ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
164/2005/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 30 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản qui
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử
dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư số
04/2001/TT-TCCB ngày 20 tháng 11 năm 2001 của Tổng cục Bưu điện hướng dẫn thi
hành Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2001/TTLT-TCBĐ-BCA ngày 07 tháng 06 năm 2001 của Tổng cục Bưu điện và Bộ
Công an hướng dẫn đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động
Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số
27/2002/QĐ-BVHTT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin
ban hành Quy định quản lý và cấp giấy phép cung cấp thông tin, thiết lập trang
thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Quyết định số
71/2004/QĐ-BCA (A11) ngày 29 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành quy định về đảm bảo an toàn an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp sử dụng
dịch vụ Internet tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14 tháng 07 năm 2005 của Bộ Bưu chính, Viễn
thông, Bộ Văn hóa-Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại
lý Internet.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu
chính, Viễn thông tại Tờ trình số 07/TTr-SBCVT,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý,
cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Bình Phước”.
Điều 2.
Sở Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm chủ trì và
phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực
hiện theo đúng nội dung bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc sở Bưu chính, Viễn thông, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức, cá nhân cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet trên địa bàn tỉnh Bình Phước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Bộ BCVT (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT;
- Lãnh đạo VP UBND;
- Như Điều 3;
- Chuyên viên khối: SX, NC, VX;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 164/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm
2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy định này được áp dụng trong quá
trình tổ chức thực hiện việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên
địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh:
Mọi tổ chức, cá nhân trong nước; tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực Internet trên địa bàn tỉnh
Bình Phước đều phải thực hiện theo quy định này, bao gồm:
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet;
- Đại lý Internet;
- Người sử dụng dịch vụ Internet.
Điều 3. Giải
thích các từ ngữ:
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet:
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet (ISP): là doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng khả năng
truy nhập đến Internet;
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết
nối Internet (IXP): là doanh nghiệp cung cấp cho các đơn vị, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế;
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng
dụng Internet (OSP): là doanh nghiệp sử dụng Internet để cung cấp cho người sử
dụng các ứng dụng hoặc dịch vụ bao gồm: bưu chính, viễn thông, thông tin,
thương mại, ngân hàng…
- Đại lý Internet: là tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng
dụng Internet, cung cấp các dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet cho
người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
- Người sử dụng dịch vụ Internet:
là các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, sử dụng dịch vụ ứng
dụng Internet.
Điều 4. Việc
phát triển Internet ở Bình Phước được thực hiện theo nguyên tắc:
1. Năng lực quản lý phải theo kịp với
yêu cầu phát triển, đồng thời phải có biện pháp đồng bộ để ngăn chặn những hành
vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và vi phạm đạo đức, thuần
phong mỹ tục.
2. Phát triển Internet với đầy đủ
các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước đảm bảo theo quy định của Nhà nước nhằm
đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà.
Điều 5.
Ưu tiên vốn đầu tư và có cơ chế hỗ trợ tài chính đối
với việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet cho các cơ quan, tổ chức nghiên cứu
khoa học, giáo dục, đào tạo, y tế, phát triển công nghiệp phần mềm và các cơ
quan trong hệ thống chính trị.
Điều 6.
Internet là một bộ phận quan trọng thuộc cơ sở hạ tầng
thông tin quốc gia, được bảo vệ theo pháp luật Việt Nam, không ai được xâm phạm.
Đảm bảo an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet
là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân.
Điều 7.
1. Thông tin
đưa vào lưu trữ, truyền đi và nhận đến trên Internet phải tuân thủ các quy định
tương ứng của Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Pháp lệnh Bảo vệ Bí mật nhà nước và
các quy định của pháp luật về Sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên
Internet.
2. Các tổ chức, cá nhân cung cấp và
sử dụng dịch Internet phải chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình
đưa vào lưu trữ, truyền đi trên Internet.
Điều 8.
