ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1871/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
18 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
XỬ LÝ VỤ VIỆC CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
HÀNG GIẢ VÀ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10 ngày
21/12/1999;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự số
19/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11
ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày
10/01/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản
xuất, buôn bán hàng giả;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 29/02/2008 của Toà án nhân dân tối cao
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
127/ĐP tỉnh - Chi cục Quản lý thị trường tại Tờ trình số 32TTr-QLTT ngày
20/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành
trong công tác phối hợp xử lý vụ việc có dấu hiệu vi phạm hình sự đối với hành
vi vi phạm hành chính về hàng giả và xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn
tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành: Công
an tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Chi cục Quản lý thị
trường tỉnh Đồng Nai và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch;
- UBND các huyện, thị xã Long Khánh, TPBH;
- Chánh – Phó Chánh Văn phòng;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT,KT,TH,NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thị Mỹ Thanh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP XỬ LÝ VỤ VIỆC CÓ
DẤU HIỆU VI PHẠM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÀNG GIẢ VÀ XÂM
PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1871 /QĐ-UBND ngày tháng năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Quy định về trách nhiệm phối hợp liên ngành giữa
các sở, ban, ngành chức năng gồm: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Công an tỉnh, Toà án
nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường, Sở Tư
pháp, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, Cục Thuế, Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Đồng Nai, Cục Hải quan và Chi cục Kiểm lâm (gọi tắt là
các Sở, ban, ngành) trong công tác phối hợp xử lý vụ việc có dấu hiệu vi phạm
hình sự đối với hành vi vi phạm hành chính về hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ nói chung và mặt hàng khí dầu mỏ hoá lỏng (gas) giả nói riêng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Sự phối hợp liên ngành dựa trên cơ sở quy định
của pháp luật; các Quy chế phối hợp liên ngành và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các sở, ban, ngành trong tỉnh. Nghiêm cấm việc lợi dụng Quy chế này để làm
trái pháp luật, ảnh hưởng đến uy tín cơ quan, đơn vị.
2. Hoạt động phối hợp phải được thực hiện đúng
nguyên tắc, nghiệp vụ chuyên môn, chế độ bảo mật và được các bên đồng thuận.
3. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối
hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo tinh thần tôn trọng, đoàn kết, bình đẳng,
hỗ trợ tích cực lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp không thống nhất
được hướng giải quyết thì báo cáo ngay UBND tỉnh để xem xét quyết định.
Điều 3. Xác định vụ việc
có dấu hiệu tội phạm
Trong quá trình đấu tranh chống hàng giả, xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm được xác định theo
quy định tại Điều 156, 157, 158, 164, 171, Bộ luật Hình sự năm 1999; Khoản 1,
Điều 7 Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày 10/01/2013 của Chính phủ; Thông tư liên
tịch số 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 29/02/2008 của Toà án nhân dân
tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Tư pháp và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Việc xác định về hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ được căn cứ theo các quy định pháp luật gồm quy định sau:
1. Hành vi vi phạm về hàng hoá giả (Điều 156 Bộ
luật Hình sự năm 1999).
Căn cứ Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày
10/01/2013 của Chính phủ quy định các loại hàng giả sau:
a) Hàng không có giá trị sử dụng, công dụng (được
quy định tại Điểm a, b, c, d, Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày
10/01/2013 của Chính phủ).
b) Hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa
(được quy định tại Điểm a, b, Khoản 2, Điều 4, Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày
10/01/2013 của Chính phủ).
c) Tem, nhãn, bao bì giả (được quy định tại Khoản
4, Điều 4, Nghị định số 08/2013/NĐ-CP ngày 10/01/2013 của Chính phủ).
2. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều
171 Bộ luật Hình sự năm 1999).
Căn cứ Khoản 2 Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định.
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành
vi này căn cứ Khoản 2, Thông tư liên tịch số
01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 29/02/2008.
