ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 179/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 27 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số
645/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Kế hoạch
tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương Quy định về quản lý
website thương mại điện tử;
Theo đề nghị của Sở
Công Thương tại Tờ trình số 368/TTr-SCT ngày
19/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 –
2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 27/01/2021
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang)
Căn cứ Quyết định số 645/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển thương mại điện tử Quốc gia giai đoạn 2021 – 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban
hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025,
với các nội dung cụ thể như sau:
I. SƠ LƯỢC TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA TỈNH HIỆN NAY
Thị trường phát triển thương mại
điện tử của tỉnh An Giang được đánh giá là có tiềm năng phát triển so với các tỉnh
khác trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, với những điểm nổi bật sau:
1. Hạ
tầng công nghệ thông tin, hạ tầng Internet và nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh
trong phát triển thương mại điện tử; Công tác bảo mật, an toàn thông tin khách
hàng và an ninh mạng
- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin trong cơ quan nhà nước: Tổng số máy tính tại các cơ quan nhà nước của
tỉnh là 5.259 máy, trong đó có 1.881 máy được cài phần mềm diệt vi-rút bản quyền
(đạt 38,3%); Tỷ lệ trung bình máy tính/cán bộ công chức đạt 96,9%; 100% Cán bộ
công chức trên toàn tỉnh có tài khoản sử dụng thư điện tử của tỉnh; 100% cơ
quan nhà nước của tỉnh có mạng cục bộ (LAN) và được kết nối mạng Internet, mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
- Công tác bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin: luôn được quan tâm và chú trọng thông qua thường xuyên
tuyên truyền cho các cán bộ, công nhân viên chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
nâng cao ý thức cảnh giác, phòng ngừa âm mưu, thủ đoạn của các đối tượng lợi dụng
internet với các thủ đoạn tinh vi. Hiện nay, hệ thống thông tin của tỉnh được đầu
tư và trang bị hệ thống tường lửa (Firewall) cứng để phát hiện và chống xâm nhập
(IPS), có phân vùng đệm an toàn mạng (DMZ), chống thư rác (Spam) và phần mềm
hay mã độc gây hại cho máy tính (virus máy tính) và đang triển khai thử nghiệm
hệ thống “Giám sát an ninh mạng, giám sát an toàn thông tin dùng chung cho các ứng
dụng của tỉnh”.
- Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh:
100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; 100% CBCC-VC cấp tỉnh, cấp
huyện, 80% CBCC-VC cấp xã được cấp tài khoản thư điện tử công vụ tỉnh để thực
hiện trao đổi công việc, gửi nhận văn bản điện tử (trong đó, 84% lãnh đạo
các cơ quan cấp huyện; 90% cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh và 85% cán bộ,
công chức, viên chức cấp huyện sử dụng thường xuyên hộp thư điện tử để
trao đổi công việc).
- Ứng dụng chữ ký số: 100% các cơ
quan nhà nước, đoàn thể từ cấp tỉnh đến cấp xã được cấp chứng thư số chuyên
dùng Chính phủ; 13% cán bộ lãnh đạo và 9% cán bộ công chức được cấp chứng thư số
và đang triển khai thực hiện đăng ký sử dụng chữ ký số trên thiết bị di động
(ký số trên sim, remote signing) hỗ trợ ký số từ xa cho lãnh đạo các cơ quan
nhà nước.
- Cổng thông tin điện tử tỉnh An
Giang: gồm 01 Cổng thông tin điện tử tỉnh và 33 cổng thông tin điện tử thành phần
(22 sở, ban, ngành; 11 Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố). Cung cấp
thông tin, tuyên truyền thường xuyên các hoạt động chuyên ngành, cải cách hành
chính, quản lý nhà nước trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh An Giang.
- Hạ tầng viễn thông: Chất lượng dịch
vụ điện thoại và tốc độ Internet luôn được đảm bảo phù hợp các chỉ tiêu đã công
bố, hiện có 144 điểm phục vụ dịch vụ viễn thông công cộng; 4.377 điểm thu phát
sóng di động BTS; 100% xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh đã phủ sóng thông
tin di động 3G, 4G, Internet cáp quang tốc độ cao, Internet di động băng rộng;
có 46.500 thuê bao điện thoại cố định; 2.198.600 thuê bao điện thoại di động;
227.700 thuê bao băng rộng cố định; 1.100.800 thuê bao băng rộng di động;
1.100.800 thuê bao sử dụng smartphone; 1.330.000 thuê bao internet, tỉ lệ 65 %
/dân số. Tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh trên địa bàn tỉnh đạt 66,41%.
- Nguồn nhân lực: Nhân lực quản trị chuyên trách hoặc phụ trách công nghệ thông tin
trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh là 106 người đều có trình độ từ đại
học, cao đẳng trở lên, tuy nhiên đa phần là kiêm nhiệm. Các đơn vị trường học đã ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ quản lý, giảng dạy; Các trường học từ bậc tiểu học đến Trung học
phổ thông có giảng dạy về tin học, Trong đó bậc THPT là 52/52 trường, bậc THCS
là 157/157 trường, bậc tiểu học là 88/118 trường. Ngoài ra, còn có các Trường Đại
học An Giang, Trường Cao đẳng nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên và các
trung tâm đào tạo về tin học,…. có đào tạo ngành công nghệ
thông tin từ bậc trung cấp đến đại học.
2. Hành
lang pháp lý trong lĩnh vực thương mại điện tử, lĩnh vực sở hữu trí tuệ phù hợp thực tiễn phát triển của các mô hình và hoạt động thương mại
điện tử khác nhau trong xã hội. Hành lang pháp lý cho các
giao dịch thương mại điện tử được tiến hành một cách minh bạch, trên cơ sở cạnh
tranh lành mạnh, tạo điều kiện để thương mại điện tử phát triển, góp phần nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và xây dựng các tập quán thương mại
hiện đại.