1. Các cơ
quan quản lý nhà nước, các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có
trách nhiệm tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn người sử dụng
dịch vụ Internet trong việc khai thác, sử dụng các thông tin trên Internet theo
đúng pháp luật, đồng thời ngăn chặn các hành vi nêu tại Điều 11 của Quy định
này.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng
Internet có trách nhiệm tuân thủ pháp luật về Internet để khai thác, sử dụng
Internet môt cách có hiệu quả và lành mạnh.
Điều 9.
Bí mật đối với các thông tin riêng trên Internet của
tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo quy định của pháp luật. Việc kiểm soát thông
tin trên Internet phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo pháp luật.
Điều 10.
Không ai được ngăn cản quyền sử dụng hợp pháp các dịch
vụ Internet. Đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có quyền từ chối
cung cấp dịch vụ nếu tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về
Internet.
Điều 11.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết
bị và cản trở việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet.
2. Gửi, lan truyền, phát tán vi rút
tin học, chương trình phần mềm có tính năng đánh cắp để phá hủy dữ liệu hoặc sử
dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng trên Internet của các tổ
chức, cá nhân.
3. Lợi dụng Internet để chống lại
Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; gây rối an ninh, trật tự, xâm hại
đến lợi ích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục
và các vi phạm pháp luật khác.
4. Lưu giữ trên máy tính kết nối
Internet tin, tài liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh,
kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam qui định.
5. Sử dụng hoặc hướng dẫn người
khác sử dụng công cụ hỗ trợ để truy cập vào các trang thông tin trên Internet
(trang Web) do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấm truy cập.
Chương 2.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
INTERNET
Điều 12.
UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về Internet
trong phạm vi toàn tỉnh. Các sở, ban ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thị thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về Internet theo phân công của UBND tỉnh quy định
tại quy định này.
Điều 13. Sở
Bưu chính, Viễn thông:
1. Là cơ quan chịu trách nhiệm trực
tiếp giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động Internet trên
địa bàn tỉnh Bình Phước. Có trách nhiệm điều hòa, phối hợp với các sở, ban,
ngành của tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về Internet và làm đầu mối trong
hoạt động quốc tế về Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng chính sách, chiến lược,
quy hoạch phát triển Internet trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh cũng như phù hợp với chính sách, chiến lược, quy hoạch
phát triển Internet quốc gia.
3. Phối hợp với các ngành có liên
quan để thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet, các đại lý Internet đóng trên địa bàn tỉnh, được quyền yêu cầu
doanh nghiệp viễn thông cắt số điện thoại hoặc đường truyền viễn thông dùng để
truy nhập Internet của đại lý hoặc người sử dụng Internet khi phát hiện vi phạm.
4. Trình UBND tỉnh các giải pháp cụ
thể để triển khai các hoạt động công ích về Internet trên địa bàn tỉnh; chịu
trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.
5. Phối hợp các sở, ban ngành tỉnh
để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm
nâng cao trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức và phổ cập kiến
thức về Internet trong nhân dân.
6. Thực hiện tổng hợp thông tin báo
cáo định kỳ 06 tháng 01 lần và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh;
báo cáo, đề xuất với Bộ Bưu chính, Viễn thông hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh những
biện pháp quản lý phù hợp với tình hình phát triển Internet trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Công
an tỉnh:
Công an tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước đối với việc bảo đảm an ninh trong hoạt động Internet, bao gồm:
1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ
thuộc Bộ Công an xử lý thông tin nghiệp vụ về Internet trên địa bàn tỉnh; tổ chức
thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an
ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của pháp luật.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về biện pháp đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trên Internet.
3. Phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển
khai thực hiện công tác bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt
động Internet theo đúng quy định hiện hành.
4. Hướng dẫn các chủ thể cung cấp dịch
vụ Internet thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy tại các điểm cung cấp dịch
vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
5. Chỉ đạo công an huyện, thị xã về
phối hợp thực hiện công tác quản lý trong hoạt động Internet tại địa phương.
6. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ
quan chức năng tăng cường công tác quản lý trong hoạt động Internet, kịp thời
thanh tra, kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet để xử
lý theo thẩm quyền.
Điều 15. Sở
Văn hóa-Thông tin:
1. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước
về nội dung thông tin trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Bình Phước
theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia các đoàn kiểm tra liên
ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh
Bình Phước theo thẩm quyền.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện tuyên truyền trên báo chí, các phương tiện thông
tin đại chúng những quy định của pháp luật về Internet và kiến thức chuyên môn
về Internet nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân đối với việc khai thác thông
tin lành mạnh, phòng tránh những thông tin độc hại trên Internet.
4. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp để xử lý ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm pháp luật về văn
hóa - thông tin trên Internet.
Điều 16. Sở
Tài chính:
Có trách nhiệm chủ trì phối hợp với
các Sở, Ngành liên quan trong việc xây dựng cơ chế hỗ trợ tài chính đối với việc
cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet cho các đối tượng ưu tiên được quy định tại
Điều 5 của Quy định này để trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 17. Ủy
ban nhân dân các huyện và thị xã:
1. Tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước
trong hoạt động Internet tại địa phương theo thẩm quyền.
2. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ
quan chức năng trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động
Internet tại địa phương.
3. Cấp và thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET
Điều 18. Trách
nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet:
1. Tuân thủ các quy định chung tại
quy định này, đồng thời chấp hành các quy định của pháp luật về việc bảo đảm
quyền lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ Internet.
2. Có trách nhiệm kiểm tra, ngăn chặn
các hành vi vi phạm của các đại lý và người sử dụng Internet. Trong quá trình
kiểm tra, giám sát đại lý và người sử dụng Internet, nếu ngừng cung cấp dịch vụ
và chấm dứt hợp đồng thì doanh nghiệp lập biên bản đồng thời thông báo cho Sở
Bưu chính, Viễn thông (bằng văn bản) biết việc vi phạm pháp luật của đại lý.
3. Phối hợp với các doanh nghiệp viễn
thông để cắt số điện thoại hoặc đường truyền viễn thông dùng để truy nhập
Internet của đại lý Internet hoặc của người sử dụng Internet khi có yêu cầu của
Sở Bưu chính, Viễn thông.
4. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật,
nghiệp vụ để bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thông tin trên
Internet; có chương trình và các trang thiết bị quản lý tập trung đặt tại doanh
nghiệp nhằm cung cấp dữ liệu về người sử dụng đồng thời ngăn chặn việc truy cập
đến các trang thông tin trên Internet có nội dung: chống lại Nhà nước; gây rối
an ninh trật tự; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; hỗ trợ hoạt động
kinh doanh lậu dịch vụ bưu chính, viễn thông.
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp đối
với các đại lý Internet:
a. Chỉ được ký hợp đồng và cung cấp
dịch vụ cho đại lý Internet khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện ghi tại Điều 19 của
Quy định này.
b. Xây dựng và ban hành Quy định quản
lý đại lý Internet; Hợp đồng đại lý mẫu và Nội quy sử dụng dịch vụ Internet để
thống nhất sử dụng trong doanh nghiệp. Quy định đại lý Internet, Nội quy sử dụng
dịch vụ Internet và Hợp đồng đại lý mẫu phải được gửi cho Sở Bưu chính, Viễn
thông để theo dõi.
c. Cung cấp và phối hợp với đại lý
trong việc cài đặt phần mềm quản lý đại lý Internet.
d. Trong thời hạn 6 tháng kể từ
ngày ký kết hợp đồng với đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đại lý Internet đã ký hợp đồng đại lý
với mình về các qui định quản lý đối với dịch vụ Internet, các qui định về an
toàn an ninh thông tin, các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện tốt
nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những mục đích lành mạnh,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm qui định của
Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch
vụ Internet, Thông tư số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14/07/2005 về quản
lý đại lý Internet và Quy định này.
