|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
195/1999/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
27/09/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
195/1999/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 9 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 195/1999/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 1999 VỀ VIỆC LẬP, SỬ
DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ, khuyến khích, đẩy mạnh việc xuất khẩu
hàng hoá, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt
Nam.
Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Bộ Tài
chính quản lý và mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 2.
Quỹ hỗ trợ xuất khẩu được hình thành từ các nguồn:
1. Khoản thu chênh lệch giá hàng
nhập khẩu, xuất khẩu theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Nguyên tắc, nội dung
thu chênh lệch giá được quy định tại Điều 3 Quyết định này.
2. Ngân sách Nhà nước cấp bổ
sung hàng năm.
3. Lệ phí cấp hạn ngạch xuất khẩu,
nhập khẩu.
4. Lệ phí cấp giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hoá.
5. Lệ phí cấp giấy phép đặt và
hoạt động của Văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế tại Việt Nam, mở chi nhánh
công ty nước ngoài tại Việt Nam.
6. Đóng góp của các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu đối với mặt hàng có chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu
nhưng chưa áp dụng chế độ thu chênh lệch giá. Bộ Tài chính, Bộ Thương mại quy định
cụ thể nguồn thu này.
7. Các khoản thu từ các nguồn
khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trước mắt, chuyển toàn bộ số dư
còn lại của Quỹ bình ổn giá và nguồn phụ thu đối vói những mặt hàng đang thực
hiện phụ thu vào Quỹ bình ổn giá theo Quyết định số 151/TTg ngày 12 tháng 4 năm
1993, Quỹ thưởng xuất khẩu theo Quyết định số 764/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm
1998 để làm vốn ban đầu của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
Điều 3.
Nguồn thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu được xác định như sau:
1. Đối với hàng nhập khẩu là
chênh lệch giữa giá bán trong nước được thị trường chấp nhận với giá vốn hàng
nhập khẩu, bao gồm giá nhập khẩu thực tế có tính đủ chi phí vận tải, phí bảo hiểm
đến cảng nhập khẩu, thuế nhập khẩu theo luật định và chi phí lưu thông.
2. Đối với hàng xuất khẩu là
chênh lệch giữa giá xuất khẩu thực tế không bao gồm chi phí vận tải, phí bảo hiểm
với giá vốn hàng xuất khẩu, bao gồm giá mua thực tế, thuế xuất khẩu theo luật định
và phí lưu thông trong nước.
3. Khoản chênh lệch giá được xác
định bằng tỷ lệ phần trăm (%) đối với từng mặt hàng, nếu là hàng nhập khẩu là tỷ
lệ (%) giữa phần chênh lệch giá phát sinh với giá nhập khẩu thực tế, bao gồm cả
phí vận chuyển ngoài nước, phí bảo hiểm về đến cảng nhập khẩu. Nếu là hàng xuất
khẩu là tỷ lệ % giữa phần chênh lệch giá phát sinh đối với giá xuất khẩu thực tế
tại cảng xuất khẩu, không tính chi phí ngoài nước.
4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
vào khu chế xuất; thiết bị vật tư hàng hoá nhập khẩu theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam; hàng xuất khẩu, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội
chợ triển lãm; hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại; hàng là quà biếu, hàng
hoá và hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh không phải nộp khoản chênh lệch
giá theo Quyết định này.
Bộ Tài chính bàn với Ban Vật giá
Chính phủ hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Điều này.
Điều 4.
Quỹ hỗ trợ xuất khẩu được sử dụng vào các mục đích:
1. Hỗ trợ toàn bộ, hoặc một phần
lãi suất vay vốn ngân hàng để mua hàng nông sản xuất khẩu khi giá cả thị trường
thế giới giảm không có lợi cho sản xuất trong nước; dự trữ hàng nông sản để chờ
xuất khẩu theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
2. Hỗ trợ tài chính có thời hạn
đối với một số mặt hàng xuất khẩu bị lỗ do thiếu sức cạnh tranh, hoặc gặp rủi
ro do nguyên nhân khách quan gây ra.
