ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1911/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 18 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
VÂN HỒ ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 72/NQ-CP ngày
10 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện
Mộc Châu để thành lập huyện Vân Hồ thuộc tỉnh Sơn La;
Căn cứ Quyết định số 1959/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng
dẫn tổ chức lập, phê duyệt điều chỉnh công bố quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về chủ trương phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Vân Hồ đến năm 2020 tại Thông báo số 1675-TB/TU ngày 11 tháng 7 năm 2014;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 492/TTr-SKHĐT ngày 16 tháng 7 năm 2014; đề nghị của UBND
huyện Vân Hồ tại Tờ trình số 604/TTr-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội huyện Vân Hồ đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội huyện Vân Hồ đến năm 2020 phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc; quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất
với quy hoạch ngành, lĩnh vực sản phẩm của cả tỉnh.
2. Khai thác, phát huy mọi nguồn lực,
tiềm năng, thế mạnh về nguồn nhân lực, đất đai, khí hậu, nguồn nước và các nguồn
tài nguyên khác. Đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn, gắn phát triển kinh
tế với xã hội, nâng cao dân trí và bố trí sắp xếp lại dân cư.
Tập trung đầu tư đẩy nhanh phát triển
kinh tế - xã hội vùng dọc Quốc lộ 6 và phụ cận, đây là vùng động lực phát triển
kinh tế - xã hội của huyện; quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản
xuất các xã, bản vùng cao biên giới, vùng xa dọc Sông Đà để thu hẹp dần khoảng
cách phát triển các vùng.
Phát triển kinh tế - xã hội huyện gắn
kết với sự phát triển liên kết với các vùng, các huyện khác (vùng dọc Quốc lộ
6, dọc Sông Đà, tỉnh Hòa Bình, đồng bằng Bắc Bộ và và cửa khẩu quốc tế Lóng Sập).
3. Phát triển nông nghiệp nông thôn
theo hướng hiệu quả, bền vững, trọng tâm là phát triển những sản phẩm có lợi thế
và sử dụng hiệu quả đất đai như: Bò sữa, bò thịt, chè, cao su, rau, hoa chất lượng
cao, trồng rừng sản xuất... Tập trung đầu tư và thu hút các nguồn lực để từng
bước phát triển dịch vụ du lịch, trong đó quan tâm các dự án phát triển hạ tầng
du lịch. Xây dựng và hình thành hệ thống dịch vụ phục vụ cho sản xuất, cung ứng
vật tư, hàng hóa, văn hóa, thể thao.
4. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội để giảm nghèo nhanh, bền vững; từng bước ổn định và
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, giảm dần chênh lệch mức sống giữa
các tầng lớp dân cư và giữa các vùng địa bàn trong huyện, thực hiện đầy đủ
chính sách dân tộc và các chính sách an sinh xã hội, phát triển vùng đặc biệt
khó khăn.
5. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế
với đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ môi trường sinh thái, làm tốt công tác phòng, chống ma túy, xây dựng
tuyến biên giới hữu nghị, ổn định, phát triển, củng cố tình hữu nghị truyền thống
đặc biệt với huyện Sốp Bâu, tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở khai thác tiềm năng, thế mạnh
nội lực, sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ bên ngoài đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng
kinh tế, từng bước hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, đảm bảo an ninh xã hội, bảo
vệ môi trường bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng an ninh;
giảm nghèo bền vững gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; từng bước cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; bảo tồn và phát
huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc; tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác
với huyện Sốp Bâu - tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Đến năm
2020, phấn đấu trở thành huyện có mức độ phát triển kinh tế - xã hội đạt mức
trung bình khá của tỉnh. Cơ bản hoàn thành xây dựng hạ tầng trung tâm hành
chính - chính trị huyện Vân Hồ.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về kinh tế
Cơ cấu kinh tế của huyện Vân Hồ được
xác định là: Nông - lâm nghiệp - thủy sản, Dịch vụ, Công nghiệp - xây dựng.
Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ
đến năm 2015 là 13 - 14%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 14 - 15%/năm.
Đến năm 2015: Cơ cấu kinh tế: Nông -
lâm nghiệp - thủy sản: 62%, dịch vụ: 28%, công nghiệp - xây dựng: 10%; sản lượng
lương thực có hạt đạt 62.500 tấn; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 2 năm
2014 - 2015 đạt 1.300 tỷ đồng; thu ngân sách đạt 300 tỷ đồng; năng suất lao động
là 26,7 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình quân đầu người đạt 14,5 triệu đồng/năm.
Đến năm 2020: Cơ cấu kinh tế: Nông -
lâm nghiệp - thủy sản: 48%, dịch vụ: 33%, công nghiệp - xây dựng: 19%; sản lượng
lương thực có hạt đạt 57.000 tấn; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 5 năm
giai đoạn 2016 - 2020 đạt 6.400 tỷ đồng; thu ngân sách đạt 600 tỷ đồng; năng suất
lao động là 57 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình quân đầu người đạt 32 triệu
đồng/năm.
Định hướng đến năm 2030: Cơ cấu kinh
tế: Nông - lâm nghiệp - thủy sản: 39%, dịch vụ: 37%, công nghiệp - xây dựng: 24%;
tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2030 là 8 - 10%/năm; Thu nhập bình quân đầu
người đạt 52 triệu đồng/năm.
2.2. Về xã hội
Đến năm 2015: Tỷ lệ tăng dân số bình
quân là 1,35%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 20%; tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng dưới 5 tuổi là 19%; số giường bệnh/10.000 dân là 21 giường bệnh; có 5/14
xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (chuẩn giai đoạn 2011 - 2020); tỷ lệ hộ nghèo là
50%; tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện trong sinh hoạt, sản xuất là 90%; tỷ lệ dân
số được xem truyền hình, nghe đài đạt trên 90%; có 14 xã đạt từ 5 - 10 tiêu chí
nông thôn mới; có 100% cơ quan, đơn vị, 40% số bản, tiểu khu, 40% số hộ gia
đình đạt tiêu chuẩn văn hóa; 100% các bản, tiểu khu có đội văn nghệ; có ít nhất
3 đơn vị trường học được công nhận trường chuẩn Quốc gia.
