ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
19/2010/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 31 tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật
liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về
việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ
công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử
dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 334/TTr-SCT ngày 21
tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Giao
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương liên quan triển
khai, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2010.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường,
Lao động Thương binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh; Trưởng Ban quản lý Khu
kinh tế Chân Mây – Lăng Cô; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND thành phố Huế, thị xã Hương Thủy và các huyện; Giám đốc các Doanh
nghiệp có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục KTATCN- Bộ CT;
- Cục KTVBQPPL- Bộ Tư pháp;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- VP: CVP, PCVP Mai Hùng Tuân;
- Cổng TTĐT TT Huế;
- Lưu: VT, CN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thúy Hòa
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 05 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN), an toàn trong hoạt động VLNCN; quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN; quyền và nghĩa vụ của đơn vị
quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN.
Quy chế này không áp dụng đối với hoạt
động VLNCN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp
theo quy định pháp luật.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các
cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. “Thuốc nổ” là hóa chất
hoặc hỗn hợp hóa chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác
động của các kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện.
2. “Phụ kiện nổ” là các loại
kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng
tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dùng
có chứa thuốc nổ.
3. “Vật liệu nổ công nghiệp” là
thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
4. “Vật liệu nổ công nghiệp mới”
là các loại VLNCN lần đầu sản xuất, nhập khẩu vào Việt Nam và chưa được đưa
vào Danh mục VLNCN Việt Nam hoặc VLNCN đã có trong Danh mục VLNCN Việt Nam nhưng
có sự thay đổi bất kỳ về thành phần.
5. “Danh mục vật liệu nổ công nghiệp
Việt Nam” là bản liệt kê các loại VLNCN được phép lưu thông, sử dụng ở Việt
Nam. Nội dung bản danh mục bao gồm các thông tin về phân loại, quy cách bao gói,
chỉ tiêu chất lượng và nguồn gốc VLNCN.
6. “Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp”
là quá trình tạo ra thuốc nổ, phụ kiện nổ, bao gồm cả việc chế tạo thuốc nổ
ngay tại địa điểm sử dụng, quá trình tái chế, đóng gói dán nhãn sản phẩm VLNCN
nhưng không bao gồm việc chia nhỏ, bao gói nhằm tạo ra các lượng nổ theo nhu
cầu tại nơi nổ mìn.
7. “Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp”
là hoạt động cất giữ VLNCN trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử
dụng hoặc tại nơi sử dụng.
8. “Vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp” là hoạt động vận chuyển VLNCN từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Vận chuyển nội bộ là vận chuyển VLNCN
bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản VLNCN trên
các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng.
9. “Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp”
là quá trình làm nổ VLNCN theo quy trình công nghệ đã được xác định.
10. “Tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp”
là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của VLNCN theo
quy trình công nghệ đã được xác định.
11. “Kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp” là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động mua, bán, xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển quá cảnh VLNCN.
12. “Thử nghiệm vật liệu nổ công
nghiệp” là thao tác kỹ thuật tại phòng thử nghiệm hoặc hiện trường, địa
điểm quy định để xác định đặc tính kỹ thuật và mức độ rủi ro trong điều kiện sử
dụng thực tế của VLNCN.
13. “Hoạt động vật liệu nổ công nghiệp”
là việc thực hiện một trong số hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất,
mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy VLNCN,
giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
14. “Khoảng cách an toàn” là
khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà
xưởng, kho, phương tiện chứa VLNCN đến các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà ở,
công trình, kho, đường giao thông công cộng, phương tiện chứa VLNCN khác …), sao
cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức cho phép về chấn động, sóng không
khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc
khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa VLNCN.
15. “Chỉ huy nổ mìn” là
người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều
hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN tại khu vực nổ mìn.
16. “Giám sát ảnh hưởng nổ mìn” là
việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá mức độ chấn
động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.
17. “QCVN 02:2008/BCT” là
viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số 02:2008/BCT về an toàn trong bảo
quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN.