3. Hạ
tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hệ thống thanh toán điện tử
(thanh toán bằng thẻ, ví điện tử, thiết bị điện thoại thông minh,...) được các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tổ chức thực hiện khá ổn định, an toàn với
nhiều hình thức thanh toán nhằm hỗ trợ tốt nhất trong hoạt động thanh toán đối
với người dân, doanh nghiệp. Tính đến hết năm 2020, trên địa bàn tỉnh An Giang
có 61 đơn vị hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán; Cùng với đó, đã trang bị đến
các trung tâm huyện, thị, thành trong tỉnh được tổng số 243 máy rút tiền tự động
(ATM). 100% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại có lắp
đặt thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán (POS) và cho phép người tiêu dùng thanh
toán không dùng tiền mặt khi mua hàng.
4. Hệ
thống dịch vụ logistics và chuyển phát giao nhận của tỉnh đang trong quá trình
phát triển và hoàn thiện. Toàn tỉnh hiện có 11 doanh nghiệp được cấp phép kinh
doanh dịch vụ vận tải đường bộ (vận chuyển người và hàng hóa) với 45 chi nhánh,
địa điểm kinh doanh; 7 doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và bến bãi tập kết,
kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới và hơn 500 đơn vị đăng ký hoạt
động kinh doanh kho bãi lưu giữ hàng hóa và hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên
quan đến vận tải,... đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa của cư dân, từng bước đảm
bảo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương. Tuy nhiên, quy mô sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa tại khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh chưa đủ lớn để thúc
đẩy ngành dịch vụ logistics phát triển theo cách thức chuyên nghiệp; các khu chức
năng khu kinh tế cửa khẩu An Giang chưa phát triển mạnh nên chưa thu hút được
các doanh nghiệp logistics quy mô lớn, chuyên nghiệp đến thực hiện đầu tư.
5. Là
một trong những kênh mua sắm được nhiều người lựa chọn hiện nay, các siêu thị,
cửa hàng tiện lợi, cửa hàng nông sản....trên địa bàn tỉnh An Giang đã thực hiện
nhiều giải pháp kiểm soát chặt chẽ chất lượng thực phẩm ngay từ khâu đầu vào, đầu
ra nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm. Các lô
hàng được nhập về đều được kiểm tra, kiểm nghiệm các chỉ tiêu về an toàn thực
phẩm tại phòng kiểm nghiệm của đơn vị với các thiết bị hiện đại và được quản lý
khép kín thông qua phần mềm quản lý bán hàng. Công tác quảng bá, xúc tiến thị
trường, tiếp thị, quảng cáo trên Báo, Đài...luôn được đẩy mạnh, không ngừng đổi
mới về nội dung, hình thức tuyên truyền và đạt nhiều kết quả, góp phần quan trọng
trong việc thực hiện nhiệm vụ của tỉnh.
6. Bên
cạnh việc cải tiến về chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp An Giang đã có những
thay đổi mạnh mẽ cả về thiết kế bao bì, mẫu mã theo hướng hiện đại, sang trọng,
tinh tế, kèm theo đó là các cam kết tiêu chuẩn chất lượng được thể hiện rõ ràng
trên sản phẩm. Qua đó, đã nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng xây dựng hình ảnh của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp bảo vệ và giới thiệu sản phẩm, tăng khả năng lựa
chọn mua hàng của người tiêu dùng, tạo sự cạnh tranh khác biệt so với các đối
thủ trên thương trường trong cùng lĩnh vực kinh doanh.
II. KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Trên cơ sở kết quả đạt được, nhằm
triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện
tử Quốc gia giai đoạn 2021 – 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025.
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Tổ chức, triển khai đồng bộ các
giải pháp để thúc đẩy việc ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả
trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực thương mại
điện tử.
- Đẩy mạnh giao dịch thương mại điện
tử xuyên biên giới. Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa của tỉnh trong và
ngoài nước thông qua các ứng dụng thương mại điện tử.
- Phấn đấu tăng bậc xếp hạng Chỉ số
phát triển thương mại điện tử của tỉnh đến năm 2025 nằm trong nhóm 25 - 30 của
cả nước, đứng hạng thứ 4 của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
1.2. Mục
tiêu cụ thể
a) Về quy mô thị trường thương
mại điện tử
Phấn đấu tối thiểu 50% dân số sử dụng
internet của tỉnh có tham gia mua sắm trực tuyến; trên 50% các đơn vị cung cấp
dịch vụ trên thị trường chấp nhận thêm phương thức thanh toán tiền điện tử.
b) Về
hạ tầng các dịch vụ phụ trợ cho thương mại điện tử
- Thanh toán không dùng tiền mặt
trong thương mại điện tử đạt 70%, trong đó thanh toán thực hiện qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chiếm 60%;
- Phấn đấu 100% các siêu thị,
trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại duy trì và nâng cao chất lượng dịch
vụ chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng. Khuyến khích 100% các
đơn vị hộ kinh doanh cá thể nhỏ lẻ hiện có chấp nhận thêm phương thức thanh
toán tiền điện tử.