Điều 19. Quyền
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet:
1. Được thiết lập hệ thống thiết bị
tại cơ sở và các điểm phục vụ công cộng để cung cấp đầy đủ tất cả các dịch vụ Internet
cho người sử dụng dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bình Phước theo đúng giấy phép hoặc
các điều kiện kinh doanh, điều kiện hoạt động, trừ các dịch vụ thuộc danh mục dịch
vụ Internet bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp theo quy định của pháp luật.
2. Được ký hợp đồng và cung cấp dịch
vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet cho các tổ chức, cá nhân thỏa
mãn các điều kiện quy định.
3. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt
hợp đồng đối với đại lý và người sử dụng Internet theo các điều khoản của hợp đồng
hoặc khi phát hiện chủ đại lý tạo điều kiện, cố tình bao che hoặc người sử dụng
thực hiện các hành vi ăn cắp mật khẩu, tài khoản truy nhập, phát tán vi rút,
truy cập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có
nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục, vi phạm an ninh quốc
gia.
Chương 4.
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐẠI LÝ INTERNET
Điều 20. Điều
kiện hoạt động, kinh doanh của đại lý Internet:
1. Địa điểm hoạt động kinh doanh của
đại lý bảo đảm các tiêu chuẩn:
a. Có trang bị các phương tiện về
phòng cháy, chữa cháy theo qui định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
b. Tất cả các màn hình máy tính,
thiết bị nghe nhìn làm dịch vụ phải bố trí lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có
khả năng quan sát dễ dàng.
c. Có biện pháp bảo vệ môi trường,
vệ sinh, âm thanh, sánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe
cho người sử dụng dịch vụ.
2. Có giấy phép đăng ký kinh doanh
đăng ký tại UBND các huyện, thị xã theo qui định của pháp luật.
3. Chủ đại lý phải có trình độ tin
học đạt chứng chỉ A trở lên và phải nắm vững các quy định của Nhà nước về
Internet. Trong trường hợp chủ đại lý không có chứng chỉ thì phải thuê nhân
viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ từ trình độ A trở lên. Chủ đại lý hoặc
nhân viên đạt chứng chỉ A trở lên phải có mặt thường xuyên trong thời gian đại
lý hoạt động, để thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ
các quy định về sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet.
Nếu các địa điểm kinh doanh đại lý
Internet được bố trí thành nhiều phòng riêng biệt, độc lập với nhau thì chủ đại
lý phải bố trí nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng (01 nhân
viên phụ trách 01 phòng).
4. Có bảng nội quy sử dụng dịch vụ
Internet đảm bảo các yêu cầu như sau:
a. Có kích thước đủ lớn và đặt tại
vị trí thuận lợi để người sử dụng dễ dàng đọc được nội dung.
b. Ghi đầy đủ, rõ ràng:
- Thời gian hoạt động; giá cước sử
dụng các dịch vụ truy nhập Internet, ứng dụng Internet.
- Các nội dung cấm được ghi tại điều
11 của quy định này.
- Các quy định về quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng dịch vụ Internet tại điểm 2,3,4 ở Điều 21, điểm 1 đến 11 ở Điều
22 của quy định này.
5. Ký kết hợp đồng đại lý với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
6. Đầu tư hệ thống trang thiết bị
máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo
an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với qui mô kinh doanh của đại
lý. Trang bị phần mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet ký hợp đồng đại lý cung cấp.
7. Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng
tại đại lý Internet trong đó các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí của từng
máy.
8. Có sổ tập hợp các qui định của
Nhà nước về quản lý, sử dụng dịch vụ Internet cho người sử dụng tham khảo và hướng
dẫn người sử dụng dịch vụ tuân thủ các qui định này khi người sử dụng yêu cầu.
Điều 21. Quyền
và nghĩa vụ của đại lý Internet:
1. Được phép kinh doanh tại địa điểm
kinh doanh của đại lý Internet từ 6 giờ đến 24 giờ hàng ngày.