Đến năm 2020: Tỷ lệ tăng dân số bình
quân là 1,2%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 45%; tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng dưới 5 tuổi là 11%; số giường bệnh/10.000 dân là 24 giường bệnh; 100% xã
đạt chuẩn quốc gia về y tế (chuẩn giai đoạn 2011 - 2020); tỷ lệ hộ nghèo là
26%; tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện trong sinh hoạt, sản xuất là 95%; tỷ lệ dân
số được xem truyền hình, nghe đài đạt trên 95%; có 01 xã đạt 19 tiêu chí và 13
xã đạt từ 10 - 18 tiêu chí nông thôn mới; có 100% cơ quan, đơn vị, 60% số bản,
tiểu khu, 70% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa; 100% các bản, tiểu khu có
đội văn nghệ; 100% các bản, tiểu khu có nhà văn hóa và sân thể thao. Có ít nhất
10 đơn vị trường học được công nhận trường chuẩn Quốc gia.
Định hướng đến năm 2030: Tỷ lệ tăng
dân số bình quân là 1,15%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 65%; tỷ lệ
trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi dưới 8%; tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%; tỷ lệ hộ sử dụng
điện đạt trên 95%; tỷ lệ dân số được xem truyền hình, nghe đài đạt 100%; có 7
xã đạt 19 tiêu chí và 7 xã đạt từ 13 - 18 tiêu chí nông thôn mới; 100% các bản,
tiểu khu có nhà văn hóa và sân thể thao đạt chuẩn quy định của Bộ Văn hóa, thể
thao và du lịch; 100% đơn vị trường học được công nhận trường chuẩn Quốc gia.
2.3. Về bảo vệ môi trường
Đến năm 2015: Nâng độ che phủ của rừng
đạt 53%; tỷ lệ hộ được dùng nước sạch trên 72%; rác thải được thu gom xử lý đạt
trên 50%.
Đến năm 2020: Độ che phủ của rừng đạt
56%; tỷ lệ hộ được dùng nước sạch là trên 90%; rác thải được thu gom xử lý đạt
trên 80%.
Định hướng đến năm 2030: Độ che phủ của
rừng đạt 60%; tỷ lệ hộ được dùng nước sạch đạt trên 95%; rác thải được thu gom
xử lý đạt trên 95%.
2.4. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
Tập trung quy hoạch xây dựng trung
tâm hành chính, chính trị huyện tại Suối Lìn - xã Vân Hồ, quy mô 350 ha với dân
số khoảng 10.000 dân.
Giai đoạn 2014 - 2015: Tập trung đầu
tư xây dựng các tuyến đường kết nối trung tâm hành chính mới huyện Vân Hồ, xây
dựng hệ thống đường giao thông nội bộ khu trung tâm hành chính huyện lỵ dài 15
km, hệ thống cấp nước đô thị, một số tuyến đường điện và một số công trình xã hội
khác như trường học, bệnh viện, chợ.
Đến năm 2020: Cơ bản đầu tư hoàn chỉnh
hạ tầng giao thông, điện, cấp thoát nước và các công trình công cộng khu trung
tâm huyện. Hoàn thành hệ thống đường giao thông từ trung tâm huyện đến trung
tâm các xã trên địa bàn huyện, có đường ô tô đi lại được 4 mùa đạt 100%.
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
cơ bản tại khu vực nông thôn, ưu tiên đặc biệt đối với các xã nghèo ở vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới và các khu tái định canh, định cư thủy điện.
* Định hướng đến năm 2030: Xây dựng
hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trung tâm huyện đạt đô thị
loại V.
III. KHÂU ĐỘT
PHÁ
Khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế
của huyện bằng cách lựa chọn những ngành, lĩnh vực, vùng làm khâu đột phá như
sau:
Về phát triển vùng: Xác định vùng quốc
lộ 6 và phụ cận là vùng trọng điểm chiến lược của huyện về phát triển kinh tế,
cần ưu tiên tập trung đầu tư để phát triển nhanh hơn, nhằm tạo điều kiện phát
triển các vùng còn lại.
Về phát triển dịch vụ: Ưu tiên đầu tư
phát triển du lịch huyện Vân Hồ kết nối với du lịch huyện Mộc Châu trong quy hoạch
khu du lịch quốc gia Mộc Châu và du lịch Tây Bắc.
Về phát triển kết cấu hạ tầng: Tập
trung xây dựng hoàn thiện khu trung tâm hành chính huyện. Ưu tiên tập trung đầu
tư hạ tầng giao thông để tạo điều kiện cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển.
IV. NỘI DUNG
QUY HOẠCH
1. Phát triển ngành nông - lâm nghiệp
- thủy sản
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa, đầu tư thâm canh theo chiều sâu, tăng giá trị thu nhập trên một
đơn vị diện tích, bảo vệ diện tích đất lúa nước và khai hoang mở rộng diện tích
ở những vùng có điều kiện. Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ nông
nghiệp, chủ động ứng phó có hiệu quả với thiên tai. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng
đạt 7%/năm giai đoạn đến năm 2015 và đạt 7,2%/năm giai đoạn đến năm 2020.
Trong sản xuất nông nghiệp: Phát triển
các vùng chuyên canh (rau, hoa, cây dược liệu quý, cây công nghiệp ngắn ngày…)
cung cấp cho thị trường, phát triển cây công nghiệp (cây chè, cao su), rau, hoa
chất lượng cao, cây dược liệu quý, cây ăn quả đặc sản phù hợp với tiềm năng lợi
thế của vùng (phát triển cây ăn quả á nhiệt đới ở các xã vùng dọc Quốc lộ 6 như
mận, đào, hồng giòn, cây ăn quả nhiệt đới ở các xã vùng dọc Sông Đà).
