UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 21 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ XE RA, VÀO BẾN XE Ô TÔ ĐỐI VỚI
CÁC BẾN XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Nghị định cố 177/2013/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ
Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT, ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giao thông vận
tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về bến xe khách;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 129/2010/TTLT-BTC-BGTVT, ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ
Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải đường
bộ và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ
Nghị quyết số 94/2014/NQ-HĐND, ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị quyết Hội đồng nhân dân
tỉnh về phí;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 90/TTr-SGTVT, ngày 26 tháng
8 năm 2014 về việc quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Quyết
định này quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô đối với các bến xe ô tô
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Áp dụng
đối với các đơn vị khai thác bến xe, đơn vị tham gia vận tải hành khách theo
tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt từ các bến xe trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long đi các nơi khác.
Điều 2.
Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô:
1. Giá dịch
vụ xe ra, vào bến xe ô tô (giá bao gồm thuế VAT) từ bến xe loại 1 đến bến xe
loại 6 theo tiêu chí phân loại tại Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT, ngày 12 tháng
12 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
bến xe khách.
2. Giá dịch
vụ xe ra, vào bến xe ô tô thu theo trọng tải, ghế xe ghi trong sổ kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Điều 3.
Giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô cho từng loại bến xe:
1. Đối với
vận tải hành khách theo tuyến cố định:
a) Giá dịch
vụ xe ra, vào bến xe ô tô bến loại 1
- Tuyến có
cự ly từ 100Km trở xuống: 2.000 đồng/ghế/chuyến.
- Tuyến có
cự ly trên 100Km: 2.500 đồng/ghế/chuyến.
b) Giá dịch
vụ xe ra, vào bến xe ô tô bến loại 2 đến loại 6
- Bến loại
2 được tính bằng 95% bến xe loại 1 = 1.900 đồng/ghế/chuyến cho cự ly từ 100Km
trở xuống và 2.400 đồng/ghế/chuyến cho cự ly trên 100Km.
- Bến loại
3 được tính bằng 90% bến xe loại 1 = 1.800 đồng/ghế/chuyến cho cự ly từ 100Km
trở xuống và 2.200 đồng/ghế/chuyến cho cự ly trên 100Km.
- Bến loại
4 được tính bằng 85% bến xe loại 1 = 1.700 đồng/ghế/chuyến cho cự ly từ 100Km
trở xuống và 2.100 đồng/ghế/chuyến cho cự ly trên 100Km.
- Bến loại
5 được tính bằng 80% bến xe loại 1 = 1.600 đồng/ghế/chuyến cho cự ly từ 100Km
trở xuống và 2.000 đồng/ghế/chuyến cho cự ly trên 100Km.
- Bến loại
6 được tính bằng 75% bến xe loại 1 = 1.500 đồng/ghế/chuyến cho cự ly từ 100Km
trở xuống và 1.900 đồng/ghế/chuyến cho cự ly trên 100Km.
2. Đối với
vận tải hành khách theo tuyến xe buýt: Áp dụng chung cho xe ra, vào bến từ loại
1 đến loại 6:
a) Đối với
xe buýt có số ghế thiết kế từ 50 ghế trở xuống (tổng số ghế ngồi và chỗ đứng):
10.000 đồng/chuyến xe.
b) Đối với
xe buýt có số ghế thiết kế trên 50 ghế (tổng số ghế ngồi và chỗ đứng): 12.000
đồng/chuyến xe.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày (mười
ngày) kể từ ngày ký và được đăng công báo tỉnh.
Điều 5. Điều khoản thi hành:
1. Tuỳ theo
sự biến động của vật giá trên thị trường, mức độ đầu tư cơ sở vật chất của bến
xe ô tô, giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô có thể được điều chỉnh theo tỷ lệ
tương ứng.
2. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chỉnh giá dịch vụ xe ra vào bến xe ô tô khi có biến động theo
Khoản 1 Điều này.
3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Tài
chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|