UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 195/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
21 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH
XĂNG, DẦU TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BTC ngày
05/5/2010 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại;
Căn cứ Quyết định số 1224/QĐ-UBND ngày
17/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương và lập chi phí Dự
án Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng, dầu; Quyết định số
67/QĐ-UBND ngày 15/01/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt bổ sung
quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng, dầu tỉnh Hưng Yên đến năm 2020;
Căn cứ kết luận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh tại cuộc họp giao ban Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ngày
17/12/2012;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 639/TT-SCT ngày 28/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy
hoạch phát triển mạng mạng lưới kinh doanh xăng, dầu tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
I. Tên quy hoạch:
Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng, dầu tỉnh Hưng Yên đến năm 2020.
II. Quan điểm và mục tiêu
phát triển:
1. Quan điểm:
- Quy hoạch mạng lưới bán lẻ xăng, dầu trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên là một trong những biện pháp kinh tế - kỹ thuật quan trọng nhằm
đẩy nhanh quá trình thực hiện công nghiệp hoá và phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh. Quy hoạch mạng lưới bán lẻ xăng, dầu phải phù hợp với Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên, các quy hoạch vùng, quy
hoạch ngành liên quan và đặc thù mặt hàng xăng, dầu; đảm bảo phân bố hợp lý giữa
các vùng trong tỉnh, tuân thủ các quy định của nhà nước về mặt hàng kinh doanh
có điều kiện; đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông và công tác quản lý bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông vận tải.
- Quy hoạch mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng,
dầu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên phải đảm bảo tính hợp lý giữa phát triển số lượng
với quy mô các điểm kinh doanh xăng, dầu, trong đó cần chú trọng mở rộng về quy
mô. Phát triển mạng lưới kinh doanh xăng, dầu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
các ngành, lĩnh vực quan trọng, địa bàn trọng điểm; theo hệ thống mở, có tính
liên kết vùng, kết nối với hệ thống mạng lưới xăng, dầu các tỉnh lân cận và
toàn quốc, đồng thời phù hợp với sự gia tăng của các phương tiện vận tải lưu
thông qua tỉnh thời kỳ từ nay đến năm 2020.
- Quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng, dầu trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên cần chú trọng đến yêu cầu đảm bảo tăng cường các điều kiện
cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh và văn hoá kinh doanh của các cơ sở
kinh doanh xăng, dầu.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng, dầu
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên văn minh, hiện đại, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng
của các phương tiện giao thông và các nhu cầu khác của địa phương. Hiện đại hoá
và tăng tính tiện ích của các dịch vụ tổng hợp trong kinh doanh xăng, dầu.
- Xác định đủ số lượng và phân bố hợp lý cửa
hàng xăng, dầu trên địa bàn; khắc phục những tồn tại về mất cân đối trong phân
bố cửa hàng, an toàn về phòng cháy, chữa cháy và vệ sinh môi trường của các cửa
hàng hiện có, đảm bảo an toàn giao thông, an ninh quốc phòng.
- Phát huy được nội lực hiện có, đặc biệt là huy
động được nguồn vốn của các thành phần kinh tế tham gia xây dựng, phát triển mạng
lưới kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn. Hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động về kế
hoạch đầu tư xây dựng mới và cải tạo nâng cấp các cửa hàng xăng, dầu.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng khối lượng tiêu thụ xăng, dầu
qua mạng lưới đạt bình quân 12 - 13%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và duy trì
tốc độ tăng khoảng 12,5%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Đảm bảo quy mô tiêu thụ bình quân của điểm
kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 tăng gấp 1,4 - 1,5
lần so với quy mô tiêu thụ bình quân năm 2010 và đến năm 2020 tăng khoảng 2 lần
so với năm 2010.
- Đến năm 2020, số lượng cửa hàng xăng, dầu trên
địa bàn tỉnh là 220 cửa hàng, trong đó: xây mới 68 cửa hàng; nâng cấp, mở rộng
152 cửa hàng (giai đoạn 2011 - 2015 là 88 cửa hàng; giai đoạn 2016 - 2020 là 64
cửa hàng).
- Đảm bảo các cửa hàng được xây mới có diện tích
tối thiểu 600m2 (khu vực đô thị là 300m2). Đến năm 2015,
giải quyết xong tình trạng các cửa hàng không đủ diện tích kinh doanh.
- Tăng cường công tác vệ sinh môi trường và an
toàn phòng chống cháy nổ tại các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu. Đảm bảo 100% cửa
hàng đạt tiêu chuẩn về điều kiện kinh doanh xăng, dầu.