- Phấn đấu 100% đơn vị cung cấp điện,
nước triển khai thanh toán không dùng tiền mặt và tỷ lệ thanh toán khuyến khích
đạt 70%. Phấn đấu 100% đơn vị viễn thông chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt;
100% đơn vị y tế có triển khai giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt; 70% cửa
hàng xăng dầu chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt.
c) Về tương quan phát triển
thương mại điện tử giữa các địa phương
Phấn đấu 80% số xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh có ngành nghề hàng hóa truyền thống, làng nghề, hàng đặc sản,…có
thương nhân kinh doanh trực tuyến. Các xã phường còn lại phấn đấu đạt 40%.
d) Về ứng dụng thương mại điện
tử trong doanh nghiệp
Phấn đấu: trên 50% doanh nghiệp
cung ứng nông sản thực phẩm an toàn tham gia mô hình truy xuất nguồn gốc rau củ
quả; 50% sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh được trưng bày và bán trên các sàn
thương mại điện tử phổ biến; có ít nhất 50% website thương mại điện tử có tích
hợp chức năng đặt hàng trực tuyến; hỗ trợ 100% doanh nghiệp có ngành nghề hàng
hóa truyền thống, làng nghề, hàng đặc sản bán hàng trực tuyến trong nước hoặc
xuất khẩu hiệu quả.
đ) Về
phát triển nguồn nhân lực cho thương mại điện tử
Phấn đấu: 100% cơ sở giáo dục đại
học và 40% giáo dục nghề nghiệp triển khai nội dung đào tạo trực tuyến đến từng
giáo viên; 100% người đứng đầu doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, cán bộ
quản lý nhà nước, thanh niên khởi nghiệp được tham gia các khóa đào tạo về kỹ
năng ứng dụng thương mại điện tử; khoảng 2.000 lượt doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, cán bộ quản lý nhà nước, thanh niên khởi nghiệp được tham gia các
khóa đào tạo về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử.
2. Nội dung
thực hiện
2.1. Rà soát, hoàn thiện cơ chế,
chính sách nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại điện tử trong bối cảnh
CMCN 4.0
a) Thường xuyên rà soát các
chính sách, pháp luật về thương mại điện tử không còn phù hợp để đề xuất các cơ
quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh nhằm kịp thời bổ sung, sửa đổi hoặc ban
hành mới các chính sách theo hướng tạo điều kiện, khuyến khích, hỗ trợ các hoạt
động ứng dụng thương mại điện tử và các mô hình kinh doanh mới trên nền tảng
công nghệ số.
b) Theo dõi, nghiên cứu các quy định
của Trung ương và các cơ quan có thẩm quyền liên quan để hướng dẫn hỗ trợ cho
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn
liền với ứng dụng thương mại điện tử.
2.2. Nâng cao năng lực quản lý
và tổ chức hoạt động thương mại điện tử, đấu tranh chống các hành vi gian lận
thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh trong
thương mại điện tử
a) Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho cộng đồng thông qua
các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền
hình, ấn phẩm, mạng xã hội và các hình thức khác.
b) Nâng cao năng lực cán bộ chuyên
trách về thương mại điện tử và cán bộ chuyên trách thực thi pháp luật về thương
mại điện tử (Thanh tra Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường, Phòng Kinh tế/Kinh
tế - Hạ tầng huyện, thị, thành,...) nhằm đáp ứng được công tác quản lý nhà nước
về thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn
và tạo điều kiện tham gia các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo,… về thương mại
điện tử do các Bộ, Ngành Trung ương và các đơn vị chuyên trách về thương mại điện
tử tổ chức.
c) Tổ chức các chương trình đào tạo,
tập huấn ngắn hạn cho doanh nghiệp về thương mại điện tử theo các chủ đề chuyên
sâu, giới thiệu tư vấn cho doanh nghiệp triển khai quy trình bán hàng trực tuyến,
quy trình kinh doanh theo các mô hình B2B (doanh nghiệp - doanh nghiệp) và B2C
(doanh nghiệp - người tiêu dùng), cách thức tích hợp công cụ thanh toán trực
tuyến, cách thức quảng bá, marketing hiệu quả cho website,…
d) Xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm
tra liên ngành, chuyên ngành, định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động thương mại
điện tử trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổ chức các hoạt động đối thoại
thường niên giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp thương mại điện
tử, để kịp thời nắm bắt những vấn đề cần tháo gỡ thông qua các buổi cafe doanh
nhân, các buổi tiếp xúc doanh nghiệp,....
e) Tăng cường năng lực thống kê về
thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh An Giang. Định kỳ hàng năm thực hiện thu
thập số liệu, thống kê phân tích hoạt động thương mại điện tử của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước về thương mại
điện tử.
2.3. Xây dựng thị trường và
nâng cao lòng tin người tiêu dùng trong thương mại điện tử
a) Tuyên truyền, đào tạo kỹ
năng thương mại điện tử cho cán bộ quản lý nhà nước, người dân và doanh nghiệp
bằng việc tổ chức tập huấn ngắn hạn cho cán bộ nhà nước, doanh nghiệp, hợp tác
xã, thanh niên khởi nghiệp về thương mại điện tử, nhằm nâng cao trình độ tham
gia và khai thác các ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp, tăng cường
khả năng nhận biết và ứng phó của người tiêu dùng với những hành vi tiêu cực
trong thương mại điện tử.
b) Tổ chức các sự kiện thương mại
điện tử thường niên mang tính kích cầu cho thị trường trong nước và mở rộng cho
hoạt động thương mại điện tử xuyên biên giới như: Tổ chức chợ thương mại điện tử
nhằm kích cầu tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp an toàn, sản xuất theo chuỗi của tỉnh;
Triển khai các hoạt động xây dựng, tạo lập các kênh truyền thông quảng bá cho sản
phẩm doanh nghiệp tỉnh thông qua mạng xã hội (Facebook, Zalo,
Youtube) để quảng bá đến đông đảo người tiêu dùng trong và ngoài nước,.....
c) Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai
và khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các giải pháp thanh toán đảm bảo
trong giao dịch thương mại điện tử; nghiên cứu, xem xét áp dụng hệ thống giải
quyết tranh chấp trực tuyến (Online Dispute Resolution - ODR) nhằm tăng cường bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong thương mại điện tử, tạo lòng tin của người
tiêu dùng, thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử xuyên biên giới, đặc
biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
d) Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ
trực tuyến trong các lĩnh vực du lịch (dịch vụ đặt phòng/khách sạn, tour trực
tuyến); Thực hiện số hóa một số điểm đến du lịch của tỉnh để tăng cường ứng dụng
công nghệ trong tuyên truyền quảng bá du lịch; Trong lĩnh vực giao thông vận tải
(dịch vụ đặt chỗ, mua vé xe, gọi xe taxi, xe mô tô 2 bánh); trong
lĩnh vực giáo dục (đào tạo trực tuyến), trong lĩnh vực y tế (tư vấn khám bệnh
trực tuyến, bắt số thứ tự online, hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử,
không dùng tiền mặt trong thanh toán dịch vụ khám, chữa bệnh…..), truyền
thông (truyền hình trực tuyến)....
đ) Tổ chức khảo sát, đánh giá sự
hài lòng, độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với các hoạt động thương mại điện
tử trên địa bàn tỉnh để kịp thời nắm bắt thực tiễn phát sinh, xây dựng chính
sách quản lý, phát triển hoạt động thương mại điện tử phù hợp.
2.4. Tăng cường năng lực các hệ
thống hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ cho thương mại điện tử
a) Phát triển các hạ tầng,
giải pháp hỗ trợ giao dịch điện tử tích hợp thanh toán trong thương mại và và dịch
vụ công; phát triển các tiện ích thanh toán trên nền tảng di động, ví điện tử,
mã QR code, ...; Đảm bảo an ninh, an toàn thanh toán để góp phần thúc đẩy thanh
toán điện tử trong giao dịch thương mại điện tử, bao gồm mô hình thương mại điện
tử doanh nghiệp - người tiêu dùng (B2C), doanh nghiệp - doanh nghiệp (B2B),
chính phủ - người dân (G2C), chính phủ - doanh nghiệp (G2B); Online - Offline
(O2O). Thường xuyên tiếp xúc với các doanh nghiệp thương mại điện tử để kịp thời
nắm bắt những vấn đề cần tháo gỡ.
b) Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu
chính viễn thông và logistics, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động
logistics, chuyển phát, giao nhận hàng hóa. Xây dựng hệ thống quản lý trực tuyến
các dịch vụ vận chuyển, giao nhận và hoàn tất đơn hàng; Xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu địa chỉ.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tăng cường, bổ sung dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4, kết hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính bằng
dịch vụ bưu chính công ích, để đạt tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 4.
Đẩy mạnh cung cấp đa phương thức thanh toán lệ phí hồ sơ giải quyết TTHC trực
tuyến thông qua ví điện tử, cổng thanh toán,… trên Cổng dịch vụ công trực tuyến
của tỉnh.
d) Tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ
thuật viễn thông (Internet cáp quang tốc độ cao đến hộ gia đình, mạng thông tin
di động 5G) để nâng cao khả năng đáp ứng truy cập Internet để thực hiện cung cấp
dịch vụ, giao dịch thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
đ) Hỗ trợ miễn, giảm phí thanh
toán trực tuyến, không dùng tiền mặt cho hoạt động thanh toán trong thương mại
điện tử trên địa bàn tỉnh (như giải pháp thanh toán Viettel Pay,...).
e) Xây dựng chương trình chuyển đổi
số trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ứng dụng công nghệ số nhằm cải tiến mô
hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Nghiên cứu, lựa chọn ngành, lĩnh vực
ưu tiên để phát triển các ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và kinh doanh.
g) Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng
hợp đồng điện tử và các chứng từ điện tử phục vụ giao dịch thương mại khác trên
nền tảng xác thực thông tin ứng dụng công nghệ số bao gồm chữ ký số công cộng,
chữ ký số cá nhân trên di động, lưu trữ block-chain,...
h) Xây dựng hệ thống tra cứu, truy
xuất, kiểm soát lưu thông hàng hóa trên nền tảng các giải pháp về chứng từ điện
tử trong thương mại bao gồm hóa đơn điện tử, tem điện tử, chứng từ xuất kho điện
tử,....
i) Đẩy mạnh phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng đối với việc thu phí các dịch vụ
công, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ, các tiện ích thanh toán
trên nền tảng di động, các dịch vụ thanh toán điện tử phục vụ cho giao dịch
thương mại điện tử.
k) Đẩy mạnh hỗ trợ các đơn vị,
doanh nghiệp, hợp tác xã ứng tham gia mô hình truy xuất nguồn gốc của tỉnh. Ứng
dụng mã hình QR trong truy xuất thông tin trực tuyến, thanh toán trực tuyến,
khuyến mại trực tuyến, kê khai thuế điện tử... và hỗ trợ kết nối nhanh giữa người
sản xuất, người bán với người mua.
2.5. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại
điện tử hỗ trợ các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, mở rộng tiêu thụ cho hàng hóa
nội địa và thúc đẩy phát triển thương mại điện tử tại các địa phương
a) Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp
áp dụng các giải pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR Code, …để truy xuất
nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, xây dựng thương hiệu trực tuyến và tiếp thị sản phẩm
trên môi trường điện tử (Triển khai Kế hoạch số 336/KH-UBND ngày 09/6/2020 của UBND tỉnh An
Giang triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2020 - 2025).
b) Phát triển nền tảng thương mại
điện tử thông qua chuỗi giá trị, không chỉ dừng lại ở người tiêu dùng. Các nhà
sản xuất, các nhà phân phối vừa và nhỏ, các nhà bán buôn và các kênh thương mại
bán lẻ, các công ty thương mại điện tử cùng cấu thành nên chuỗi cung ứng thông
minh nhằm dự báo, quảng bá, mở rộng thị trường cho một số sản phẩm chủ lực của
tỉnh. Hỗ trợ, khuyến khích cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp kinh doanh các sản
phẩm, giải pháp, mô hình thương mại điện tử.