Đẩy mạnh chăn nuôi bò sữa tại các xã
vùng dọc Quốc lộ 6; nuôi trâu, bò lấy thịt với mục tiêu là sản phẩm hàng hóa ở
các xã vùng cao, vùng dọc Sông Đà. Phát triển sản xuất gắn với phát triển công
nghiệp chế biến chè, lương thực và thực phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng
nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh. Xây dựng một số mô hình trong sản xuất
nông nghiệp sạch, thân thiện với môi trường gắn kết với phát triển du lịch sinh
thái và du lịch cộng đồng như mô hình trang trại trồng rau, hoa, đồi chè, vườn
mận, đào, đồng cỏ.
Lâm nghiệp: Phát triển lâm nghiệp
theo hướng quản lý bền vững tài nguyên rừng; bảo vệ nghiêm ngặt khu rừng đặc dụng
Xuân Nha, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng để phát triển
du lịch, trồng rừng sản xuất gắn với công nghiệp chế biến; khai thác hợp lý tài
nguyên rừng đảm bảo chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường, đồng thời nâng cao mức
đóng góp cho phát triển kinh tế. Đẩy mạnh công tác trồng rừng và bảo vệ rừng,
tăng độ che phủ từ 52,1% năm 2013 lên 53% năm 2015 và 56% vào năm 2020.
Thủy sản: Khai thác, sử dụng và bảo vệ
hiệu quả diện tích thủy sản hiện có. Đẩy mạnh nghề nuôi trồng và đánh bắt thủy
sản trên lòng hồ Sông Đà. Phát triển nuôi cá lồng, cá bè ở những nơi có điều kiện,
tận dụng diện tích ao, hồ hiện có và hồ đập trữ nước vừa và nhỏ, phát triển
nuôi cá nước lạnh tại các xã vùng cao.
2. Phát triển thương mại, dịch vụ
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng đạt
21%/năm giai đoạn đến năm 2015 và đạt 19%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
Thương mại, dịch vụ: Đầu tư xây dựng
chợ Trung tâm huyện lỵ, phát triển đồng bộ hệ thống chợ Trung tâm cụm xã và
Trung tâm xã đảm bảo đáp ứng các nhu cầu cơ bản cho đồng bào các dân tộc vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới. Tập trung khai thác có hiệu quả tuyến giao thông đường
thủy (Hòa Bình - Sơn La); đồng thời kết hợp khai thác các tuyến đường Quốc lộ
6, Tỉnh lộ trong việc vận chuyển, trao đổi hàng hóa nhằm thúc đẩy phát triển dịch
vụ hàng hóa của huyện đến với các tỉnh.
Du lịch: Đẩy mạnh thu hút đầu tư để
phát triển nhanh kết cấu hạ tầng du lịch. Ưu tiên thực hiện xã hội hóa trong việc
hình thành các điểm du lịch, các sản phẩm du lịch; phát triển bảo tồn bản sắc
văn hóa, hình thành những bản văn hóa đặc trưng của từng dân tộc phục vụ phát
triển du lịch văn hóa cộng đồng tập trung tại xã Vân Hồ, Chiềng Yên, Lóng
Luông, Chiềng Khoa,…Tập trung phát triển tuyến du lịch trọng điểm: Trung tâm
huyện Vân Hồ - Lóng Luông - Chiềng Yên.
3. Phát triển Công nghiệp - TTCN và
xây dựng
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2013 - 2015 đạt 59%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 30%/năm. Tập
trung vào xây dựng cơ bản trung tâm hành chính, mạng lưới hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội, sản xuất vật liệu xây dựng và các công trình nhà máy chế biến
nông, lâm sản, thực phẩm, tiểu thủ công nghiệp địa phương.
Ưu tiên phát triển công nghiệp, đặc
biệt là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (nhà máy gạch blốc, gạch
tuynel, khai thác đá, cát) phục vụ xây dựng trung tâm huyện và các xã; công
nghiệp chế biến nông, lâm sản, lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng xuất khẩu,
tiểu thủ công nghiệp các ngành nghề truyền thống (thêu, dệt thổ cẩm...), công
nghiệp khai thác khoáng sản (than, bột talc...), khuyến khích các thành phần
kinh tế, các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các ngành sản xuất kinh doanh chế biến
chè, tre, ngô và các loại nông lâm sản khác.
4. Các lĩnh vực xã hội
4.1. Giáo dục - đào tạo
Duy trì vững chắc 14/14 xã đã được
công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học - xóa mù chữ và phổ
cập giáo dục trung học cơ sở. Đến năm 2020 có 10/14 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2; 75% học sinh hoàn thành chương trình trung học
cơ sở chuyển tiếp học trung học phổ thông; 14/14 xã được công nhận đạt chuẩn quốc
gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; năm 2015 có ít nhất 3 đơn vị
trường học được công nhận trường chuẩn Quốc gia; đến năm 2020 có 10 đơn vị trường
học được công nhận trường chuẩn Quốc gia.
Thành lập trường THPT Vân Hồ, Trung
tâm Giáo dục thường xuyên, Trường phổ thông dân tộc nội trú tại trung tâm huyện.
Tổ chức tốt hoạt động của Trung tâm
giáo dục thường xuyên và dạy nghề của huyện; chú trọng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao, vùng sâu.
4.2. Y tế và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
nhân dân
Phát triển dịch vụ khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khoẻ, đồng thời cải thiện các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe cho nhân
dân, nhất là nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc bà mẹ và trẻ em, người
nghèo, người dân tộc thiểu số; khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần
kinh tế cùng tham gia, đầu tư phát triển các dịch vụ y tế.
