QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Chăn
nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Thú y
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An
toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Khoa học
và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển
giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi; Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển công nghiệp chế biến thức ăn
chăn nuôi đến năm 2030” (sau đây viết tắt là Đề án) với các nội dung chính như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát huy tiềm năng sẵn có, tăng cường hơn nữa năng
lực sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi trong nước bảo đảm chất lượng, an toàn
thực phẩm và hạ giá thành sản phẩm, giảm tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi.
2. Mục tiêu cụ thể
- Công nghiệp hóa sản xuất các loại thức ăn bổ sung
trong nước có lợi thế (chế phẩm vi sinh vật, enzyme, thảo dược, các hợp chất
thiên nhiên, khoáng đa lượng, khoáng vi lượng, khoáng tự nhiên...) để cung cấp
khoảng 20 - 25% nhu cầu vào năm 2025 và 30 - 35% vào năm 2030.
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến
trong chế biến các loại phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp, chế biến thực phẩm...
làm thức ăn chăn nuôi theo hướng công nghiệp hóa, nâng cao giá trị sử dụng và
hiệu quả kinh tế.
- Sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp đạt 24 -
25 triệu tấn vào năm 2025 và 30 - 32 triệu tấn vào năm 2030; đáp ứng tối thiểu
70% tổng nhu cầu thức ăn chăn nuôi tỉnh.
- Mở rộng một phần diện tích đất nông nghiệp để sản
xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi theo hướng công nghiệp hóa đáp ứng nhu cầu
trong nước và hạn chế việc nhập khẩu.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Phát triển và đổi mới trình độ công nghệ sản xuất
thức ăn chăn nuôi công nghiệp tại vùng có định hướng phát triển chăn nuôi
- Rà soát cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi theo hướng chuỗi giá trị gắn với vùng
phát triển chăn nuôi.
- Đánh giá thực trạng về công nghệ trong sản xuất
thức ăn chăn nuôi trong nước hiện nay để khuyến cáo đầu tư, đổi mới công nghệ
theo hướng đồng bộ, hiện đại, hiệu quả.
- Phát triển sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp
ở vùng đang còn không gian chăn nuôi lớn; hạn chế mở mới và mở rộng quy mô các
cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp ở khu vực đang có mật độ chăn nuôi
và mật độ cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi cao.
2. Phát triển công nghiệp sản xuất các loại thức ăn
bổ sung và chế biến các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp làm thức ăn chăn
nuôi
Rà soát cơ chế chính sách liên quan đến đầu tư, nhập
khẩu, chuyển giao công nghệ, hoàn thiện công nghệ sản xuất một số loại thức ăn
bổ sung và chế biến các loại phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp, chế biến thực
phẩm... làm thức ăn chăn nuôi.
3. Chuyển đổi một phần diện tích đất nông nghiệp để
sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đáp ứng nhu cầu trong nước và hạn chế việc
nhập khẩu
- Đánh giá hiện trạng đất nông nghiệp có khả năng
chuyển đổi để mở rộng diện tích sản xuất nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi.
- Áp dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật để sản xuất
các loại cây trồng có năng suất, chất lượng phù hợp với các vùng, miền theo hướng
công nghiệp hóa nhằm giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh với nguyên liệu
nhập khẩu đáp ứng một phần nhu cầu nguyên liệu phục vụ sản xuất thức ăn chăn
nuôi.
III. CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Đánh giá trình độ công nghệ và đề xuất giải pháp
cải tiến công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp.
2. Phát triển công nghiệp sản xuất thức ăn bổ sung.
3. Phát triển công nghiệp sản xuất, chế biến, bảo
quản nguồn phụ phẩm nông, công nghiệp làm thức ăn chăn nuôi.
4. Phát triển vùng sản xuất nguyên liệu làm thức ăn
chăn nuôi.
(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)
IV. DỰ KIẾN NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
Huy động đa dạng nguồn vốn và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực để triển khai thực hiện.
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư
phát triển, đầu tư cơ sở hạ tầng, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành, bảo đảm đúng quy định.
- Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án,
dự án đầu tư công giai đoạn 2023 - 2030 bảo đảm đúng quy định.
- Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước
ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan tổ chức
triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm toàn diện về tính khả thi, hiệu quả của
Đề án; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nội dung của Đề án với các chương
trình, đề án, dự án khác có liên quan không để xảy ra trùng lặp, chồng chéo với
các Đề án, Dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, tổ
chức đã và đang triển khai thực hiện.
- Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra,
sơ kết đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, giai đoạn 2023 - 2025, giai đoạn
2026 - 2030 và toàn bộ Đề án. Căn cứ kết quả thực hiện để kịp thời đề xuất, kiến
nghị trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh Đề án và các dự án ưu tiên theo từng
thời kỳ cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành rà soát, bổ
sung các chính sách có liên quan để làm nguồn lực triển khai Đề án, trong đó ưu
tiên cho việc xây dựng chính sách khuyến khích và hỗ trợ ứng dụng cơ giới hóa đồng
bộ thu gom, bảo quản và áp dụng công nghệ phù hợp trong chế biến phụ phẩm nông
nghiệp, công nghiệp làm thức ăn chăn nuôi ở trong nước và xuất khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia về thức ăn chăn nuôi
phù hợp với thực tiễn sản xuất trong nước và thông lệ quốc tế, khuyến khích sản
xuất trong nước.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí ngân sách nhà nước
thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản
khác có liên quan.
- Xem xét, quyết định cụ thể nội dung của các dự án
ưu tiên tại Mục 3 Điều 1 Quyết định này đảm bảo hiệu quả,
phù hợp với thực tế và đúng quy định pháp luật.
2. Bộ Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương,
trên cơ sở đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, cơ quan
trung ương, các địa phương liên quan, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định
bố trí kinh phí chi thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
để thực hiện Đề án.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách trung ương,
quy định pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước; trên cơ sở đề xuất của
các bộ, cơ quan có liên quan, các địa phương, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết
định bố trí kinh phí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho dự án
đầu tư công, trong đó có các dự án để thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Công Thương
Chủ trì, phối hợp và đàm phán với các cơ quan liên
quan trong nước và quốc tế xây dựng phương án để triển khai chế biến các loại
phụ phẩm thuộc phạm vi và chức năng quản lý nhằm cung cấp nguyên liệu cho thức
ăn chăn nuôi và đảm bảo nguồn cung nguyên liệu thức ăn chăn nuôi cho thị trường
Việt Nam.
5. Bộ Giao thông vận tải
Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan chỉ đạo
xây dựng, triển khai các dự án đầu tư hiện đại hóa hạ tầng kho cảng. Phối hợp với
Bộ Công Thương tăng cường hệ thống logistics chuyên dùng phục vụ xuất nhập khẩu
và sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
định hướng nghiên cứu phát triển nguồn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi; xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, công bố tiêu chuẩn quốc gia,
ưu tiên hài hoà với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
- Căn cứ nội dung Đề án, điều kiện thực tế của địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù của địa
phương; chỉ đạo tổ chức xây dựng, trình cấp có thẩm quyền của địa phương phê
duyệt kế hoạch và kinh phí triển khai các nội dung của Đề án; trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh tập trung bố trí vốn ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hàng năm để triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Đề án thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Đề án tại địa
phương, hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Đề án của địa phương gửi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tăng cường công tác
truyền thông đến toàn thể người dân được biết và phối hợp triển khai hiệu quả
các nội dung của Đề án trên phạm vi địa phương.
- Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện hàng
năm, giai đoạn 2023 - 2025, giai đoạn 2026 - 2030 và toàn bộ Đề án gửi Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Đề án
- Chủ động phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các địa phương và các cơ quan liên quan để thực hiện Đề án; huy động
nguồn vốn để tham gia các dự án ưu tiên của Đề án.
- Kịp thời phản ánh những tồn tại bất cập đến các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, PTTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ;
- Lưu: VT, NN (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|