Điều 4. Yêu
cầu về hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn
Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN
phải thiết lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn do lãnh đạo tổ chức
trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu
trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy
cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
Điều 5. Yêu cầu
về công tác đảm bảo an ninh trật tự và phòng cháy chữa cháy
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN
phải có phương án bảo vệ an ninh, trật tự và phương án, biện pháp phòng cháy
chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện vận
chuyển VLNCN đang hoạt động; định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định. Các kho
chứa VLNCN phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN
phải thực hiện huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, phòng ngừa
ứng phó sự cố khẩn cấp trong hoạt động VLNCN và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, cấp Giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.
Điều 6. Yêu cầu
về hồ sơ, tài liệu hoạt động VLNCN
Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN
phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại VLNCN sản xuất, mua
bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy trong thời
hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện.
Điều 7. Yêu cầu
về thực hiện công tác báo cáo trong hoạt động VLNCN
1. Báo cáo trong các trường hợp bất
thường:
a) Báo cáo ngay lập tức cho cơ quan
công an nơi tiến hành hoạt động VLNCN khi xảy ra xâm nhập trái phép khu vực
chứa VLNCN hoặc có mất cắp, thất thoát không rõ lý do hoặc nghi ngờ có thất
thoát VLNCN;
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Công an tỉnh và Sở Công Thương về việc dừng hoặc kết thúc hoạt động
VLNCN hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
trong vòng 24 giờ và báo cáo bằng văn bản trong vòng 48 giờ (Riêng tai nạn báo
cáo thêm với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội).
2. Báo cáo định kỳ hoạt động VLNCN:
Tổ chức hoạt động VLNCN có trách nhiệm
báo cáo định kỳ tình hình hoạt động VLNCN và các vấn đề liên quan trước ngày 25
tháng 6 đối với báo cáo 06 (sáu) tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo
cáo năm cho Sở Công Thương và Công an tỉnh.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH,
BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Quy
định về kinh doanh VLNCN
1. Tổ chức kinh doanh VLNCN phải căn
cứ theo quy định trong giấy phép sử dụng VLNCN của các tổ chức được sử dụng VLNCN
để có kế hoạch cung cấp đảm bảo về số lượng, ổn định về chủng loại và chất lượng.
2. Tổ chức kinh doanh VLNCN không được
từ chối việc mua lại VLNCN không sử dụng hết của các tổ chức đã mua VLNCN của
đơn vị mình mà không có lý do chính đáng như: VLNCN đã mất phẩm chất, VLNCN đã
hết thời hạn sử dụng, VLNCN không còn trong Danh mục VLNCN Việt Nam được cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
3. Tổ chức kinh doanh VLNCN không được
bán các chủng loại VLNCN trái với quy định tại Danh mục VLNCN Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
4. Việc mua, bán VLNCN phải ký kết và
thanh lý hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Tổ chức kinh doanh
VLNCN phải cung cấp bản sao hợp đồng mua, bán hoặc thanh lý hợp đồng cho Sở
Công Thương và Công an tỉnh để kiểm tra, giám sát theo định kỳ 6 tháng một lần.
Điều 9. Quy
định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp
1. Việc bảo quản VLNCN phải đảm bảo
an toàn, chống mất cắp, giữ được chất lượng, nhập vào xuất ra thuận tiện, nhanh
chóng.
2. VLNCN phải được bảo quản trong
các kho, phương tiện chứa đựng đảm bảo an toàn. Kho hoặc phương tiện chứa VLNCN
chỉ được sử dụng sau khi được Công an tỉnh kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện phòng cháy chữa cháy.
3. Công tác thống kê, xuất, nhập VLNCN
phải thực hiện theo đúng hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành.