III. Quy hoạch mạng lưới kinh
doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020:
1. Định hướng chung:
1.1. Tiêu chí về địa điểm xây dựng cửa hàng
xăng, dầu:
- Khoảng cách giữa các cửa hàng xăng, dầu trên các
tuyến quốc lộ ngoài khu vực đô thị không nhỏ hơn 12 km, trong đô thị không nhỏ
hơn 2 km (kể cả cùng phía và khác phía).
- Khoảng cách giữa các cửa hàng xăng, dầu trên
các tuyến tỉnh lộ cùng phía là 3 km, khác phía là 2 km.
- Khoảng cách giữa các cửa hàng xăng, dầu trên
các tuyến huyện lộ cùng phía là 2 km, khác phía là 1,5 km. (Nếu đường có giải
phân cách cứng thì chỉ tính cùng bên).
- Đối với giao lộ giữa quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ
thì khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng, dầu trên hai tuyến đường khác nhau
nhưng thông với nhau không nhỏ hơn 1 km.
- Khoảng cách giữa các cửa hàng xăng, dầu khu vực
ngoài đô thị đến cửa hàng xăng, dầu ranh giới nội thị không nhỏ hơn 2 km.
- Riêng đối với nội thị:
+ Khoảng cách giữa các cửa hàng xăng, dầu theo
trục đường không có giải phân cách không nhỏ hơn 1,5 km.
+ Khoảng cách giữa các cửa hàng xăng, dầu theo
trục đường có giải phân cách không nhỏ hơn 2 km.
+ Khoảng cách các cửa hàng trên tuyến đường
sông, kênh rạch cùng phía là 2 km, khác phía là 1,5 km.
- Căn cứ vào tổng diện tích đất, lượng lao động
và dân cư xung quanh, mỗi khu, cụm công nghiệp cần bố trí từ 1 - 2 cửa hàng
xăng, dầu.
- Cửa hàng xăng, dầu phải cách nơi tụ họp đông
người (trường học, bệnh viện, chợ...) ít nhất 100m.
- Cách ngoài phạm vi bảo vệ dọc cầu và đường dẫn
lên cầu tối thiểu 50m.
- Cách điểm có tầm nhìn bị cản trở ít nhất 50m
(ví dụ: cách điểm tiếp tuyến của đường cong đường giao thông có bán kính cong
< 50m ít nhất 50m dọc theo đường).
1.2. Hạn chế phát triển thêm các cửa hàng trong
các khu vực nội thị thành phố Hưng Yên (trừ khu vực mở rộng hoặc đường giao
thông mới mở). Cần xem xét kỹ việc phát triển cửa hàng xăng, dầu tại các ngã
ba, ngã tư, giao lộ, quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ. Nếu không đảm bảo an toàn giao
thông thì cương quyết không cho phát triển.
1.3. Ưu tiên phát triển cửa hàng tại các huyện,
xã chưa có cửa hàng xăng, dầu (nhất là trên các tuyến đường mới mở).
1.4. Quan tâm phát triển các cửa hàng xăng, dầu
cung cấp cho các phương tiện đường thuỷ.
1.5. Tính thống nhất vị trí các cửa hàng kinh
doanh xăng, dầu phải phù hợp với quy hoạch giao thông (Điều 15, Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ).
1.6. Căn cứ mục tiêu và định hướng quy hoạch
phát triển mạng lưới kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, trong
thời kỳ quy hoạch cách phân loại, tiêu chí, quy mô… đối với mỗi loại cửa hàng
cũng như thực tế của Hưng Yên theo nguyên tắc:
- Các cửa
hàng thuộc diện phải xử lý (xoá bỏ, đình chỉ kinh doanh hoặc phải di chuyển đến
vị trí khác) là các cửa hàng có diện tích quá nhỏ, không đảm bảo yêu cầu về an
toàn phòng cháy, chữa cháy, gây ô nhiễm môi trường và các cửa hàng tự ý xây dựng
không được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
- Các cửa hàng xây dựng thêm phải có diện tích tối
thiểu của cửa hàng loại 3, đảm bảo được các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, an
toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy và môi trường.
1.7. Các cửa
hàng bán lẻ vừa phải gắn với địa bàn, vừa bám sát các trục giao thông chính của
tỉnh, trục giao thông đi qua tỉnh, các bến xe, các khu công nghiệp, khu dân cư.
Đặc biệt chú trọng các tuyến giao thông và các khu công nghiệp.