2.6. Đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin trong thương mại điện tử
a) Thường xuyên tập huấn
nâng cao trình độ, nhận thức an toàn, an ninh thông tin trong phát triển thương
mại điện tử cho cán bộ, công chức quản lý về lĩnh vực thương mại điện tử.
b) Thực hiện tuyên truyền trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh, báo, đài, mạng xã hội về các nguy cơ, giải pháp đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin trong thương mại điện tử (thanh toán điện tử, mua
hàng online,…).
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp cung
cấp các dịch vụ thương mại điện tử đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ, hạ tầng
phần mềm lẫn phần cứng, nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của khách hàng
và giao dịch.
2.7. Chương trình phát triển
thương mại điện tử quốc gia
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu thực tế
của doanh nghiệp và nội dung hoạt động của tỉnh, giao Sở Công Thương chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan thực hiện đăng ký Đề án thương mại điện
tử gửi về Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt theo quy định.
2.8. Các hoạt động hỗ trợ khác
a) Phối hợp với các đơn vị liên
quan triển khai các hoạt động hỗ trợ quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp.
b) Các cơ quan nhà nước tiếp tục ứng
dụng thương mại điện tử trong mua sắm công, đấu thầu, gắn với cải cách hành chính
và xây dựng chính phủ điện tử. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh An Giang tiếp tục
triển khai đề án thanh toán không dùng tiền mặt,….
c) Phối hợp với Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số tiếp tục hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh
giới thiệu, quảng bá hình ảnh của mình trên hệ thống phân phối hàng Việt trực
tuyến của Bộ Công Thương. Tiếp tục duy trì và vận hành sàn giao dịch thương mại
điện tử sanphamangiang.com, vận hành trang angiangexport.com (trang thông tin
điện tử cung cấp thông tin doanh nghiệp và sản phẩm xuất khẩu tỉnh An Giang bằng
ngôn ngữ tiếng Anh)…..
d) Khuyến khích Trường Đại học An
Giang, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang tổ chức đào tạo
các ngành nghề chuyên về thương mại điện tử theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị
trường lao động hoặc đưa vào chương trình giảng dạy môn học thương mại điện tử
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển đổi số, cung cấp nguồn nhân lực chất
lượng cao trong lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với chuyên
gia thuộc các Tập đoàn Viễn thông, ngân hàng tham gia các buổi truyền thông, phổ
cập, đào tạo kiến thức TMĐT cho các buổi đào tạo, thảo luận.
đ) Tập trung thúc đẩy hoạt động
thương mại điện tử ở các khu vực có sức mua lớn trong tỉnh An Giang như thành
phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc, thị xã Tân Châu.
e) Phát triển và ứng dụng các công
nghệ mới trong thương mại điện tử, hỗ trợ quá trình chuyển đổi số của doanh
nghiệp: Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để triển khai các chương
trình, kế hoạch chuyển đổi số, ứng dụng các công nghệ số nhằm cải tiến mô hình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; nghiên cứu, phát triển các ứng dụng công
nghệ mới vào sản xuất và kinh doanh.
3. Kinh phí
thực hiện
- Dự toán kinh phí triển khai Kế
hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021 – 2025 từ nguồn
ngân sách Tỉnh, nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và nguồn đóng góp của các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp là 11.298.750.000 đồng (Bằng chữ: Mười
một tỷ, hai trăm chín mươi tám triệu, bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn),
trong đó:
+ Ngân sách tỉnh An Giang: 4.828.550.000 đồng.
+ Nguồn hỗ trợ từ Ngân sách
Trung ương là: 5.720.200.000 đồng.
+ Nguồn đóng góp của tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp: 750.000.000 đồng.
Hàng năm, căn cứ hướng dẫn của Bộ,
ngành Trung ương, tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa
phương, Sở Công Thương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh
theo chế độ, tiêu chuẩn định mức do Nhà nước ban hành. Trên cơ sở đó, Sở Tài
chính phối hợp với Sở Công Thương thẩm định dự toán kinh phí, tham mưu UBND tỉnh
nguồn kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Tổ chức thực
hiện
4.1. Sở Công Thương
- Hằng
năm, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết để triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
- Phối hợp chặt chẽ với Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương và các đơn vị có liên quan tổ
chức, triển khai thực hiện Kế hoạch, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử, quảng bá thông tin lên mạng Internet.
- Huy động các nguồn tài trợ từ
các chương trình, dự án của Trung ương, các tổ chức thương mại trong và ngoài
nước, các doanh nghiệp đóng góp kinh phí thực hiện Kế hoạch.
- Hằng năm chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính xây dựng dự toán chi tiết các nội dung hoạt động triển khai thực
hiện Kế hoạch này.
- Kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung kế hoạch phù hợp
với điều kiện thực tế tại tỉnh và
hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Tăng cường giám sát, đôn đốc yêu
cầu các đơn vị cung cấp dịch vụ, sản phẩm từ hộ kinh doanh cá thể đến doanh
nghiệp phải triển khai các giải pháp phát triển thương mại điện tử.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch này. Đồng thời,
tổng hợp và báo cáo kết quả định kỳ hoặc đột xuất về Bộ Công Thương và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Công Thương và
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công trong Kế hoạch này.
- Theo dõi, nghiên cứu các quy định
của Trung ương và các cơ quan liên quan có thẩm quyền để hướng dẫn hỗ trợ cho
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn
liền với ứng dụng thương mại điện tử.