4. Tổ chức hoạt động VLNCN khi không
còn nhu cầu sử dụng VLNCN, phải chuyển giao số lượng VLNCN còn chứa trong kho
cho tổ chức được phép kinh doanh VLNCN. Việc chuyển giao này chỉ được tiến hành
khi có sự giám sát của đại diện Sở Công Thương và Công an tỉnh. Trong quá trình
chuyển giao phải lập biên bản ghi rõ chủng loại, số lượng, chất lượng của VLNCN
được chuyển giao có đầy đủ chữ ký của đại diện các bên tham gia chuyển giao,
giám sát.
Trường hợp không chuyển giao được do
VLNCN quá hạn hoặc việc chuyển giao không đảm bảo các điều kiện an toàn, tổ chức
hoạt động VLNCN được phép tiêu hủy VLNCN theo quy định tại QCVN 02:2008/BCT.
Điều 10. Quy
định về kho chứa vật liệu nổ công nghiệp
1. Kho chứa VLNCN có thể gồm một
hoặc nhiều kho chứa và một số công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới
kho.
2. Kho chứa VLNCN phải được thiết
kế, thi công, nghiệm thu, bàn giao theo đúng quy định của pháp luật.
3. Cụm kho chứa VLNCN phải được trang
bị thông tin liên lạc giữa các trạm gác. Hệ thống thông tin liên lạc này được
nối với tổng đài gần nhất để đảm bảo liên lạc với lãnh đạo đơn vị có kho, cơ
quan công an tỉnh và địa phương.
4. Kho chứa VLNCN phải được bảo vệ nghiêm
ngặt của lực lượng bảo vệ được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa
cháy và ứng phó các sự cố khẩn cấp, canh gác suốt ngày đêm.
Điều 11. Quy
định về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ
mìn
1. Từ khi đưa VLNCN đến nơi tiến hành
nổ mìn, VLNCN phải được bảo quản, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ
phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được cấp giấy chứng nhận qua tập huấn về công
tác an toàn trong bảo quản VLNCN.
2. Khi nạp mìn xong mà chưa đến
thời gian tiến hành nổ mìn trong ngày, không được phép đấu nối dây dẫn khởi nổ
với bãi mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách điện đối với phương pháp nổ mìn
điện và phải bố trí người canh gác bãi mìn.
Điều 12. Quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức hoạt động VLNCN trong quá
trình vận chuyển VLNCN không thuộc phạm vi đường vận chuyển nội bộ phải có giấy
phép lưu hành của cơ quan có thẩm quyền đối với phương tiện vận tải và được cơ
quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy thuộc Công an cấp tỉnh trở lên cấp giấy phép
vận chuyển VLNCN.
2. Khi vận chuyển VLNCN phải đem theo
đầy đủ các hồ sơ pháp lý có liên quan đến việc vận chuyển và lý lịch lô hàng;
phương tiện vận chuyển phải tuân thủ lộ trình ghi trong giấy phép vận chuyển.
3. Việc vận chuyển VLNCN phải tuân
thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về kỹ thuật an toàn và những quy định của pháp luật
hiện hành. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng để
xác định các tuyến đường được phép vận chuyển VLNCN trên địa bàn tỉnh và thời
gian được phép vận chuyển VLNCN trên các tuyến đường đã xác định.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 13. Quy
định về quản lý sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức sử dụng VLNCN vào mục đích
sản xuất, thi công công trình, dịch vụ nổ mìn, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu
khoa học và thử nghiệm phải có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền
cấp theo quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP .
2. Tổ chức sử dụng VLNCN có giấy phép
do Bộ Công Thương hoặc Bộ Quốc phòng cấp, khi có nhu cầu sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phải đăng ký sử dụng tại Sở Công Thương theo quy định.
3. Tổ chức sử dụng VLNCN phải bổ nhiệm
chỉ huy nổ mìn theo quy định hiện hành.
4. Tổ chức sử dụng VLNCN phải thành
lập đội nổ mìn chuyên nghiệp. Những người tham gia nổ mìn hoặc làm công việc có
liên quan trực tiếp đến VLNCN phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với
vị trí, chức trách đảm nhiệm và thỏa mãn các yêu cầu quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
và Thông tư số 23/2009/TT-BCT và các quy định chuyên ngành khác có liên quan.
5. Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập thiết
kế hoặc lập phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên,
điều kiện xã hội của nơi tiến hành nổ mìn theo quy định hiện hành.
6. Tổ chức sử dụng VLNCN phải tiến hành
lập hộ chiếu nổ mìn cho từng đợt nổ theo mẫu tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT .
7. Tổ chức sử dụng VLNCN chỉ được
sử dụng VLNCN theo đúng số lượng và thời hạn ghi trong giấy phép; việc sử dụng VLNCN
vượt quá số lượng ghi trong giấy phép sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 14. Quy
định trong thi công khoan nổ mìn
1. Trong quá trình thi công khoan
nổ mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải tuân thủ các thông số kỹ thuật của phương án
nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn. Trường hợp thay đổi các thông số kỹ thuật của
phương án hoặc thiết kế nổ mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải thông báo với Sở Công
Thương để theo dõi.
2. Trong quá trình sử dụng VLNCN như:
nạp thuốc, đấu nối hệ thống, canh gác, khởi nổ, xử lý các sự cố … phải tuân thủ
các yêu cầu an toàn nghiệm ngặt về vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.
3. Kết thúc công việc nạp mìn nếu không
sử dụng hết VLNCN, tổ chức sử dụng VLNCN phải chủ động đưa về kho để bảo quản
theo quy định. Trường hợp tổ chức sử dụng VLNCN hợp đồng dịch vụ cung ứng
VLNCN theo hộ chiếu nổ mìn nếu không sử dụng hết VLNCN thì phối hợp với đơn vị
cung ứng làm thủ tục vận chuyển VLNCN về kho cung ứng.
4. Tổ chức sử dụng VLNCN không được
lưu giữ VLNCN dư thừa tại công trường qua đêm sau khi đã kết thúc nổ mìn.
5. Trường hợp sau khi khởi nổ nhưng
bãi mìn không nổ hoặc nổ không hoàn toàn, tổ chức sử dụng VLNCN phải lập biên bản
trong đó ghi rõ nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn
và thực hiện đầy đủ các yêu cầu an toàn trong quy định về xử lý mìn câm.
6. Tổ chức sử dụng VLNCN muốn
chuyển đổi phương pháp nổ mìn khác phải được Sở Công Thương chủ trì tiến hành
tổ chức huấn luyện kiến thức bổ sung, kiểm tra sát hạch đối với thợ nổ mìn và
những người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN; trước khi
áp dụng phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
7. Khuyến khích tổ chức sử dụng VLNCN
sử dụng những phương pháp nổ mìn mới, những chủng loại VLNCN mới đảm bảo mức độ
an toàn cao hơn và thân thiện với môi trường. Việc tiến hành chuyển đổi sang
phương pháp nổ mìn mới hoặc chuyển đổi sử dụng những chủng loại VLNCN mới phải
được nhà sản xuất, đơn vị kinh doanh cung ứng hoặc đơn vị tư vấn hướng dẫn thực
hiện việc chuyển đổi như quy định tại khoản 6, Điều này.
8. Tổ chức sử dụng VLNCN không được
tiến hành khởi nổ cùng một lúc hai hoặc nhiều bãi mìn cạnh nhau; mỗi lần khởi
nổ bãi mìn cách nhau ít nhất từ 01 – 03 phút. Đối với khu vực có nhiều mỏ cùng
hoạt động nổ mìn, các đơn vị phải có biên bản thỏa thuận, thống nhất trong tiến
hành khởi nổ và cảnh giới.
9. Tổ chức sử dụng VLNCN phải trang
bị phương tiện đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt trong quá trình thi công
nổ mìn. Trường hợp khu vực nổ mìn có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn nên trang
bị hệ thống bộ đàm có cùng tần số.