2. Quy hoạch phát triển mạng
lưới kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh đến năm 2020:
2.1. Thành phố Hưng Yên:
- Tổng số quy hoạch đến năm 2020 (kể cả cửa hàng
hiện hữu): 19 cửa hàng, trong đó: xây mới 5 cửa hàng; nâng cấp, mở rộng: 14 cửa
hàng (giai đoạn 2011 - 2015: 01 cửa hàng; giai đoạn 2016 - 2020: 13 cửa hàng).
- Vốn đầu tư xây dựng: 19,7 tỷ đồng (giai đoạn
2011 - 2015: 8,1 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 11,6 tỷ đồng).
- Tổng diện tích đất tối thiểu: 24.350m2.
2.2. Huyện Văn Lâm:
- Tổng số quy hoạch đến năm 2020 (kể cả cửa hàng
hiện hữu): 22 cửa hàng, trong đó: xây mới 05 cửa hàng; nâng cấp, mở rộng: 17 cửa
hàng (giai đoạn 2011 - 2015: 05 cửa hàng; giai đoạn 2016 - 2020: 12 cửa hàng).
- Vốn đầu tư xây dựng: 19,4 tỷ đồng (giai đoạn
2011 - 2015: 11,1 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 8,3 tỷ đồng).
- Tổng diện tích đất tối thiểu: 20.425m2.
2.3. Huyện Văn Giang:
- Tổng số quy hoạch đến năm 2020 (kể cả cửa hàng
hiện hữu): 15 cửa hàng, trong đó: xây mới 04 cửa hàng; nâng cấp, mở rộng: 11 cửa
hàng (giai đoạn 2011 - 2015: 09 cửa hàng; giai đoạn 2016 - 2020: 02 cửa hàng).
- Vốn đầu tư xây dựng: 13,1 tỷ đồng (giai đoạn 2011
- 2015: 11,4 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 1,7 tỷ đồng).
- Tổng diện tích đất tối thiểu: 18.585m2.
2.4. Huyện Mỹ Hào:
- Tổng số quy hoạch đến năm 2020 (kể cả cửa hàng
hiện hữu): 23 cửa hàng, trong đó: xây mới 09 cửa hàng; nâng cấp, mở rộng: 14 cửa
hàng (giai đoạn 2011 - 2015: 06 cửa hàng; giai đoạn 2016 - 2020: 08 cửa hàng).
- Vốn đầu tư xây dựng: 27,3 tỷ đồng (giai đoạn
2011 - 2015: 19,1 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 8,2 tỷ đồng).
- Tổng diện tích đất tối thiểu: 37.987m2.
2.5. Huyện Yên Mỹ:
- Tổng số quy hoạch đến năm 2020 (kể cả cửa hàng
hiện hữu): 24 cửa hàng, trong đó: xây mới 09 cửa hàng; nâng cấp, mở rộng: 15 cửa
hàng (giai đoạn 2011 - 2015: 11 cửa hàng; giai đoạn 2016 - 2020: 04 cửa hàng).
- Vốn đầu tư xây dựng: 23,5 tỷ đồng (giai đoạn 2011
- 2015: 20,1 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 3,4 tỷ đồng).
- Tổng diện tích đất tối thiểu: 18.431m2.
2.6. Huyện Khoái Châu:
- Tổng số quy hoạch đến năm 2020 (kể cả cửa hàng
hiện hữu): 37 cửa hàng, trong đó: xây mới 06 cửa hàng; nâng cấp, mở rộng: 31 cửa
hàng (giai đoạn 2011 - 2015: 27 cửa hàng; giai đoạn 2016 - 2020: 04 cửa hàng).
- Vốn đầu tư xây dựng: 28,7 tỷ đồng (giai đoạn
2011 - 2015: 25,7 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 3 tỷ đồng).
- Tổng diện tích đất tối thiểu: 28.985m2.
2.7. Huyện Ân Thi:
- Tổng số quy hoạch đến năm 2020 (kể cả cửa hàng
hiện hữu): 27 cửa hàng, trong đó: xây mới 11 cửa hàng; nâng cấp, mở rộng: 16 cửa
hàng (giai đoạn 2011 - 2015: 10 cửa hàng; giai đoạn 2016 - 2020: 06 cửa hàng).
- Vốn đầu tư xây dựng: 29,3 tỷ đồng (giai đoạn
2011 - 2015: 15,5 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 13,8 tỷ đồng).
- Tổng diện tích đất tối thiểu: 64.907m2.