- Tổng hợp cân đối, lồng ghép các
nguồn lực, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh với kế hoạch
phát triển thương mại điện tử hằng năm. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan rà soát, trình UBND tỉnh bổ sung, thay đổi chính sách, tháo gỡ khó khăn tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại điện tử.
4.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan có liên quan căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu
trình UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
4.4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp
với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch này. Đồng thời, lồng
ghép các giải pháp của Kế hoạch này vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, chương trình ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp
với Sở Công Thương phổ biến, tuyên truyền về thương mại điện tử, các chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử, đào tạo
các kỹ năng và tư vấn cho doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến công nghệ
thông tin, thương mại điện tử và chuyển đổi số.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương giám sát, đôn đốc giải pháp Mobile Money đối với các đơn vị Viễn thông
và hệ sinh thái chấp nhận thanh toán.
4.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Phối hợp với Sở Công Thương và
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công trong Kế hoạch này.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan ứng dụng thương mại điện tử trong quảng bá và xây dựng thương hiệu cho
hàng nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
4.6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Công Thương và
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công trong Kế hoạch này.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân
xây dựng thương hiệu trực tuyến. Hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký xác lập và bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp đối với tổ chức, cá nhân có ứng dụng thương mại điện tử.
4.7. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Công Thương thường
xuyên rà soát các chính sách, pháp luật về Thương mại điện tử không còn phù hợp
để kiến nghị, đề xuất các cơ quan có thẩm quyền xem xét nhằm kịp thời bổ sung,
sửa đổi và ban hành mới các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật.
4.8. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Công Thương và
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công trong Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Công Thương thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin; hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử đầu
tư nâng cấp hạ tầng công nghệ, hạ tầng phần mềm lẫn phần cứng, nhằm đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin của khách hàng và giao dịch.
- Thường xuyên tập huấn nâng cao
trình độ, nhận thức an toàn, an ninh thông tin trong phát triển thương mại điện
tử cho cán bộ, công chức quản lý về lĩnh vực thương mại điện tử.
4.9. Cục Quản lý thị trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, kiểm soát thị trường thương mại điện tử; đấu tranh chống
các hành vi gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cạnh tranh
không lành mạnh và các hành vi vi phạm khác trong thị trường thương mại điện tử.
Chủ động làm việc với các đơn vị cung cấp trung gian thanh toán về việc cam kết
cung cấp dịch vụ và sẳn sàn phối hợp hỗ trợ trong mọi giao dịch thanh toán.
4.10. Báo An Giang, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh An Giang
Phối hợp với Sở Công Thương và các
cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng về
thương mại điện tử, các nội dung văn bản pháp luật, chủ trương chính sách của
nhà nước về thương mại điện tử.
4.11. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
An Giang
- Chỉ đạo hệ thống các ngân hàng
trên địa bàn tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán trên địa
bàn, đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua ngân
hàng đối với việc thu phí các dịch vụ công, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, cung cấp
các dịch vụ, các tiện ích thanh toán trên nền tảng di động, các dịch vụ thanh
toán điện tử phục vụ cho giao dịch thương mại điện tử. Đồng thời, tăng cường
truyền thông, khuyến cáo đến người dân về tính tiện lợi và an toàn của tiền điện
tử.
4.12. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
- Phối
hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch này. Đồng thời, lồng
ghép việc triển khai thực hiện Kế hoạch này vào kế hoạch hoạt động của đơn vị,
cũng như kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Khuyến khích doanh nghiệp trên địa
bàn tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất-kinh doanh, quảng bá
hình ảnh, thương hiệu, sản phẩm trên môi trường trực tuyến.
- Thường xuyên cử cán bộ chuyên
môn tham gia các khóa đào tạo, nâng cao kiến thức về lĩnh vực thương mại điện tử.
4.13. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Chỉ đạo, định hướng các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia, cộng tác với các cơ quan chức năng
thực hiện Kế hoạch; chủ động triển khai ứng dụng thương mại điện tử trong các
hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và địa phương
kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương) để theo dõi, chỉ
đạo thực hiện. Định kỳ 01 năm (trước ngày 15/12 hàng năm) hoặc đột xuất gửi báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Bộ Công
Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ LỤC
CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 -2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 27/01/2021
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang)
STT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Kết quả
|
|
1
|
Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn
2021-2025; Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển thương mại điện tử hàng năm
|
Sở Công Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan
|
Hàng năm
|
Kế hoạch
|
|
2
|
Xây dựng, tổ chức thực hiện
các Đề án phát triển thương mại điện tử hàng năm theo các nội dung Chương
trình phát triển thương mại điện tử quốc gia do Bộ Công Thương phê duyệt
|
Sở Công Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan
|
Hàng năm
|
Đề án
|
|
3
|
Hàng năm, căn cứ hướng dẫn của Bộ, ngành
Trung ương, tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Sở
Công Thương tổng hợp, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh
theo chế độ, tiêu chuẩn định mức do Nhà nước ban hành, trình UBND tỉnh phê
duyệt. Trên cơ sở đó, Sở Tài chính phối hợp với Sở Công Thương thẩm định dự
toán kinh phí, tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí thực hiện theo quy định của
Luật NSNN hiện hành
|
Sở Công Thương;
Sở Tài chính
|
Các Sở Ban
ngành liên quan
|
Hàng năm
|
Bảng dự toán
kinh phí
|
|
4
|
Tổng hợp báo định kỳ,
đột xuất và yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố báo cáo công tác phối hợp quản lý và phát triển hoạt động
thương mại điện tử theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao
|
Sở Công Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan
|
Trước ngày 25
tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu
|
Báo cáo
|
|
5
|
Thường xuyên rà soát, hoàn
thiện cơ chế, chính sách nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Thương mại điện tử trong bối cảnh CMCN 4.0
