|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1595/QĐ-BVHTTDL
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
|
|
Người ký:
|
Đoàn Văn Việt
|
Ngày ban hành:
|
21/06/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1595/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 06 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2023-2026 TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP NGÀY 20/2/2023
CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2022-2026
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 15-CT/TW NGÀY 10/8/2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG TÁC NGOẠI
GIAO KINH TẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số
01/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Chỉ thị số 15-CT/TW
ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển
đất nước đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 20/2/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí
thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
2222/QĐ-BVHTTDL ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch về việc ban hành Quy chế hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Hợp tác quốc tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch giai đoạn 2023-2026 triển khai Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/2/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại
giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 (kèm theo Quyết định
này).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Cục
trưởng Cục Hợp tác quốc tế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Các cơ quan QLNN, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, HTQT, TQA.100.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đoàn Văn Việt
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2023-2026 TRIỂN
KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP NGÀY 20/2/2023 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2022-2026 THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 15-CT/TW NGÀY
10/8/2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT
NƯỚC ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1595/QĐ-BVHTTDL ngày 21 tháng 06 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai các
quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022
của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến
năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 15- CT/TW), Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 20/2/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí
thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết số 21/NQ- CP), trên cơ sở bám sát các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn
2021-2025.
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức của các cơ quan, đơn vị trực thuộc, toàn thể cán bộ, công chức, viên chức
tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với công tác ngoại giao kinh tế, trong
đó cần quán triệt ngoại giao kinh tế là một nhiệm vụ cơ bản, đóng vai trò quan
trọng trong quá trình xúc tiến, huy động các nguồn lực, đóng góp cho sự phát
triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngành
văn hóa, thể thao và du lịch trong quá trình hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng,
hiệu quả.
2. Yêu cầu
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
yêu cầu các cơ quan, đơn vị chức năng trực thuộc nghiêm túc quán triệt Chỉ thị
số 15-CT/TW, Nghị quyết số 21/NQ-CP , triển khai thực hiện Kế hoạch hành động
này theo phương châm “Tư duy sáng tạo, hành động quyết liệt, ứng phó linh hoạt,
hiệu quả, khai thác và tranh thủ mọi cơ hội cho phát triển đất nước và ngành
văn hóa, thể thao và du lịch”, với các yêu cầu cụ thể như sau:
- Lấy lợi ích quốc gia, dân tộc
làm tiêu chí hàng đầu, nâng cao hiệu quả, thực chất hoạt động của ngành văn
hóa, thể thao và du lịch làm mục tiêu quan trọng, lấy người dân, địa phương và
doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.
- Xác định rõ vai trò, trách
nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chức năng trong việc quán triệt, triển
khai thực hiện. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, tránh hình
thức, phù hợp với từng đối tượng, thành phần. Việc triển khai, tổ chức thực hiện
cần đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Tăng cường công tác hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện, kịp thời sơ kết,
tổng kết, rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về công tác ngoại giao kinh tế
- Các cơ quan, đơn vị chức năng
trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức nghiên cứu, quán triệt và
tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ, thực chất nội dung Chỉ thị số 15-CT/TW, Nghị quyết
số 21/NQ-CP và Kế hoạch hành động này.
- Đẩy mạnh nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu về yêu cầu, mục tiêu,
định hướng, nhiệm vụ của công tác ngoại giao kinh tế gắn với ngành văn hóa, thể
thao và du lịch trong tình hình mới. Tăng cường các hoạt động sinh hoạt chuyên
đề về công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, văn hóa đối ngoại, ngoại giao kinh
tế.
- Tăng cường truyền thông,
thông tin về chủ trương, ý nghĩa, hiệu quả kinh tế của các hoạt động ngoại giao
song phương và đa phương, đặc biệt các chuyến thăm và hoạt động đối ngoại của
Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, của Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sự
kiện quốc tế nói chung và sự kiện về văn hóa, thể thao và du lịch nói riêng mà
nước ta đăng cai tổ chức. Chú trọng tuyên truyền, làm rõ vai trò và đóng góp của
ngoại giao kinh tế, văn hóa đối ngoại gắn với kinh tế đối với phát triển kinh tế
- xã hội đất nước cũng như sự phát triển bền vững của ngành văn hóa, thể thao
và du lịch.