2.8. Huyện Kim Động:
- Tổng số quy hoạch đến năm 2020 (kể cả cửa hàng
hiện hữu): 21 cửa hàng, trong đó: xây mới 10 cửa hàng; nâng cấp, mở rộng: 11 cửa
hàng (giai đoạn 2011-2015: 06 cửa hàng; giai đoạn 2016 - 2020: 05 cửa hàng).
- Vốn đầu tư xây dựng: 22,8 tỷ đồng (giai đoạn
2011 - 2015: 15,6 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 7,2 tỷ đồng).
- Tổng diện tích đất tối thiểu: 26.166m2.
2.9. Huyện Phù Cừ:
- Tổng số quy hoạch đến năm 2020 (kể cả cửa hàng
hiện hữu): 15 cửa hàng, trong đó: xây mới 04 cửa hàng; nâng cấp, mở rộng: 11 cửa
hàng (giai đoạn 2011-2015: 04 cửa hàng; giai đoạn 2016 - 2020: 11 cửa hàng).
- Vốn đầu tư xây dựng: 13,9 tỷ đồng (giai đoạn
2011 - 2015: 8,4 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 5,5 tỷ đồng).
- Tổng diện tích đất tối thiểu: 14.234m2.
2.10. Huyện Tiên Lữ:
- Tổng số quy hoạch đến năm 2020 (kể cả cửa hàng
hiện hữu): 17 cửa hàng, trong đó: xây mới 05 cửa hàng; nâng cấp, mở rộng: 12 cửa
hàng (giai đoạn 2011 - 2015: 09 cửa hàng; giai đoạn 2016 - 2020: 03 cửa hàng).
- Vốn đầu tư xây dựng: 15,6 tỷ đồng (giai đoạn
2011 - 2015: 12,9 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 2,7 tỷ đồng).
- Tổng diện tích đất tối thiểu: 14.949m2.
* Tổng hợp toàn tỉnh:
- Tổng số quy hoạch đến năm 2020 (kể cả cửa hàng
hiện hữu): 220 cửa hàng, trong đó: xây mới: 68 cửa hàng; nâng cấp, mở rộng: 152
cửa hàng (giai đoạn 2011 - 2015: 88 cửa hàng; giai đoạn 2016 - 2020: 64 cửa
hàng).
- Vốn đầu tư xây dựng: 213,3 tỷ đồng (giai đoạn
2011 - 2015: 147,9 tỷ đồng; giai đoạn 2016 - 2020: 65,4 tỷ đồng), cụ thể:
+ Nhu cầu vốn đầu tư cho xây dựng mới 68 cửa
hàng trong thời kỳ quy hoạch đến năm 2020 khoảng 108,9 tỷ đồng.
+ Nhu cầu vốn đầu tư bổ sung để mở rộng 88 cửa
hàng; nâng cấp, cải tạo 64 cửa hàng trong thời kỳ quy hoạch đến năm 2020 khoảng
104,4 tỷ đồng.
- Tổng nhu cầu tối thiểu về sử dụng đất để xây dựng
mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh là 269.019m2,
trong đó: xây mới: 122.700m2; cải tạo mạng lưới hiện có: 26.505m2
( hiện tại diện tích chiếm đất của 161 cửa hàng xăng, dầu trên địa bàn tỉnh là
119.814m2).
IV. Chính sách và giải pháp
thực hiện quy hoạch:
1. Các chính sách và giải
pháp về đầu tư phát triển:
- Tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng
mặt bằng kinh doanh đáp ứng yêu cầu về hiệu quả kinh doanh và các điều kiện về
phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tăng khả năng tích luỹ
và huy động vốn để đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh xăng, dầu.
2. Các giải pháp nâng cao
năng lực quản lý nhà nước và quản lý của các doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên:
- Củng cố, tăng cường vai trò quản lý của các cấp,
các ngành đảm bảo thực hiện quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển mạng
lưới kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn.
- Tuyên truyền, phổ biến kịp thời các văn bản
quy phạm pháp luật về sửa đổi, bổ sung các điều kiện kinh doanh xăng, dầu cho
các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn; có các hình thức thông tin phù hợp
đến khách hàng quy định về hình thức, chất lượng xăng, dầu và các quy định khác
có liên quan đến lợi ích của người tiêu dùng.
- Thường xuyên kiểm tra, xử lý vi phạm, chống
gian lận trong kinh doanh xăng, dầu.
- Tăng cường hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
kinh doanh và bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ cho các chủ thể kinh
doanh xăng, dầu.