2. Đảm bảo các điều kiện hoạt động
kinh doanh được quy định tại Điều 19 của quy định này.
3. Tuân thủ các quy định chung tại
quy định này đồng thời chấp hành các quy định về quản lý dịch vụ Internet do
các cơ quan quản lý nhà nước ban hành.
4. Thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi
trong hợp đồng đại lý ký kết với nhà cung cấp dịch vụ Internet. Cung cấp dịch vụ
cho người sử dụng dịch vụ theo đúng các quy định về loại hình, chất lượng và
giá cước dịch vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Trong thời gian 6 tháng kể từ
ngày ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, chủ đại lý
Internet hoặc người hướng dẫn phải tham gia lớp tập huấn dành cho các đại lý
Internet của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình.
6. Hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng
tuân thủ các qui định về sử dụng dịch vụ Internet; Có biện pháp đề phòng, phát
hiện và ngăn chặn kịp thời các khách hàng có hành vi vi phạm nội qui của đại lý
hoặc qui định của pháp luật về Internet.
7. Lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ
trong đó thống kê đầy đủ, chi tiết thông tin về người sử dụng dịch vụ và người
bảo lãnh cho người dưới 14 tuổi bao gồm họ tên; địa chỉ thường trú; số chứng
minh nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ khác như thẻ
nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ học sinh, sinh viên…, vị trí máy tính và thời gian
mà người sử dụng dịch vụ đã sử dụng. Đại lý Internet phải chịu trách nhiệm về
tính xác thực của các thông tin trong sổ đồng thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo
quản số đăng ký sử dụng dịch vụ để cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền khi có yêu cầu.
8. Thực hiện các giải pháp kỹ thuật
đảm bảo ngăn chặn người sử dụng truy cập đến các trang Web có nội dung xấu trên
Internet. Phần mềm quản lý đại lý Internet phải được cài đặt và sử dụng chương
trình để lưu giữ thông tin về người sử dụng dịch vụ bao gồm: địa chỉ đã truy cập,
thời gian truy cập, loại hình dịch vụ (email, chat, ftp, Telnet…) trong thời
gian 30 ngày. Thời gian lưu giữ tính từ khi thông tin đi, đến máy chủ để phục vụ
cơ quan chức năng trong công tác đảm bảo an ninh thông tin.
9. Tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp
đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật, sơ đồ kết nối lưu lượng thông tin trong phạm
vi quản lý của đại lý một cách trung thực, chi tiết cho cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền khi có yêu cầu.
10. Phối hợp với cơ quan Công an và
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện yêu cầu đảm bảo an toàn và an ninh
thông tin.
11. Khi phát hiện người sử dụng dịch
vụ cố tình vi phạm các quy định của Nhà nước về Internet hoặc vi phạm nội quy của
đại lý thì tùy vào từng trường hợp vi phạm mà đại lý Internet có quyền ngừng
cung cấp dịch vụ hoặc có trách nhiệm báo cho công an nơi gần nhất và doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ để phối hợp xử lý.
Chương 5.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET
Điều 22. Người
sử dụng dịch vụ Internet có quyền:
1. Sử dụng các thiết bị truy nhập
di động, hoặc tự lắp đặt hệ thống thiết bị tại địa điểm mà mình được toàn quyền
sử dụng theo quy định của pháp luật, để truy nhập đến các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ bằng phương thức kết nối trực tiếp qua kênh truyền dẫn hoặc quay số qua
mạng viễn thông công cộng.
2. Được sử dụng tất cả các dịch vụ ứng
dụng Internet của các OSP trong nước và nước ngoài, trừ các dịch vụ bị cấm hoặc
chưa được phép sử dụng.
3. Thiết lập các loại hình tin tức
điện tử đặt tại hệ thống thiết bị của mình, của ISP, OSP trong nước và nước
ngoài theo quy định về quản lý các loại hình tin tức điện tử trên Internet và tự
chịu trách nhiệm về các thông tin đó trước pháp luật.