3. Đối với mặt hàng gas, những hành vi sau đây
được xác định là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
a) Hành vi chiếm giữ, sử dụng vỏ chai gas của
các doanh nghiệp khác mà không được sự cho phép của chủ sở hữu chỉ bị coi là
hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nếu trên các vỏ chai gas đó có chứa đối
tượng sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ và việc chiếm giữ, sử dụng này nhằm mục
đích thương mại;
b) Hành vi tự ý chiết nạp khí dầu mỏ hoá lỏng
vào chai gas của các doanh nghiệp khác mà không được sự cho phép của chủ sở hữu
là hành vi giả mạo nhãn hiệu theo Khoản 2, Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành
vi này căn cứ Khoản, 2 Thông tư liên tịch số
01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 29/02/2008.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Công tác chỉ đạo thực hiện.
2. Trao đổi, cung cấp, tiếp nhận thu thập thông
tin.
3. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực hàng giả, xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ nói chung và mặt hàng khí dầu mỏ hoá lỏng (gas) giả nói
riêng.
4. Thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ.
5. Cung cấp tài liệu, hồ sơ vụ việc liên quan.
6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của Chi
cục Quản lý thị trường và các sở, ban, ngành trong tỉnh
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình,
khi phát hiện vụ việc vi phạm trong lĩnh vực hàng giả, xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ có dấu hiệu tội phạm (theo Điều 62, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012; Điều 156, 157, 158, 164, 171 Bộ luật Hình sự năm 1999 và các quy định
pháp luật liên quan khác) phải chuyển ngay hồ sơ vi phạm (kèm theo tang vật,
phương tiện vi phạm nếu có) cho Cơ quan điều tra – Công an tỉnh tiến hành tố tụng
hình sự và đồng thời có thông báo ngay bằng văn bản cho Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Đồng Nai biết để phối hợp giải quyết. Lưu ý từ khi phát hiện vụ việc có dấu
hiệu tội phạm, Chi cục Quản lý thị trường và các sở, ban, ngành trong tỉnh có
trách nhiệm mời Cơ quan điều tra – Công an tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân cùng
cấp cử cán bộ tham gia để thẩm định, xác định hành vi vi phạm.
2. Việc chuyển hồ sơ vi phạm có dấu hiệu tội phạm
để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ
chức vi phạm.
3. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc nếu phát hiện vụ
việc có dấu hiệu tội phạm có trách nhiệm mời Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát
nhân dân cùng cấp tham gia để thẩm định, xác định hành vi vi phạm nhằm xử lý
đúng theo quy định pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Cơ
quan điều tra - Công an tỉnh
1. Có trách nhiệm cử cán bộ phối hợp với Chi cục
Quản lý thị trường và các Sở, ban, ngành trong tỉnh tham gia thẩm định, thu thập
chứng cứ của vụ việc có dấu hiệu tội phạm để xác định rõ hành vi vi phạm nhằm xử
lý đúng theo quy định pháp luật.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ, tài liệu có liên quan của
các cơ quan chuyển đến, có trách nhiệm tiếp nhận, phân tích và thực hiện theo
quy định tại Điều 103 (nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố) và Điều 119 (thời hạn điều tra) của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá
trình điều tra, xác minh xét thấy không đủ yếu tố cấu thành tội phạm về hàng giả
và xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiến hành các
thủ tục bàn giao vụ việc lại cho các cơ quan chuyển đến để thụ lý theo thẩm quyền
và thời hạn quy định.
3. Chủ động có kế hoạch và chỉ đạo Công an các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hoà tăng cường công tác phối kết hợp
với các cơ quan chức năng trên phạm vi hành chính trong đấu tranh, xử lý các
hành vi về hình sự đối với vi phạm về hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ trên địa bàn quản lý. Là đầu mối chịu trách nhiệm tập hợp báo cáo tình hình
liên quan đến tội phạm về hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 7. Trách nhiệm của Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh
1. Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp có trách nhiệm
cử cán bộ thực hiện kiểm sát giải quyết tin báo của Chi cục Quản lý thị trường,
Cơ quan điều tra và các sở, ban, ngành trong tỉnh để xác định rõ hành vi vi phạm
nhằm xử lý theo quy định pháp luật.