3. Các giải pháp về phòng
cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.
3.1. Về phòng cháy, chữa cháy:
+ Đảm bảo các tiêu chuẩn Việt Nam về thiết kế
các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu. Các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu đảm bảo phải
thuận lợi về giao thông, thông tin liên lạc cũng như khoảng cách an toàn đến những
nơi có nguồn nhiệt gây cháy, nơi đông người....;
- Nhân viên cửa hàng phải được học tập nắm vững
các kiến thức cơ bản về phòng cháy, chữa cháy;
- Xây dựng
phương án chữa cháy tại chỗ phù hợp với thực tế của cửa hàng.
3.2. Về bảo vệ môi trường:
+ Quy hoạch xây dựng các cửa hàng kinh doanh
xăng, dầu cần đảm bảo số lượng và chất lượng các hạng mục công trình như: hệ thống
cấp, thoát nước trong và ngoài; hệ thống thu gom, xử lý nước thải; thực hiện ký
quỹ bảo vệ môi trường; lập, đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc lập,
trình thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với cửa
hàng thuộc diện phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
+ Tăng cường phối hợp quản lý giữa các ban,
ngành, tổ chức tại địa phương trong việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ
môi trường; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về môi trường;
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ,
nhân viên bán hàng về trách nhiệm bảo vệ môi trường, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác môi trường;
+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người tiêu
dùng trong việc sử dụng xăng sinh học; khuyến khích các cửa hàng kinh doanh xăng,
dầu kinh doanh mặt hàng xăng sinh học.
Điều 2. Tổ chức quản lý và
thực hiện quy hoạch
1. Quản lý quy hoạch:
Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng, dầu
trên địa bàn theo quy định của pháp luật; đảm bảo phù hợp với quy hoạch kinh tế
- xã hội của tỉnh và quy hoạch phát triển của ngành; đáp ứng yêu cầu hiệu quả đầu
tư, hiệu quả kinh doanh, kết hợp chặt chẽ với yêu cầu đảm bảo an ninh quốc
phòng, dự trữ quốc gia và nhu cầu nhiên liệu cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2. Thực hiện quy hoạch:
- Trong quá trình xây dựng quy hoạch các khu đô
thị, khu dân cư, quy hoạch giao thông cần dành quỹ đất để xây dựng cửa hàng
kinh doanh xăng, dầu.
- Các sở, ngành chức năng có liên quan cần phối
hợp với địa phương để có hướng xử lý dứt điểm đối với các cửa hàng kinh doanh
xăng, dầu vi phạm quy định về kinh doanh có điều kiện thông qua phân loại, xác
định từng trường hợp cụ thể.
- Đối với các xã vùng sâu, vùng xa cần phối hợp
giữa các ngành và địa phương để thu hút các nhà đầu tư vào đầu tư xây dựng cửa
hàng kinh doanh xăng, dầu đảm bảo phù hợp với quy hoạch và phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng
mới hoặc mở rộng kinh doanh đối với sản phẩm xăng sinh học và nguyên liệu
diezen B5 để góp phần bảo vệ môi trường.
3. Trách nhiệm của các sở,
ngành trong việc quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xăng, dầu trên địa
bàn:
3.1. Sở Công Thương:
- Tổ chức phổ biến quy hoạch phát triển mạng lưới
kinh doanh xăng, dầu và các văn bản điều chỉnh có liên quan đến các sở, ngành,
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn biết làm căn cứ để đầu tư xây dựng cửa
hàng xăng, dầu theo từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch.
- Theo dõi, quản lý việc thực hiện đầu tư xây dựng
hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng, dầu theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Xem xét, thẩm định điều kiện thực tế, cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng, dầu cho các cửa hàng kinh doanh xăng,
dầu theo đúng quy định của pháp luật và đúng quy hoạch được duyệt.
- Làm đầu mối tổ chức kiểm tra liên ngành và báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận đối với địa điểm đầu tư xây dựng mới. Chủ
trì thẩm định và chấp thuận các điều kiện đầu tư xây dựng đối với việc nâng cấp,
mở rộng mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng, dầu theo quy định của pháp luật về
kinh doanh xăng, dầu. Tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các sai
phạm trong quá trình thực hiện quy hoạch; đề xuất cơ chế hỗ trợ di dời đối với
những cửa hàng kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.