Thực hiện tốt các chương trình mục
tiêu quốc gia về y tế. Nâng cao chất lượng cán bộ y tế cho các xã, đồng thời mở
rộng mạng lưới y tế thôn, bản. Tập trung đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa huyện
với quy mô 150 giường bệnh; xây dựng Trung tâm Y tế huyện; năm 2015 có 5/14 xã,
đến năm 2020 có 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
4.3. Văn hóa và thể dục, thể thao
Bảo tồn và phát triển nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc góp phần phát triển du lịch, nâng cao đời sống
tinh thần cho nhân dân các dân tộc trong huyện; ưu tiên đầu tư hệ thống thiết
chế văn hóa cấp xã. Đẩy mạnh phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình
văn hóa ở bản, tiểu khu, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống mới ở khu dân cư”.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể dục,
thể thao, duy trì các phong trào thể dục, thể thao từ huyện đến xã như: Bóng đá,
bóng chuyền, cầu lông, bóng bàn... Phát động phong trào toàn dân tập thể dục và
phát triển các môn thể thao giải trí dân tộc, môn thể thao hiện đại góp phần
nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
4.4. Giảm nghèo và phát triển nguồn
nhân lực
Tập trung thực hiện đồng bộ và có hiệu
quả các chương trình xóa đói, giảm nghèo; xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm
nghèo bền vững; phát triển kinh tế gắn với xóa đói giảm nghèo bền vững nhằm
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Thực hiện tốt các chính sách
hỗ trợ nguồn vốn vay ưu đãi cho các hộ nghèo đầu tư sản xuất để giảm tỷ lệ hộ
nghèo năm 2015 còn 50%, đến năm 2020 còn 26%.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật và đầu tư xây dựng các dự án hỗ trợ hòa nhập cộng đồng;
tổ chức, quản lý cai nghiện có hiệu quả cho các đối tượng nghiện ma túy, hạn chế
tình trạng tái nghiện. Tuyên truyền loại bỏ các phong tục lạc hậu như: Mê tín dị
đoan, tảo hôn và tỷ lệ sinh con cao ở đồng bào dân tộc thiểu số.
Tiếp tục triển khai công tác đào tạo
nghề, công tác tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ cho các hộ nông dân,
xây dựng mô hình trình diễn tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận các ứng dụng
khoa học kỹ thuật cao. Thực hiện đầy đủ các chính sách về vay vốn tạo việc làm,
xuất khẩu lao động, tập trung các nguồn vốn hỗ trợ sản xuất…, nhằm tạo điều kiện
cho thanh niên dân tộc sau đào tạo nghề có việc làm và thực hiện các mô hình
phát triển kinh tế.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng
5.1. Giao thông - Vận tải
Phát triển hạ tầng giao thông theo hướng
đồng bộ, tập trung đầu tư các tuyến đường tới trung tâm xã; đồng thời tăng cường
tính kết nối liên vùng, liên xã, các khu vực quan trọng trong huyện nhằm phát
triển công tác giao thương hàng hóa, vận chuyển hành khách và đảm bảo quốc
phòng, an ninh vùng cao, vùng biên giới.
Nâng cao khả năng khai thác các dịch
vụ hỗ trợ vận tải trên địa bàn, xem xét các yếu tố cân đối điều chỉnh hợp lý
các bến xe, bãi đỗ, trạm dừng nghỉ cần thiết có thể thay đổi bổ sung, nâng cấp,
cải tạo. Tăng cường kiểm tra kiểm soát xe quá tải trọng trên các tuyến đường,
nâng cao khả năng cứu hộ cứu nạn giao thông khi có tình huống xảy ra, phát triển
giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân góp phần kìm chế đẩy
lùi tai nạn giao thông.
Giai đoạn 2014 - 2015 tập trung đầu
tư xây dựng các tuyến đường kết nối trung tâm hành chính mới huyện Vân Hồ như
tuyến đường Quốc lộ 6 - Trung tâm hành chính, chính trị huyện. Xây dựng hệ thống
đường giao thông nội bộ trung tâm huyện.
Đến năm 2020 hoàn thiện hệ thống giao
thông khu Trung tâm hành chính, chính trị huyện; đường giao thông từ trung tâm
huyện đến trung tâm các xã trên địa bàn huyện được nâng cấp, có đường ô tô đi lại
được 4 mùa.
5.2. Thông tin liên lạc
Xây dựng trụ sở Bưu điện huyện Vân Hồ,
nâng cấp các điểm bưu điện - văn hóa xã có phòng truy cập Internet công cộng.
Phấn đấu đến năm 2020 100% các xã có điểm truy cập Internet tại Trung tâm xã,
bưu điện xã và hệ thống trường học cấp trung học cơ sở; phủ sóng điện thoại di
động đến được các cộng đồng dân cư toàn huyện.
5.3. Mạng lưới điện
Tập trung hoàn thiện dự án cung cấp
điện cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phấn đấu đến năm 2015 có 11/14 xã đạt
chuẩn về tiêu chí nông thôn mới có số hộ dùng điện lưới quốc gia đạt trên 90% và
đến năm 2020 toàn bộ 14/14 xã đạt chuẩn tiêu chí nông thôn mới về điện, số hộ
dùng điện lưới quốc gia đạt trên 95%.
5.4. Công trình thủy lợi, nước sinh
hoạt
Nâng cấp các công trình thủy lợi hiện
có đang bị xuống cấp và chưa được kiên cố hóa hệ thống đập và kênh; đầu tư xây
dựng các công trình thủy lợi trọng điểm tại các xã: Xuân Nha, Tân Xuân, Chiềng
Yên…
Tập trung đầu tư nâng cấp các công
trình nước sinh hoạt nông thôn, xây dựng hệ thống cung cấp nước và thoát nước
cho khu trung tâm hành chính, chính trị huyện. Phấn đấu đến năm 2020, các xã
trên địa bàn huyện đạt chuẩn theo tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới: Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch trên 90%.