2. Đối với vụ việc vi phạm về hàng giả, hàng xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được Cơ quan điều tra – Công an tỉnh xem xét nhưng
không có cơ sở khởi tố hình sự nhưng có khiếu nại hoặc có kiến nghị của cơ quan
chuyên môn thì việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị được thực hiện theo Điều
329 Bộ luật Tố tụng hình sự.
3. Chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố (gọi tắt là cấp huyện) phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa
phương trong công tác kiểm sát, giải quyết tố giác tin báo về tội phạm về hàng
giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm của Toà
án nhân dân tỉnh
1. Toà án nhân dân tỉnh trong phạm vi, quyền hạn
của mình phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cơ quan điều tra – Công an tỉnh,
Chi cục Quản lý thị trường và các sở, ban, ngành khác trong việc xử lý vụ việc
vi phạm hình sự về hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu xét thấy
chưa đủ căn cứ định tội thì Toà án nhân dân tỉnh trao đổi thống nhất với Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh để bổ sung hồ sơ hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung về
chứng cứ và xử lý theo quy chế liên ngành quy định và quy định pháp luật.
3. Chỉ đạo Toà án nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố (gọi tắt là cấp huyện) phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa
phương trong công tác xử lý vụ việc vi phạm hình sự về hàng giả, hàng xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ theo thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Thực hiện ở hai cấp
1. Các cơ quan: Ủy ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Công an
tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Chi cục Quản lý thị
trường và các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình tổ chức hướng dẫn thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
2. Đối với đơn vị chức năng cấp huyện: Công an
huyện, Toà án nhân dân huyện, Viện kiểm sát nhân dân huyện, Đội Quản lý thị trường
và các ban, ngành chức năng địa phương căn cứ vào Quy chế này tổ chức thực hiện.
Điều 10. Chế độ thông tin
1. Đối với Cơ quan điều tra
Định kỳ: Khi kết thúc thời hạn điều tra lần đầu,
thời hạn điều tra sau khi gia hạn thời gian điều tra và kết thúc thời gian điều
tra, Cơ quan điều tra các cấp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả điều
tra vụ việc theo từng kỳ điều tra cho Chi cục Quản lý thị trường và các sở,
ban, ngành có liên quan.
2. Đối với Viện Kiểm sát nhân dân
Trong giai đoạn truy tố, khi ban hành một trong
các Quyết định quy định tại các Điểm a, b,c, Khoản 1, Điều 166 Bộ luật Tố tụng
hình sự, Viện Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Chi cục
Quản lý thị trường và các sở, ban, ngành có liên quan.
3. Đối với Toà án nhân dân
Từ khi tiếp nhận hồ sơ vụ án từ Viện kiểm sát
nhân dân chuyển qua xét xử cho đến khi kết thúc xét xử vụ án, Toà án nhân dân
các cấp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả xét xử vụ án cho Viện kiểm
sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Chi cục Quản lý thị trường và các sở, ban,
ngành có liên quan.
4. Đối với các đơn vị trực thuộc Chi cục Quản lý
thị trường và các sở, ban, ngành trong tỉnh
Ngay sau khi nhận được thông báo kết quả xử lý vụ
việc từ Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân cùng cấp,
các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho các cơ quan chủ
quản theo quy định.
Điều 11. Triển khai thực hiện
Căn cứ quy chế này các cơ quan: Ủy ban Kiểm tra
Tỉnh uỷ, Công an tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Chi
cục Quản lý thị trường và các sở, ban, ngành trong tỉnh có trách nhiệm tổ chức
phối hợp xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm ngay từ ban đầu cho đến quá trình
khởi tố vụ án và tiến hành xét xử theo các quy định nêu trên nhằm phối hợp thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện những điểm
chưa phù hợp các đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản gửi Chi cục Quản lý thị
trường tổng hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi./.