Điều 15. Quy
định về hiệu lệnh nổ mìn
1. Tổ chức sử dụng VLNCN phải thông
báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành nổ mìn về các quy định biển cảnh báo
nổ mìn, hiệu lệnh và thời gian tiến hành nổ mìn trong ngày, trong tuần của đơn
vị. Trong một khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn thì các quy định, hiệu
lệnh phải được quy ước giống nhau.
2. Những quy định về biển cảnh báo nổ
mìn, hiệu lệnh nổ mìn và thời gian nổ mìn của tổ chức phải được thông báo cho
toàn thể cán bộ nhân viên trong mỏ, các đơn vị lân cận và dân cư sống xung quanh
mỏ được biết.
3. Tín hiệu báo hiệu nổ mìn được
thực hiện bằng còi hoặc bằng phát mìn tín hiệu. Âm thanh của còi báo hiệu hoặc
phát mìn tín hiệu phải đảm bảo mọi người trong khu vực có bán kính nguy hiểm
nghe rõ.
4. Các tổ chức không được tự ý thay
đổi quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.
Điều 16. Quy định về thời gian nổ mìn
1. Thời gian được phép tiến hành nổ
mìn vào các ngày trong tuần (trừ những ngày nghỉ Lễ, Tết được quy định tại Điều
17, Quy chế này); thời gian được phép tiến hành khởi nổ từ 11 giờ 30 phút đến 12
giờ 30 phút.
2. Trường hợp các tổ chức sử dụng VLNCN
không thể tiến hành khởi nổ vào thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì được tiến hành khởi nổ từ 16 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút cùng ngày và
phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành nổ mìn biết, đồng thời lập biên
bản trong đó ghi rõ nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy
nổ mìn và thực hiện đầy đủ các yêu cầu an toàn trong quá trình tiến hành khởi nổ.
Điều 17. Quy định về thời gian không được tiến hành nổ mìn
1. Tết âm lịch: trước thời gian
nghỉ Tết 02 ngày và sau thời gian nghỉ Tết 02 ngày.
2. Tết Dương lịch và những ngày
nghỉ Lễ theo quy định của pháp luật: trước thời gian nghỉ lễ 01 ngày và sau
thời gian nghỉ lễ 01 ngày.
3. Những trường hợp khác: trong một
số trường hợp đặc biệt, Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh sẽ có thông báo bằng văn
bản việc không được tiến hành nổ mìn trong một khoảng thời gian nhất định.
Điều 18. Quy định vật liệu nổ công nghiệp sử dụng trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
1. Thuốc nổ được phép sử dụng là
những loại nằm trong Danh mục VLNCN Việt Nam được cấp có thẩm quyền ban hành.
Đến năm 2015 đảm bảo VLNCN sử dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có chứa hàm
lượng TNT không vượt quá 5%.
2. Phụ kiện nổ được phép sử dụng là
những loại nằm trong Danh mục VLNCN Việt Nam được cấp có thẩm quyền ban hành,
cụ thể:
a) Kíp điện tức thời, kíp nổ vi sai
điện nhiều số, kíp nổ phi điện các loại;
b) Dây nổ chịu nước, mồi nổ các
loại.
3. Công tác phá đá quá cỡ phải tiến
hành bằng máy đập hoặc nổ mìn. Trường hợp sử dụng phương pháp nổ mìn để phá đá quá
cỡ phải sử dụng kíp điện tức thời hoặc kíp điện vi sai nhiều số.
Chương 4.
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA,
THỬ, HỦY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ GIÁM SÁT CÁC ẢNH HƯỞNG NỔ MÌN
Điều 19. Kiểm
tra và thử vật liệu nổ công nghiệp
1. Khi nhập VLNCN vào kho dự trữ
bảo quản, phải định kỳ tiến hành kiểm tra và thử nổ nhằm xác định chất lượng
của VLNCN. Ở các kho tiêu thụ chỉ cần định kỳ xem xét bên ngoài và kiểm tra
điện trở của kíp điện.