6. Bảo vệ tài nguyên và môi trường
Quản lý vào bảo vệ chặt chẽ nguồn tài
nguyên thiên nhiên, khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên đất, nước,
rừng, khoáng sản để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung giải quyết tốt các vấn đề về
môi trường như: Thiếu nước sinh hoạt, nước sản xuất, thoái hóa đất, chất thải
trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; đến năm 2015 rác thải được
thu gom xử lý đạt trên 50%, đến năm 2020 đạt trên 80%.
Chủ động phòng ngừa, ứng phó với
thiên tai và biến đổi khí hậu, nhất là thiên tai lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất,
sương muối, rét hại..., để hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
7. Quốc phòng - an ninh và đối ngoại
Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh và đảm bảo
trật tự, an toàn xã hội, đặc biệt là khu vực biên giới; tiếp tục phát huy sức mạnh
tổng hợp của hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân, kiên trì với
công tác đấu tranh phòng chống ma túy.
Xây dựng và triển khai thực hiện tốt các phương án
phòng thủ, quản lý chặt chẽ quân dự bị động viên đảm bảo về số lượng và chất lượng;
gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh
trên từng địa bàn, trong công tác quy hoạch, kế hoạch, các dự án phát triển
kinh tế - xã hội; tăng cường công tác đối ngoại, tăng cường quan hệ hữu nghị đặc
biệt với huyện Sốp Bâu, tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
V. QUY HOẠCH TỔ CHỨC KHÔNG
GIAN PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch sử dụng đất
Khai thác đất hợp lý, tiết kiệm, đúng pháp luật,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Phân bổ quỹ đất phù hợp đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Dành quỹ đất hợp lý để xây dựng khu Trung
tâm hành chính, chính trị huyện, khu du lịch sinh thái, khu vui chơi giải trí,
các công trình văn hóa, xã hội, phúc lợi công cộng.
Chuyển diện tích đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp
những khu có độ dốc cao sang đất để phát triển trồng rừng kinh tế, rừng phòng hộ;
chuyển dần diện tích trồng cây lương thực ngắn ngày sang trồng rau, hoa chất lượng
cao, cây dược liệu quý ở những nơi có điều kiện. Nâng cao hệ số sử dụng đất và
tăng độ phì của đất.
Khai thác hợp lý và hiệu quả quỹ đất quy hoạch cho
an ninh, quốc phòng, quán triệt phương châm: Kinh tế kết hợp với quốc phòng, quốc
phòng kết hợp với kinh tế.
2. Quy hoạch phát triển không gian kinh tế - xã hội
2.1. Vùng dọc Quốc lộ 6 và phụ cận: Gồm 6 xã (Vân Hồ,
Lóng Luông, Chiềng Yên, Mường Men, Chiềng Khoa, Tô Múa). Phát triển trở thành
vùng động lực kinh tế chính của huyện:
Tập trung phát triển rau, hoa chất lượng cao, trồng
cây dược liệu quý nhằm tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích; trồng cỏ
phục vụ chăn nuôi gia súc; phát triển bò sữa và bò thịt, gia cầm; trồng và
khoanh nuôi bảo vệ rừng, trồng cây ăn quả (mận, đào, cam, quýt), cây công nghiệp
lâu năm (chè, cao su); đồng thời đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp.
Tập trung phát triển công nghiệp, xây dựng nhất là
lĩnh vực công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như: Đá, cát, sản xuất gạch
không nung và gạch tuynel; khai thác và phát huy hiệu quả các cơ sở công nghiệp
hiện có, đồng thời khuyến khích phát triển mới các cơ sở chế biến nông, lâm sản
gắn với vùng nguyên liệu như chè, tre, ngô. Phát triển các đô thị, khu, cụm dân
cư tập trung.
Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng
đồng ở các xã: Vân Hồ, Lóng Luông, Chiềng Yên, Chiềng Khoa. Đẩy mạnh phát triển
hệ thống mạng lưới dịch vụ thương mại, hệ thống chợ trung tâm huyện, xã, các loại
hình dịch vụ có lợi thế.
2.2. Vùng dọc Sông Đà
Gồm 5 xã (Suối Bàng, Liên Hòa, Song Khủa, Mường
Tè, Quang Minh). Phát triển nhằm phát huy các lợi thế về nguồn nước, đất đai và
khoáng sản.
Tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng thâm
canh tăng vụ, nâng cao năng suất và chất lượng; bên cạnh đó cần phát triển các
loại cây bông, cây ăn quả lâu năm (xoài, nhãn) với mục tiêu tăng giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích. Phát triển chăn nuôi đại gia súc, gia cầm lấy thịt,
khai thác và nuôi cá lồng trên Sông Đà. Bảo vệ rừng phòng hộ hồ thủy điện Hòa
Bình, phát triển trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến lâm sản.
Quản lý, thăm dò, khai thác, sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn, nhất là các dự án khai thác khoáng sản
than ở xã Suối Bàng, bột Talc ở xã Liên Hòa. Đồng thời khuyến khích phát triển
các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, phát triển nghề thủ công truyền thống.
Đẩy mạnh phát triển mạng lưới dịch vụ thương mại,
như: Chợ nông thôn, chợ phiên dọc sông; phát triển dịch vụ du lịch tham quan
hang động, du lịch tâm linh, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
2.3. Vùng cao, biên giới
Gồm 3 xã (Chiềng Xuân, Xuân Nha, Tân Xuân). Phát
triển kinh tế nông nghiệp, thương mại gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật
tự an toàn xã hội.
