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% của
số tiền xử phạt và tiền bán tài sản tịch thu (nếu có) và tối đa không quá
100.000.000 đồng đối với các vụ việc mà số tiền xử phạt vi phạm hành chính và
tiền bán tài sản tịch thu có giá trị dưới 5.000.000.000 đồng.
b) Mức chi mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% của
số tiền xử phạt và tiền bán tài sản tịch thu (nếu có) và tối đa không quá
200.000.000 đồng đối với các vụ việc mà số tiền xử phạt vi phạm hành chính và
tiền bán tài sản tịch thu có giá trị từ 5.000.000.000 đồng trở lên.
c) Trường hợp tài sản bị tịch thu được xử lý theo
hình thức tiêu hủy hoặc chuyển giao thì chi phí mua tin của mỗi vụ việc không
quá 10% của số tiền xử phạt và giá trị tài sản tịch thu và tối đa không quá
100.000.000 đồng. Cách xác định giá trị tài sản tịch thu được thực hiện tương tự
như cách xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định
khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 60
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
d) Cơ quan, đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương
mại, hàng giả đã thực hiện thanh toán chi phí mua tin từ nguồn kinh phí thanh
toán các chi phí quản lý, xử lý tài sản bị tịch thu theo quy định tại Điều 7
Quyết định này thì không thực hiện thanh toán chi phí mua tin từ nguồn ngân
sách nhà nước theo quy định hiện hành.
2. Chi khen thưởng theo vụ việc cho các tổ chức, cá
nhân có thành tích trong quá trình tham gia Điều tra, bắt giữ, tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả. Việc quyết định khen thưởng và mức tiền thưởng do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả quyết định nhưng không vượt
quá 3.000.000 đồng/cá nhân/vụ việc, 15.000.000 đồng/tập thể/vụ việc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn thi hành Quyết định này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
trong phạm vi thẩm quyền, căn cứ các hành vi vi phạm hành chính đã được pháp luật
quy định có trách nhiệm xác định những hành vi được coi là hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại, hàng giả để làm cơ sở thực hiện hỗ trợ kinh phí chống buôn
lậu, gian lận thương mại, hàng giả và thanh toán chi phí quản lý, xử lý tài sản
bị tịch thu theo quy định tại Quyết định này.
3. Các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chống buôn lậu,
gian lận thương mại, hàng giả thuộc phạm vi quản lý thực hiện quản lý, sử dụng
có hiệu quả nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương
mại, hàng giả và nguồn kinh phí thanh toán chi phí quản lý, xử lý tài sản tịch
thu theo quy định tại Quyết định này.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
26 tháng 6 năm 2016. Đối với nguồn thu từ bán tài sản tịch thu của các vụ án
hình sự trong lĩnh vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả được quản
lý, sử dụng theo Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm
đến hết năm 2016. Từ năm 2017, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015, Nghị định số 29/2014/NĐ-CP và Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|