VLNCN nhập trực tiếp từ nhà máy sản
xuất mà có đủ chứng chỉ chất lượng, bao bì còn nguyên và đang trong thời hạn
bảo hành thì không cần phải thử.
Việc thử VLNCN phải do thợ mìn, nhân
viên thí nghiệm thực hiện dưới sự giám sát của chỉ huy nổ mìn và thủ kho. Việc
kiểm tra và thử phải theo đúng quy định ở Phụ lục L, QCVN 02:2008/BCT.
2. VLNCN đã quá thời hạn bảo hành mà
chưa được kiểm tra, thử nổ đánh giá lại chất lượng thì không được đưa vào sử dụng.
VLNCN nhập về kho tiêu thụ trong tình trạng bao bì không tốt thì phải xem xét
bên ngoài và phải thử nổ.
3. Việc thử định kỳ VLNCN tiến hành
theo thời hạn sau:
a) Thuốc nổ có chứa nitro este lỏng
và chất nổ an toàn: phải thử vào cuối thời hạn bảo hành và 3 tháng một lần sau thời
hạn bảo hành;
b) Các loại thuốc nổ khác: phải thử
vào cuối thời hạn bảo hành và 6 tháng một lần sau thời hạn bảo hành;
c) Các phương tiện nổ: phải thử vào
cuối thời hạn bảo hành;
d) Tất cả các loại VLNCN không phụ thuộc
vào thời hạn bảo hành, nếu khi xem xét bên ngoài thấy có nghi ngờ về chất lượng
(khô cứng, chảy nước, rách bao gói) hoặc khi nổ mìn cho kết quả không đạt yêu
cầu (mìn câm, nổ không hoàn toàn) thì phải tiến hành thử.
Điều 20. Hủy
vật liệu nổ công nghiệp
1. VLNCN đã quá hạn, mất phẩm chất và
không có khả năng tái chế thì phải tiến hành hủy. Đơn vị tổ chức hủy phải có giấy
phép sản xuất hoặc giấy phép sử dụng VLNCN theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Trường hợp không rõ về VLNCN cần
hủy hoặc không nắm được phương pháp hủy, đơn vị tổ chức hủy phải liên hệ với
nhà cung ứng VLNCN để được hướng dẫn hoặc hỗ trợ dịch vụ hủy VLNCN.
2. Trình tự thủ tục và các bước
tiến hành hủy VLNCN thực hiện theo quy định tại Điều 16, QCVN 02:2008/BCT và
theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có).
Điều 21. Quy
định về giám sát các ảnh hưởng nổ mìn
1. Khi nổ mìn ở những địa điểm gần khu
dân cư, công trình văn hóa lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các công
trình khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức sử dụng VLNCN, tổ chức sử dụng
VLNCN phải thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí
đối với con người, công trình trong các trường hợp sau:
a) Có khiếu nại của chủ công trình về
các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí;
b) Hệ số tỷ lệ khoảng cách Ds
không đạt yêu cầu quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 24, QCVN 02:2008/BCT;
c) Nổ thí nghiệm để lập hoặc hiệu chỉnh
hộ chiếu, thiết kế nổ mìn theo yêu cầu của Sở Công Thương.
2. Phương pháp đo, đánh giá kết quả
trong hoạt động giám sát thực hiện theo TCVN 7197:2002 Rung động và chấn động cơ
học - Rung động đối với các công trình xây dựng – Hướng dẫn đo rung động và đánh
giá ảnh hưởng của chúng đến các công trình xây dựng; TCVN 5964:1995 Âm học – Mô
tả và đo tiếng ồn môi trường – Các đại lượng và phương pháp đo chính và những quy
định tại Điều 25, QCVN 02:2008/BCT.
3. Việc giám sát có thể thực hiện gián
đoạn theo từng vụ nổ mìn hoặc liên tục trong một thời hạn theo yêu cầu giám
sát.