Tập trung phát triển thâm canh cây lương thực phù hợp
với điều kiện khí hậu để đảm bảo an ninh lương thực; đồng thời phát triển trồng
cây công nghiệp lâu năm (cao su); đẩy mạnh chăn nuôi đại gia súc lấy thịt nhằm
nâng cao chất lượng đời sống và kinh tế của nhân dân; bảo vệ nghiêm ngặt rừng đặc
dụng, trồng rừng sản xuất tập trung gắn với xây dựng cơ sở chế biến; khuyến
khích phát triển nuôi trồng thủy sản nước lạnh như cá hồi, cá tầm, cá dầm xanh ở
những nơi có điều kiện.
Phát triển ngành nghề thủ công truyền thống, các cơ
sở chế biến nông, lâm sản gắn với vùng nguyên liệu.
Phát triển mạng lưới dịch vụ thương mại chợ nông
thôn, chợ biên giới; phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng và
mạo hiểm.
3. Hoàn thiện khu tái định cư và xây dựng nông thôn
mới
Hoàn thiện khu tái định cư: Tập trung triển khai thực
hiện các hạng mục dự án khu tái định cư, thực hiện tốt phương án hỗ trợ sản xuất
nhằm ổn định đời sống của nhân dân các điểm di dân, tái định cư đảm bảo từng bước
phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, tập trung thực hiện Đề án 1460, khu tái
định cư Dự án thủy điện Trung Sơn, quy hoạch sắp xếp dân cư vùng rừng đặc dụng
Xuân Nha, khu tái định cư xây dựng trung tâm hành chính, chính trị huyện…
Xây dựng nông thôn mới: Từng bước hoàn thành chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại 14 xã, đảm bảo các tiêu chí
về xây dựng nông thôn mới trên cơ sở đầu tư cơ sở hạ tầng, điện, đường, trường,
trạm; nâng cao trình độ dân trí và thu nhập của người dân; giải quyết tốt vấn đề
việc làm, đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở và xây dựng kết cấu hạ tầng, chuyển hướng
sang sản xuất hàng hóa.
4. Quy hoạch phát triển Trung tâm hành chính, chính
trị huyện
Xây dựng trung tâm huyện lỵ huyện Vân Hồ tại bản Suối
Lìn, tiểu khu Sao Đỏ xã Vân Hồ với quy mô diện tích tự nhiên 350 ha, quy mô dân
số khoảng 10 nghìn người vào năm 2020. Hình thành trung tâm thương mại ở khu vực
trung tâm huyện lỵ với quy mô đủ lớn, đáp ứng yêu cầu thị trường. Đến năm 2020,
cơ bản hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và trụ sở các
cơ quan khu trung tâm hành chính huyện.
VI. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU
TIÊN ĐẦU TƯ
1. Tổng nhu cầu vốn đầu tư
Dự báo đến năm 2020 là 7.700 tỷ đồng, đến năm 2030
là 15.000 tỷ đồng. Trong đó, nhu cầu vốn đầu tư dự báo đến năm 2020: 7.700 tỷ đồng,
cụ thể:
- Vốn từ ngân sách nhà nước là 4.200 tỷ đồng, chiếm
54,5%.
- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp là 1.866 tỷ đồng,
chiếm 24,2%.
- Vốn khác 1.634 tỷ đồng, chiếm 21,3%.
2. Phân kỳ nguồn vốn đầu tư
Tổng nguồn vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của huyện Vân Hồ giai đoạn 2014 - 2020 dự kiến 7.700 tỷ đồng được phân kỳ
làm 2 giai đoạn:
- Từ năm 2014 - 2015 nhu cầu nguồn vốn đầu tư là
1.300 tỷ đồng, chiếm 16,9% tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2014 - 2020.
- Từ năm 2016 - 2020 nhu cầu nguồn vốn đầu tư là
6.400 tỷ đồng, chiếm 83,1% tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2014 - 2020.
3. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
(Phụ lục kèm theo)
VII. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động nguồn vốn đầu tư
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm của
huyện, cần chủ động xây dựng kế hoạch, phân kỳ đầu tư phù hợp, đồng thời huy động
và tận dụng tối đa nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách Trung ương và các nguồn
vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện các công trình, dự án trọng điểm theo
đúng tiến độ.
Lập Đề án phát triển kinh tế - xã hội trình Chính
phủ phê duyệt để tập trung nguồn vốn đầu tư cho huyện mới được thành lập; khẩn
trương giao đất để các cơ quan ngành dọc lập dự án đầu tư xây dựng trụ sở như:
Công an huyện, Huyện đội, Tòa án, cơ quan Thuế, Kiểm lâm, Kho bạc..., các dự
án kêu gọi thu hút đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước như: Khu du lịch
sinh thái Bó Nhàng, khu du lịch sinh thái hồ Sao Đỏ, các nhà hàng, khách sạn
khu trung tâm huyện, cửa hàng xăng dầu..., khẩn trương giải phóng mặt bằng để
giao đất có thu tiền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng các khu
du lịch, thương mại và nhà ở.
Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích các thành
phần kinh tế trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, nhất là phát triển kinh doanh du lịch.
Huy động các nguồn vốn ngân sách Nhà nước tập trung
cho xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình công cộng, ưu tiên cho các công
trình giao thông, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục... Thu hút vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài (Vốn FDI) với phương thức liên doanh với nước ngoài, trước
hết đầu tư công nghiệp chế biến nông lâm sản, phát triển sản xuất nông nghiệp
như cây chè, rau, hoa chất lượng cao, dịch vụ du lịch, khách sạn... Có chính
sách khuyến khích các tầng lớp nhân dân nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong nhân
dân để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra những sản phẩm có lợi thế
so sánh và phù hợp với điều kiện thực tế nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội.
2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Tăng cường đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
y tế, văn hóa để nâng cao trình độ dân trí, tỷ lệ lao động qua đào tạo và chăm
sóc sức khỏe cho người lao động; đồng thời có chính sách đãi ngộ hợp lý nhằm
thu hút lực lượng cán bộ có trình độ về công tác tại huyện, các xã vùng cao,
vùng sâu, vùng xa.