|
5.1
|
Thường xuyên rà soát các chính sách, pháp luật
về Thương mại điện tử không còn phù hợp để
kiến nghị, đề xuất các cơ quan có thẩm quyền xem xét nhằm kịp thời bổ
sung, sửa đổi và ban hành mới các chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật
|
Sở Công Thương; Sở Tư Pháp
|
Các Sở Ban
ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
5.2
|
Theo dõi, nghiên cứu các quy định của Trung
ương và các cơ quan liên quan có thẩm quyền để hướng dẫn hỗ trợ cho các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gắn liền với
ứng dụng thương mại điện tử
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Công Thương; Các Sở Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
Chính
sách hỗ trợ
|
|
6
|
Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động
Thương mại điện tử, đấu tranh chống các hành vi gian
lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và cạnh tranh không lành mạnh
trong Thương mại điện tử
|
6.1
|
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức về thương mại điện tử, nghiên cứu xây dựng các mô hình thương mại
điện tử và khuyến khích doanh nghiệp tham gia
|
Sở
Công Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
6.2
|
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật về Thương mại điện tử
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban ngành;
Cục Quản lý thị trường; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
6.3
|
Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm, dịch vụ
được giao dịch thương mại điện tử theo quy định của pháp luật
|
Sở
Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch
|
Sở Công Thương; Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Ban ngành
liên quan
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
6.4
|
Xây dựng Kế hoạch thanh
tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành, định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động
thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh
|
Cục
Quản lý thị trường
|
Sở Công Thương;
Sở Thông tin và Truyền thông; Công An
tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
Báo cáo
|
|
6.5
|
Định kỳ hàng năm thực hiện thu thập số liệu,
thống kê phân tích hoạt động thương mại điện tử của các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh
|
Sở
Công Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo
|
|
6.6
|
Khuyến khích trường Đại học An
Giang, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh An
Giang tổ chức đào tạo các ngành nghề chuyên về thương mại điện tử theo
nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động hoặc đưa vào chương
trình giảng dạy môn học thương mại điện tử góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động chuyển đổi số, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao
trong lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh
|
Đại học An
Giang; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên
địa bàn tỉnh An Giang
|
Các Sở Ban
ngành liên quan
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Báo cáo
|
|
7
|
Xây dựng thị trường và nâng cao lòng tin
người tiêu dùng trong Thương mại điện tử
|
7.1
|
Xây dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh
có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ ứng dụng rộng rãi
thương mại điện tử trong doanh nghiệp, Hợp tác xã và cộng đồng
|
Sở
Công Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
|
7.2
|
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến
kiến thức và nâng cao nhận thức của cộng đồng về Thương mại điện
tử thông qua: các lớp tập huấn chuyên sâu, Báo, Đài phát
thanh Truyền hình An Giang, cổng thông tin điện tử của tỉnh và các
hình thức khác
|
Sở Công Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo cáo
|
|
7.3
|
Tổ chức khảo sát, đánh giá sự
hài lòng, độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với các
hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh để
kịp thời nắm bắt thực tiễn phát sinh, xây dựng chính sách quản lý, phát triển
hoạt động thương mại điện tử phù hợp
|
Sở Công Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2021 và các
năm tiếp theo
|
Báo cáo
|
|
7.4
|
Tổ chức các sự kiện thương mại
điện tử thường niên mang tính kích cầu cho thị trường trong nước và mở rộng
hoạt động thương mại điện tử xuyên biên giới
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
|
Hàng
năm
|
Kế
hoạch
|
|
7.5
|
Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ trực tuyến
trong các lĩnh vực du lịch (dịch vụ đặt phòng/khách sạn, tour trực
tuyến); thực hiện số hóa một số điểm đến du lịch của tỉnh để
tăng cường ứng dụng công nghệ trong tuyên truyền quảng bá du lịch; trong lĩnh vực giao thông vận tải (dịch vụ đặt chỗ, mua vé xe, gọi xe taxi, xe mô tô 2 bánh); trong
lĩnh vực giáo dục (đào tạo trực tuyến), trong lĩnh vực y tế (tư vấn
khám bệnh trực tuyến, bắt số
thứ tự online, hồ sơ sức khỏe điện tử, bệnh án điện tử, không dùng tiền
mặt trong thanh toán dịch vụ khám, chữa bệnh…..), truyền thông (truyền
hình trực tuyến).
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố
|
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Kế
hoạch, Đề án
|
|
7.6
|
Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai và khuyến khích
người dân, doanh nghiệp sử dụng các giải pháp thanh toán đảm bảo trong giao dịch
thương mại điện tử
|
Sở Công Thương
|
Ngân hàng nhà
nước tỉnh An Giang
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
8
|
Tăng cường năng lực các hệ thống
hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ cho thương mại điện tử
|
8.1
|
Thường xuyên tiếp xúc với các doanh nghiệp
thương mại điện tử để kịp thời nắm bắt những vấn đề cần tháo gỡ
|
Sở Công Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
8.2
|
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tăng cường, bổ sung dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, kết hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục
hành chính bằng dịch vụ bưu chính công ích, để đạt tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực
tuyến mức độ 4
|
Các Sở Ban
ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở Ban ngành
liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
8.3
|
Đẩy mạnh cung cấp đa phương thức thanh toán lệ
phí hồ sơ giải quyết TTHC trực tuyến thông qua ví điện tử, cổng thanh toán,…
trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
8.4
|
Tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ thuật viễn thông
(Internet cáp quang tốc độ cao đến hộ gia đình, mạng thông tin di động 5G) để
nâng cao khả năng đáp ứng truy cập Internet để thực hiện cung cấp dịch vụ,
giao dịch thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Các doanh nghiệp cung cấp mạng viễn thông
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
8.5
|
Xây dựng chương trình chuyển đổi số trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, ứng dụng công nghệ số nhằm cải tiến mô hình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp; nghiên cứu, lựa chọn ngành, lĩnh vực ưu tiên để
phát triển các ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và kinh doanh
|
Sở Công Thương; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
8.6
|
Khuyến khích doanh nghiệp thực
hiện hợp đồng điện tử và các chứng từ điện tử phục vụ
giao dịch thương mại khác trên nền tảng xác thực thông tin ứng dụng công nghệ
số bao gồm chữ ký số công cộng, chữ ký số cá nhân trên di động, lưu trữ
block-chain,...