4. Địa điểm, phương pháp đo, tính toán
đánh giá mức độ ảnh hưởng phải thể hiện trong hộ chiếu hoặc thiết kế nổ mìn.
5. Giám sát ảnh hưởng của tác động sóng
không khí thực hiện theo quy định tại Điều 26, QCVN 02:2008/BCT.
6. Hoạt động giám sát các ảnh hưởng
nổ mìn phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có chức năng và năng lực
thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 22. Trách
nhiệm chung của các sở, ngành và địa phương
1. Các Sở, ngành thực hiện nhiệm vụ
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về VLNCN trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
theo chức năng quản lý nhà nước tại địa phương có trách nhiệm quản lý về VLNCN
theo thẩm quyền.
Điều 23. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng có liên quan thực hiện:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành các quy định về hoạt động sử dụng VLNCN tại các khu vực, cụm xây
dựng, khai thác tùy theo điều kiện đặc thù cụ thể của từng khu, cụm; xây dựng quy
hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản, tuyến đường vận chuyển
VLNCN, định mức kinh tế kỹ thuật trong sử dụng VLNCN;
b) Chủ trì công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về nội dung Quy chế này cho những đối tượng có liên
quan;
c) Chủ trì công tác thanh, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp mới, cấp lại, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy phép sử
dụng VLNCN của các tổ chức trên địa bàn theo quy định.
4. Thực hiện việc đăng ký sử dụng VLNCN
đối với các tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Có trách nhiệm đóng góp ý kiến
về thiết kế cơ sở dự án có kho chứa VLNCN của các tổ chức hoạt động VLNCN trên
địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
cho chỉ huy nổ mìn, thợ mìn và các người liên quan đến hoạt động VLNCN cho các
tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm
tra sát hạch và cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn về hoạt động VLNCN cho các
đối tượng trên theo quy định hiện hành.
7. Xử lý vi phạm về VLNCN theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan cấp trên xử lý.
8. Lập báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng,
hàng năm về tình hình sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Công Thương và Ủy
ban nhân dân tỉnh, trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày
31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Điều 24. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý
hành chính về trật tự xã hội:
a) Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp giấy
xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép;
b) Chủ trì công tác kiểm tra về
việc đảm bảo thực hiện các điều kiện về an ninh trật tự của các tổ chức hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của ngành.
2. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý
phòng cháy và chữa cháy:
a) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp
giấy phép vận chuyển VLNCN (M) và kiểm tra giấy phép vận chuyển VLNCN của tổ
chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì kiểm tra việc thực hiện công
tác phòng cháy và chữa cháy của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Tham gia đoàn thanh, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương
chủ trì.
Điều 25. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham gia đoàn kiểm tra về sử
dụng VLNCN do Sở Công Thương chủ trì.
2. Tham gia kiểm tra việc thực hiện
phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
Điều 26. Trách
nhiệm của Ban quản lý Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô
1. Tham gia đoàn kiểm tra về sử
dụng VLNCN do Sở Công Thương chủ trì trong phạm vi Khu kinh tế Chân Mây – Lăng
Cô.
2. Tham gia kiểm tra việc thực hiện
phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức sử dụng VLNCN theo quy định
trong phạm vi Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.
Điều 27. Trách
nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn thực hiện các quy định
về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa
bàn tỉnh.
2. Tham gia thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương
chủ trì.
Điều 28. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các ngành liên quan ở
địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát hoạt động VLNCN trên
địa bàn.
2. Tham gia thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn do Sở Công
Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề
khác xảy ra có liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn.
4. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Chương 6.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 29. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan về
hoạt động VLNCN, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn
cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN; bao che
cho người vi phạm pháp luật về hoạt động VLNCN hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra
hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Điều 30. Tổ
chức thực hiện
Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Huế, thị xã Hương Thủy và các huyện căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, địa phương mình tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Sở Công Thương
có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc trình Ủy ban
nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật./.