Tập trung thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực, nhất là tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn để từng bước đẩy
nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn; trước mắt, tập trung đào
tạo ngắn ngày, với các ngành nghề đơn giản để phục vụ trực tiếp cho sản xuất
nông nghiệp.
3. Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường
Đẩy mạnh ứng dụng các loại giống cây trồng, vật
nuôi có năng suất cao, khả năng chịu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên của
huyện. Đẩy mạnh sản xuất thức ăn gia súc và thực hiện tốt công tác thú y, bảo vệ
thực vật nâng cao hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp. Xây dựng trung tâm giống
cây trồng tại huyện để cung cấp cây giống cho địa bàn huyện và các địa phương
lân cận.
Xây dựng, thực hiện thí điểm và nhân rộng các mô
hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, nhất là trong lĩnh vực nông,
lâm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Triển khai thực hiện tốt công tác khuyến
nông, đào tạo nghề cho nông dân trong huyện, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng
xa, vùng biên giới.
Nâng cấp hệ thống thông tin và dịch vụ phục vụ sản
xuất kinh doanh trên địa bàn huyện; phát triển các hoạt động khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến công; coi trọng việc tổ chức thu hút chuyển giao tri thức và chuyển
giao công nghệ từ tỉnh và Trung ương về cho địa phương. Thực hiện cơ chế ưu đãi
đầu tư cho nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
4. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Áp dụng các cơ chế, chính sách cho huyện Vân Hồ
theo Kết luận số 953-KL/TU ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về tăng cường sự lãnh đạo đối với huyện Vân Hồ và Nghị quyết số 65/2014/NQ-HĐND
ngày 03 tháng 4 năm 2014 của HĐND tỉnh Sơn La ban hành cơ chế, chính sách phát
triển đối với huyện Vân Hồ, huyện Sốp Cộp và thành phố Sơn La. Trong đó, tập
trung thực hiện các nhóm giải pháp được ban hành trong Nghị quyết đó là:
- Trình UBND tỉnh ưu tiên các nguồn vốn trong kế hoạch
hàng năm, cho phép lập trước một số dự án trọng điểm, cấp thiết trên địa bàn; đồng
thời huy động các nguồn vốn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để thực hiện dự án.
- Áp dụng cơ chế đầu tư theo Quyết định số
498/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
03/2013/TT-BKHĐT ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Đối với
công trình không thuộc đề án xây dựng nông thôn mới được duyệt, có thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình, có tổng mức đầu tư không quá 03 tỷ đồng và có sự tham gia
góp vốn của các tổ chức cá nhân với tổng vốn góp từ 30% trở lên so với tổng mức
đầu tư công trình.
- Vay các nguồn vốn ngân sách tỉnh chưa sử dụng cho
các dự án trọng điểm, cấp thiết để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.
- Hợp đồng thêm không quá 10% công chức ngoài biên
chế so với chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao để thu hút các sinh viên tốt
nghiệp đại học loại khá trở lên (riêng đối với ngành y là sinh viên tốt nghiệp
đại học) bố trí công tác tại các cơ quan đảng, đoàn thể, nhà nước tạo nguồn cán
bộ lâu dài.
- Được hỗ trợ để đầu tư xây dựng các bản du lịch cộng
đồng theo quy hoạch của các cấp thẩm quyền phê duyệt (Nội dung hỗ trợ: Hạ tầng
phục vụ du lịch của các bản; bảo tồn, phục dựng các lễ hội truyền thống; ngành
nghề thủ công; quảng bá, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng).
- Áp dụng chính sách phát triển đường giao thông
theo Nghị quyết số 41/2013/NQ-HĐND ngày 14 tháng 3 năm 2013 của HĐND tỉnh, đối
với công trình xây dựng đường giao thông nội bản, tiểu khu, tổ dân phố thuộc xã
có vị trí trung tâm huyện Vân Hồ (không sử dụng vốn chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới).
VIII. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổ chức công bố, phổ biến quy hoạch
UBND huyện Vân Hồ có trách nhiệm tổ chức công bố,
phổ biến quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến tất cả các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa
bàn.
2. Xây dựng chương trình hành động và xúc tiến đầu
tư
a) UBND huyện Vân Hồ
- Trên cơ sở các mục tiêu quy hoạch, xây dựng
chương trình hành động, từng bước thực hiện đạt mục tiêu quy hoạch. Lựa chọn
các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, có tính đột phá và có lợi thế để đầu tư nguồn lực
phát triển nhanh.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, chú trọng vào
các dự án trọng điểm, các sản phẩm chủ lực, mang tính quyết định đến sự thành
công trong thực hiện mục tiêu quy hoạch. Phát huy tối đa và hiệu quả nguồn lực
của huyện gắn với tranh thủ nguồn lực bên ngoài cho phát triển.
- Xây dựng một số chương trình sản phẩm chủ lực của
huyện và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, tạo động lực mới cho phát triển.
Đồng thời có chính sách thực sự khuyến khích, ưu đãi về thị trường, vốn, đất
đai đối với việc phát triển sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chủ lực này.
- Từng bước cụ thể hóa công tác quy hoạch và đưa
vào các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện.
b) Các ngành liên quan phối hợp với UBND huyện Vân
Hồ tăng cường giới thiệu, quảng bá các dự án ưu tiên trong các dịp mời gọi, xúc
tiến đầu tư để các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh tìm và đầu tư.
3. Kiểm tra, giám sát và điều chỉnh quy hoạch
- Các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trong
huyện có trách nhiệm kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch.
- Quy hoạch tổng thể được điều chỉnh, bổ sung trong
quá trình thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 2. Giao UBND huyện Vân Hồ căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo quy hoạch được duyệt, phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực
hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm
dân cư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển
các lĩnh vực để đảm bảo sự phát triển tổng thể và đồng bộ.