3. Thưởng về tìm kiếm và mở rộng
thị trường xuất khẩu, mặt hàng mới sản xuất lần đầu tiên tham gia xuất khẩu, xuất
khẩu sản phẩm đạt chất lượng cao được tổ chức quốc tế công nhận bằng văn bằng,
đạt kim ngạch xuất khẩu lớn và hiệu quả cao.
4. Hỗ trợ khác theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5.
1. Bộ Tài
chính chủ trì phối hợp với Bộ Thương mại, Ban Vật giá Chính phủ và các ngành
liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu phù hợp với Quyết
định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổ chức
thực hiện các khoản chi hỗ trợ xuất khẩu theo đúng quy định sau khi trao đổi với
Bộ Thương mại, Ban Vật giá Chính phủ và cơ quan quản lý ngành hàng; đồng thời
chịu trách nhiệm quản lý Quỹ chặt chẽ theo chế độ tài chính hiện hành. Hàng
năm, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch bổ sung Quỹ
hỗ trợ xuất khẩu từ ngân sách Nhà nước; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả
hoạt động của Quỹ.
3. Bộ trưởng Bộ Thương mại chủ trì
phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức việc xét thưởng và ra Quyết định khen thưởng
cho các doanh nghiệp xuất khẩu đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điểm 3, Điều 4
của Quyết định này.
4. Các Bộ quản lý ngành hàng, đặc
biệt là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với Ban Vật giá Chính
phủ, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại cần xây dựng chiến lược xuất khẩu đối với từng
mặt hàng cụ thể, khả năng, điều kiện xuất khẩu theo từng thời kỳ; trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định hỗ trợ một số mặt hàng, bao gồm hình thức, mức và thời hạn
hỗ trợ.
5. Ban Vật giá Chính phủ chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, các cơ quan quản lý ngành hàng
và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo dõi diễn biến
giá cả trong và ngoài nước, phát hiện chênh lệch giá hàng xuất khẩu, hàng nhập
khẩu, đề xuất danh mục hàng hoá, tỷ lệ, thời gian, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc thu chênh lệch giá.
6. Tổng cục Hải quan chịu trách
nhiệm thu khoản chênh lệch giá cùng thời điểm với thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và nộp vào tài khoản của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu tại Kho bạc nhà nước.
Điều 6. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và bãi bỏ Quyết định số 151/TTg ngày
12 tháng 4 năm 1993 về hình thành, sử dụng và quản lý Quỹ bình ổn giá, Quyết định
số 764/1998/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 1998 về lập quỹ thưởng xuất khẩu của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 7. Bộ trưởng Bộ Tài
chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 195/1999/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
195/1999/QD-TTg
|
Hanoi, September 27, 1999
|
DECISION ON THE SETTING UP, USE AND MANAGEMENT OF
EXPORT SUPPORT FUND THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
At the proposals of the Minister of Finance and the Minister of Trade, DECIDES: Article 1.- To set up the Export Support Fund in order to
support, encourage and boost the export of goods, expand the export market and
raise the competitiveness of Vietnam’s export goods. The Export Support Fund is managed by the
Finance Ministry and has a separate bank account at the State Treasury. Article 2.- The Export Support Fund is created from the
following sources: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The annual additional State budget allocations. 3. The import-export quota-granting fee. 4. The fee of the granting of certificates of
goods’ origin. 5. The licensing fee for the establishment and
operation of representative offices of economic organizations in Vietnam, as
well as for the opening of branches of foreign companies in Vietnam. 6. The contributions of importing-exporting
enterprises having goods items with import-export price differences which have
not yet been collected. The Finance Ministry and the Trade Ministry shall
specify this revenue source. 7. The revenues from other sources by the Prime
Minister’s decisions. In the immediate future, to transfer the total
credit balance of the Price Stabilization Fund and the amount of surcharges, on
certain kinds of goods into the Price Stabilization Fund under Decision
No.151/TTg of April 12, 1993 and the Export Reward Fund under Decision
No.764/QD-TTg of August 24, 1998, in order to create the initial capital of the
Export Support Fund. Article 3.- The source of revenue from import-export goods
price differences shall be determined as follows: 1. For import goods, it shall be the difference
between the domestic selling prices accepted by the market and the cost prices
of the import goods, including the actual import prices with freight, the insurance
fee to the port of import, import tax as prescribed by law and circulation