4. Khiếu nại khi quyền lợi hợp pháo
của mình bị vi phạm theo các quy định của pháp luật.
Điều 23. Người
sử dụng dịch vụ Internet có nghĩa vụ:
1. Chịu trách nhiệm về nội dung
thông tin mà mình đưa vào lưu trữ và truyền đi trên Internet.
2. Không tạo ra và cố ý lan truyền,
phát tán các chương trình vi rút trên Internet.
3. Không sử dụng các công cụ phần mềm
để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.
4. Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu,
khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân hoặc phổ biến cho người khác
sử dụng.
5. Không sử dụng Internet để nhằm mục
đích đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.
6. Không sử dụng các dịch vụ
Internet đang bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp, sử dụng tại Việt Nam.
7. Không đưa vào hoặc lợi dụng
Internet để chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an
ninh trật tự, xâm hại đến lợi ích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; truyền bá
các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần phong, mỹ tục; xây dựng các
trang web, tổ chức diễn đàn trên Internet có nội dung hướng dẫn, lôi kéo, kích
động người khác thực hiện các hành vi trên.
8. Chịu trách nhiệm bảo vệ mật khẩu,
khóa mật mã, thông tin riêng của mình, nội dung thông tin mà mình đưa vào lưu
trữ và truyền đi trên Internet.
9. Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch
vụ tại đại lý Internet phải có người thành niên bảo lãnh và giám sát trong suốt
quá trình sử dụng dịch vụ tại đại lý.
10. Chịu sự kiểm tra của các cơ
quan chức năng quản lý nhà nước về Internet.
11. Khi phát hiện các trang thông
tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng thông báo cho Sở
Văn hóa Thông tin tại địa phương hoặc các cơ quan chức năng gần nhất để xử lý.
12. Không được truy nhập đến các đơn
vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ở nước ngoài bằng cách quay số điện
thoại quốc tế trực tiếp.
13. Không được kinh doanh lại các dịch
vụ Internet.
Chương 6.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 24.
1. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, đại lý Internet công cộng và người sử dụng
Internet trên địa bàn tỉnh Bình Phước chịu sự thanh tra, kiểm tra của đoàn
thanh tra liên ngành do UBND tỉnh ra quyết định thành lập. Đối với các đại lý
Internet và người sử dụng Internet ở địa phương nào còn chịu sự thanh tra, kiểm
tra của đội thanh tra liên ngành do UBND huyện, thị đó ra quyết định thành lập.
2. Đại lý Internet, người sử dụng
Internet chịu sự kiểm tra trực tiếp từ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet về
việc tuân thủ các qui định trong hợp đồng.
3. Việc xử lý các vi phạm của Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, Đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ
Internet trong hoạt động, kinh doanh đại lý Internet trên địa bàn tỉnh được
thanh tra chuyên ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện theo chức năng
quản lý nhà nước, mức độ vi phạm và thẩm quyền xử phạt được áp dụng theo qui định
của Pháp luật.
4. Đại lý Internet, người sử dụng
Internet vi phạm các qui định về quản lý Internet tùy theo mức độ sẽ bị xử lý
theo các hình thức sau:
a. Chịu xử phạt vi phạm hành chính.
b. Bị ngừng cung cấp dịch vụ
Internet, bị chấm dứt hợp đồng, bị cắt số điện thoại hoặc đường truyền dẫn viễn
thông dùng để truy nhập Internet.
c. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (đối với đại lý Internet).
d. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.
Các tổ chức, cá nhân cung cấp và sử dụng dịch vụ
Internet phải chấp hành nghiêm chỉnh nội dung quy định này.
Điều 26.
Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan giúp UBND tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet trên địa bàn tỉnh; đồng thời chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo dõi hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành
quy định này.
Điều 27.
Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy định này do Giám đốc
Sở Bưu chính, Viễn thông đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định.