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
8.7
|
Theo dõi, đôn đốc các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán trên địa bàn, đẩy mạnh phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng đối với việc thu phí
các dịch vụ công, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ, các tiện
ích thanh toán trên nền tảng di động, các dịch vụ thanh toán điện tử phục vụ
cho giao dịch thương mại điện tử
|
Ngân
hàng nhà nước tỉnh An Giang
|
Sở
Công Thương; Các ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
8.8
|
Phối hợp các đơn vị chuyên ngành hỗ trợ doanh
nghiệp kinh doanh thương mại điện tử nâng cao hiệu quả
năng lực ứng dụng các mô hình thương mại điện tử (B2C, B2B,...)
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
8.9
|
Nâng cao dịch vụ bưu chính viễn
thông và logistics, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động logistics
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; Bưu điện An Giang, Bưu chính Viettel, Viễn thông
An Giang và các doanh nghiệp cung cấp mạng viễn thông
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
8.10
|
Xây dựng hệ thống quản lý trực tuyến các dịch
vụ vận chuyển, giao nhận và hoàn tất đơn hàng; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
địa chỉ
|
Sở
Thông tin và Truyền Thông; Bưu điện An Giang
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Các doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ viễn thông, vận chuyển, giao nhận
|
Năm 2021 và các năm tiếp theo
|
Báo
cáo
|
|
8.11
|
Tiếp tục vận hành hệ thống tra cứu,
truy xuất, kiểm soát lưu thông hàng hóa trên nền tảng các giải pháp về chứng
từ điện tử trong thương mại bao gồm hóa đơn điện tử, tem điện tử, chứng từ xuất
kho điện tử,...
|
Sở
Công Thương; Cục thuế tỉnh
|
Sở
Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
8.12
|
Đẩy mạnh hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã ứng tham gia Mô hình truy xuất nguồn
gốc của tỉnh. Ứng dụng mã hình QR trong truy xuất thông tin trực tuyến,
thanh toán trực tuyến, khuyến mại trực tuyến, kê khai thuế điện tử... và hỗ
trợ kết nối nhanh giữa người sản xuất, người bán với người mua.
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở Ban ngành liên quan
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
|
|
8.13
|
Phối hợp Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử
và Kinh tế số) quản lý cơ sở dữ liệu tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại điện
tử trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
|
8.14
|
Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số trong logistics
|
Sở Công Thương;
Bưu điện tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Các Sở Ban ngành liên quan; Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
8.15
|
Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi số trong một số
lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
|
Sở
Công Thương
|
Các Sở Ban
ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo
|
|
9
|
Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử hỗ trợ
các ngành hàng xuất khẩu chủ lực, mở rộng tiêu thụ cho hàng hóa nội địa và
thúc đẩy phát triển thương mại điện tử tại các địa phương
|
9.1
|
Xây dựng và hỗ trợ doanh nghiệp
áp dụng các giải pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR Code, …để truy
xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, xây dựng thương hiệu trực tuyến và tiếp thị
sản phẩm trên môi trường điện tử (Triển khai Kế
hoạch số 48/KH-UBND ngày 09/6/2020 của UBND tỉnh An Giang triển khai, áp dụng
và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa
bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2020 - 2025)
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Công Thương
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Báo cáo
|
|
9.2
|
Phát triển nền tảng thương mại điện tử thông
qua chuỗi giá trị, cấu thành nên chuỗi cung ứng thông minh nhằm
dự báo, quảng bá, mở rộng thị trường cho một số sản phẩm chủ lực của tỉnh
|
Sở
Công Thương
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Các Sở Ban ngành liên quan
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
Kế
hoạch
|
|
9.3
|
Hỗ trợ, khuyến khích cá nhân, doanh nghiệp khởi
nghiệp kinh doanh các sản phẩm, giải pháp, mô hình thương mại điện tử
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
|
10
|
Phát triển và ứng dụng các công nghệ mới trong thương mại điện tử, hỗ
trợ quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp
|
|
Tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương để triển
khai các chương trình, kế hoạch chuyển đổi số, ứng dụng các
công nghệ số nhằm cải tiến mô hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; nghiên cứu, phát triển các ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và kinh
doanh
|
Sở
Công Thương
|
Các
Sở Ban ngành liên quan
|
Hàng năm
|
|
|
11
|
Đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin trong thương mại điện tử
|
11.1
|
Thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ, nhận
thức an toàn, an ninh thông tin trong phát triển thương mại điện tử cho cán bộ,
công chức quản lý về lĩnh vực thương mại điện tử
|
Công
An tỉnh
|
Các
Sở Ban ngành liên quan
|
Thường
xuyên
|
|
|
11.2
|
Thực hiện tuyên truyền trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh, báo, đài, mạng xã hội về các nguy cơ, giải pháp đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin trong thương mại điện tử (thanh toán điện tử, mua hàng
online,…)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Sở Công Thương
|
Công
An tỉnh; Các Sở Ban ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố
|
Hàng
năm
|
|
|
12
|
Phối hợp thực hiện Chương
trình phát triển thương mại điện tử quốc gia
|
Sở Công Thương
|
Các Sở Ban ngành liên quan
|
Hàng năm
|
Đề án
|
|