2. Lập các kế hoạch 5 năm, hàng năm; các chương
trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để tập
trung đầu tư, bố trí ưu tiên một cách hợp lý.
3. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách theo Nghị quyết số 65/2014/ND- HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2014 của
HĐND tỉnh và hướng dẫn của các sở, ngành liên quan.
Điều 3. Giao các sở, ngành, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ của mình hỗ trợ UBND huyện Vân Hồ nghiên cứu lập các quy hoạch nêu tại Điểm
1 Điều 2; phối hợp và hướng dẫn UBND huyện huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực, thu hút đầu tư để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo quy hoạch được duyệt. Đẩy nhanh việc
đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển của huyện đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu, xem xét điều chỉnh, bổ
sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án
liên quan dự kiến sẽ được đầu tư theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện
Vân Hồ đến năm 2020.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch
UBND huyện Vân Hồ; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- Lưu: VT, KTTH (V.Hải), 30 bản.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 1911/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2014 của Chủ tịch
UBND tỉnh Sơn La)
STT
|
DANH MỤC DỰ ÁN
|
I
|
VỐN NGÂN SÁCH VÀ VỐN KHÁC
|
1
|
Dự án nâng cấp đường từ Quốc lộ 6 mới - Trung tâm
hành chính mới huyện Vân Hồ; nâng cấp đường tỉnh lộ 101A.
|
2
|
Hệ thống đường nội bộ khu Trung tâm hành chính
huyện Vân Hồ.
|
3
|
Dự án xây dựng trụ sở Huyện ủy, HĐND, UBND, Hội trường
và các cơ quan chức năng của huyện Vân Hồ.
|
4
|
Dự án trụ sở làm việc các cơ quan, đơn vị: Công
an huyện, Ban chỉ huy Quân sự huyện; Kho bạc Nhà nước; Chi cục Thuế; Ngân
hàng Chính sách, Bảo hiểm xã hội; Viện Kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân...
|
5
|
Dự án cung cấp nước sinh hoạt Trung tâm hành
chính huyện Vân Hồ.
|
6
|
Dự án đầu tư mạng lưới điện nông thôn cho các
vùng dân tộc thiểu số các xã Chiềng Yên, Chiềng Xuân, Suối Bàng và Mường
Men.
|
7
|
Dự án kiên cố hóa kênh mương phục vụ cho việc
phát triển và khai hoang ruộng nước như công trình thủy lợi Suối Khủa xã Song
Khủa, Bó Nhàng 2 xã Vân Hồ, công trình bản Nà Bai xã Chiềng Yên và công trình
thủy lợi Phiềng Diễn - Xuân Nha.
|
8
|
Dự án phát triển vùng nguyên liệu cây cao su, cây
chè, cây mây, cây tre.
|
9
|
Dự án trồng rừng đặc dụng, phòng hộ, rừng kinh tế,
khoanh nuôi và bảo vệ rừng.
|
10
|
Dự án hỗ trợ nuôi trồng thủy sản trên Sông Đà,
lòng hồ thủy điện Trung Sơn.
|
11
|
Dự án khai hoang ruộng nước.
|
12
|
Dự án xây dựng chợ Trung tâm huyện Vân Hồ
|
13
|
Dự án xây dựng, nâng cấp mạng lưới chợ nông thôn,
chợ phiên trên Sông Đà
|
14
|
Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học.
|
15
|
Dự án xây dựng trường trung học phổ thông Vân Hồ.
|
16
|
Dự án xây dựng trường PTDT nội trú huyện.
|
17
|
Dự án xây dựng Bệnh viện Đa khoa trung tâm huyện
Vân Hồ.
|
18
|
Dự án xây dựng Trung tâm giáo dục thường xuyên và
dạy nghề huyện Vân Hồ.
|
19
|
Dự án tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa.
|
20
|
Dự án thu gom xử lý chất thải huyện Vân Hồ.
|
21
|
Dự án xây dựng trụ sở Đài Phát thanh và Truyền
hình huyện Vân Hồ
|
22
|
Dự án xây dựng hệ thống thoát nước khu trung tâm
huyện Vân Hồ.
|
23
|
Dự án xây dựng hệ thống cấp điện khu trung tâm
huyện Vân Hồ.
|
II
|
VỐN DOANH NGHIỆP, DÂN CƯ
|
1
|
Dự án xây dựng nhà máy chế biến nông sản.
|
2
|
Dự án xây dựng nhà máy chế biến tăm hương.
|
3
|
Dự án xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc tại
xã Vân Hồ.
|
4
|
Dự án phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ
công nghiệp.
|
5
|
Dự án xây dựng nhà máy gạch tuynel xã Chiềng
Khoa.
|
6
|
Dự án khai thác đá làm vật liệu xây dựng.
|
7
|
Dự án phát triển trồng rau, hoa tập trung chất lượng
cao, cây dược liệu quý tại các xã Vân Hồ, Chiềng Khoa, Tô Múa, Lóng Luông,
Xuân Nha.
|
8
|
Dự án phát triển chăn nuôi bò sữa tại các xã Vân
Hồ, Lóng Luông và Chiềng Khoa.
|
9
|
Dự án phát triển chăn nuôi đại gia súc, tại các
xã vùng cao, vùng dọc Sông Đà.
|
10
|
Dự án xây dựng (nhà nghỉ, khách sạn), khu du lịch
sinh thái tại bản Bó Nhàng II, xã Vân Hồ thuộc quy hoạch khu du lịch Mộc Châu
|
11
|
Dự án xây dựng 03 Tour Du lịch cộng đồng, sinh
thái, văn hóa và khám phá
|
12
|
Dự án cải tạo vườn tạp và trồng cây ăn quả tập
trung
|
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các
công trình, dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong
giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng
cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ./.