- Hàng năm, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
tình hình thực hiện quy hoạch; căn cứ tình hình thực tế phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn và các kiến nghị, đề xuất trong quá trình quản lý quy hoạch để
kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh hoặc bổ sung quy hoạch
cho phù hợp.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Là đầu mối tiếp nhận, thẩm tra và trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh tiếp nhận, cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh xăng, dầu theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế thu hút các doanh
nghiêp kinh doanh xăng, dầu, nhất là các doanh nghiệp lớn tham gia đầu tư phát
triển mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn trong thời kỳ quy hoạch
đến năm 2020.
3.3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, các ngành liên quan và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí quỹ đất để xây
dựng mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng, dầu theo quy hoạch được duyệt và phù hợp
với quy hoạch phát triển chung theo từng giai đoạn.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị lập kế hoạch ứng
cứu sự cố tràn dầu.
- Thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường trước khi cấp Giấy phép xây dựng các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu
(đối với cửa hàng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường).
3.4. Sở Xây dựng:
Xem xét, thẩm định những vẫn đề liên quan về quy
hoạch, thủ tục về xây dựng theo quy định để cấp hoặc uỷ quyền cấp Giấy phép xây
dựng mới cửa hàng kinh doanh xăng, dầu; sửa chữa, nâng cấp, mở rộng các cơ sở
hiện có đảm bảo đúng quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng xăng, dầu trên địa
bàn tỉnh đã được phê duyệt.
3.5. Sở Giao thông vận tải:
Xác định rõ chỉ số giới hạn lộ giới, hành lang
an toàn giao thông đối với những tuyến đường giao thông đường bộ, đường thuỷ
trên địa bàn được phân cấp (cả các tuyến đường do Trung ương quản lý) theo quy
định, làm cơ sở để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng dự án phù hợp và thực hiện
công tác nghiên cứu, thẩm định một cách thống nhất.
3.6. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Thẩm định chất lượng máy móc, thiết bị, phương
tiện phục vụ kinh doanh xăng, dầu đảm bảo đúng quy chuẩn, quy định an toàn.
- Phối hợp với các sở, ngành thường xuyên kiểm
tra chất lượng xăng, dầu, hệ thống đo lường, các thiết bị phục vụ, chống sự cố,
gian lận thương mại trong kinh doanh xăng, dầu.
3.7. Công an tỉnh:
- Thoả thuận thiết kế kỹ thuật xây dựng, nghiệm thu
hệ thống an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với cửa hàng kinh doanh xăng, dầu đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng.
- Thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
phòng cháy, chữa cháy của các cửa hàng kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn. Thường
xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn phòng
cháy, chữa cháy.
- Thành lập ban chỉ huy thống nhất cùng các đơn
vị có liên quan phòng và chữa cháy các công trình xăng, dầu.
3.8. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chịu trách nhiệm phổ biến quy hoạch chi tiết
phát triển mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn theo quy hoạch
đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đến các doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu
và nhân dân biết, thực hiện.
- Theo dõi tình hình phát triển kinh doanh xăng,
dầu trên địa bàn; phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành chức năng đề xuất
Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp xử lý đối với các vấn đề phát sinh trong thực
tế; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phù hợp với tình hình phát triển chung.
- Có trách nhiệm kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc
đầu tư xây dựng mạng lưới cửa hàng kinh doanh xăng, dầu (theo phân cấp) đúng
quy hoạch được duyệt; 6 tháng và hàng năm, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Công Thương) tình hình thực hiện quy hoạch trên địa bàn quản lý.
3.9. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh
xăng, dầu trên địa bàn:
- Có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quy định
theo quy hoạch được duyệt và các quy định khác của nhà nước có liên quan.
- Các cơ sở không phù hợp quy hoạch cần chủ động
xây dựng kế hoạch để kịp thời di dời, cải tạo, sửa chữa và nâng cấp mở rộng hoặc
đầu tư phát triển cơ sở kinh doanh xăng, dầu của đơn vị mình, đáp ứng các quy định
của quy hoạch.
3.10. Đối với các cơ quan thông tin, tuyên
truyền:
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung quy
hoạch; các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt
động kinh doanh xăng, dầu đến các đối tượng kinh doanh xăng, dầu, các đối tượng
tiêu thụ xăng, dầu và nhân dân được biết để thực hiện tốt các quy định, quy hoạch.
- Thông tin kịp thời các tổ chức, cá nhân chấp
hành tốt, các trường hợp vi phạm quy hoạch bị cấp có thẩm quyền xử lý để giáo dục.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc các sở, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn
cứ quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Ngọc
|