expenses. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The price difference shall be determined in
percentage (%) for each goods category. For import goods, it shall be the
percentage (%) of between the arising price difference and the actual import
prices, including the overseas freight and the insurance fee to the port of
import. For export goods, it shall be the percentage (%) between the arising
price difference and the actual export prices at the port of export, not
including the costs arising outside the country. 4. Goods exported from or imported into the
export processing zones; equipment, supplies and goods imported under the Law
on Foreign Investment in Vietnam; goods imported or exported for specimen,
advertisement, exhibitions and fairs; refundable and non-refundable aids; and
goods being gifts, belongings as well as luggage of people on entry or exit
shall not be subject to the price difference collection prescribed in this
Decision. The Finance Ministry shall consult the
Government Pricing Committee to provide detailed guidance for the
implementation of this Article. Article 4.- The Export Support Fund shall be used for the
following purposes: 1. Providing full or partial support for interests
on banks’ loans for the purchase of export agricultural
products when world market prices fall, adversely affecting the domestic
production; and for the reserve of agricultural products for export under the
direction and management of the Government or the Prime Minister. 2. Providing definite financial support for a
number of export goods category that suffer from losses due to their low
competitiveness or objective risks. 3. Rewarding the search for and expansion of
export market, new goods items exported for the first time, export goods with
high quality recognized and certified by international organizations, high and
efficient export value. 4. Providing other supports under the Prime
Minister’s decisions. Article 5.- ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The Finance Minister shall effect the export
support expenditures in strict compliance with the regulations after consulting
the Trade Ministry, the Government Pricing Committee and the goods line
controlling agencies; and at the same time, have to strictly manage the Fund
according to the current financial regime. Annually, the Finance Ministry shall
consult the Ministry of Planning and Investment in drawing up the plan on
adding the Export Support Fund with State budget; and report to the Prime
Minister on the results of the Fund’s activities. 3. The Minister of Trade shall assume the prime
responsibility and coordinate with the Finance Ministry in considering and
deciding rewards for exporting enterprises which meet the norms stipulated at
Point 3, Article 4 of this Decision. 4. The goods line-controlling ministries,
especially the Ministry of Agriculture and Rural Development shall coordinate
with the Government Pricing Committee, the Finance Ministry and the Trade
Ministry in mapping out the export strategy for each specific goods category as
well as the export capability and conditions in each period; then submit it to
the Prime Minister for decision on the support of a number of goods categories,
including the support forms, levels and duration. 5. The Government Pricing Committee shall assume
the prime responsibility and coordinate with the Finance Ministry, the Trade
Ministry, the goods line controlling agencies and the People’s
Committees of the provinces and centrally-run cities in overseeing the price
fluctuations inside and outside the country, detecting the import-export goods
price differences, proposing lists of goods with price differences to be
collected, collection percentages and duration and submitting them to the Prime
Minister for deciding the collection of price differences. 6. The General Department of Customs shall have
to collect the price differences at the time of collecting import and export
taxes and remit the revenue therefrom into the Export Support Fund’s
account at the State Treasury. Article 6.- This Decision takes effect 15 days after its
promulgation; to annul the Prime Minister’s Decision
No.151/TTg of April 12, 1993 on the setting up, use and management of the Price
Stabilization Fund, and Decision No.764/1998/QD-TTg of August 24, 1998 on the
setting up of the Export Reward Fund. Article 7.- The Finance Minister, the other
ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the
agencies attached to the Government and the presidents of the People’s
Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement
this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Quyết định 195/1999/QĐ-TTg ngày 27/09/1999 về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ xuất khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
5.561
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|