2. Tiếp tục
mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ và tạo thế đan xen lợi ích kinh tế trong các
hoạt động hợp tác văn hóa, thể thao và du lịch với các đối tác song phương và
đa phương
- Tận dụng, tranh thủ tối đa
các quan hệ chính trị đối ngoại để thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế phục vụ
phát triển. Xây dựng và triển khai hiệu quả có trọng tâm, trọng điểm Chương
trình đối ngoại hàng năm của Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch
đoàn ra hàng năm, các chương trình, kế hoạch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành, địa phương
liên quan, đưa nội dung về kinh tế trở thành trọng tâm trong các hoạt động đối
ngoại, các hoạt động chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tạo chuyển
biến trong việc đôn đốc, triển khai quyết liệt, hiệu quả các thỏa thuận và kết
quả đạt được, phát huy hiệu quả kinh tế của các hoạt động hợp tác song phương
và đa phương về văn hóa, thể thao và du lịch.
- Chú trọng các nội dung thúc đẩy
hợp tác kinh tế trong xây dựng và triển khai các đề án phát triển quan hệ hợp
tác về văn hóa, thể thao và du lịch với các đối tác, nhất là các nước láng giềng,
các nước lớn, đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các đối tác quan trọng
khác, lấy chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia - dân tộc và lợi ích hợp
pháp của công dân, doanh nghiệp làm tiêu chí hàng đầu trong triển khai ngoại
giao kinh tế. Tận dụng các khuôn khổ hợp tác sẵn có và kịp thời kiến nghị các
chủ trương, khuôn khổ, biện pháp nhằm tiếp tục mở rộng thực chất, làm sâu sắc
hơn quan hệ, tạo thế đan xen lợi ích kinh tế với các đối tác.
- Tập trung tạo chuyển biến thực
chất, chú trọng tính hiệu quả về kinh tế trong quan hệ hợp tác về văn hóa, thể
thao và du lịch với một số đối tác truyền thống tương xứng với mức độ quan hệ
chính trị - ngoại giao. Thúc đẩy khai phá, mở rộng hợp tác với các đối tác tiềm
năng.
- Xây dựng kế hoạch và triển
khai hiệu quả việc đảm nhận các trọng trách khi tham gia thành viên của các tổ
chức đa phương, các tổ chức quốc tế, trong đó có đăng cai tổ chức các hội nghị,
hội thảo, sự kiện về văn hóa, thể thao và du lịch tại Việt Nam để thúc đẩy hợp
tác, liên kết kinh tế, qua đó củng cố vững chắc quan hệ với các đối tác, nâng
cao vị thế, uy tín của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nói riêng và Việt Nam
nói chung đối với các tổ chức trong khu vực và quốc tế. Chủ động tham gia và
phát huy vai trò, thúc đẩy sáng kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại
các cơ chế, diễn đàn khu vực và quốc tế. Khuyến khích đưa cán bộ, công chức Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham gia làm việc tại các tổ chức quốc tế, cơ chế
đa phương. Chủ động đóng góp vào tiến trình cải tổ, nâng cao hiệu quả, xây dựng
và hoàn thiện các thể chế khu vực và quốc tế. Chủ động, linh hoạt tham gia các
cơ chế liên kết khu vực, liên khu vực theo vấn đề và lĩnh vực cụ thể.
- Thu hút, tranh thủ các nguồn
lực phục vụ phát triển (tài chính, công nghệ, kinh nghiệm, tri thức, hỗ trợ kỹ
thuật, tư vấn chính sách) từ việc tham gia và hợp tác trong các cơ chế, diễn
đàn đa phương và các đối tác phát triển, nhất là Liên hợp quốc, ASEAN, APEC,
ASEM, Tiểu vùng Mê Công mở rộng, UNWTO, UNESCO, PATA, ADB…... và các cơ chế hợp
tác chuyên ngành.
3. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
- Thực hiện có hiệu quả các cam
kết kinh tế quốc tế, bao gồm các cam kết trong khuôn khổ các FTA “thế hệ mới”,
các điều ước quốc tế về kinh tế, thỏa thuận kinh tế song phương và đa phương.
Nâng cao nhận thức và năng lực thực thi các cam kết FTA. Gắn việc triển khai hiệu
quả và tận dụng tốt các cơ hội trong các FTA và các khuôn khổ hợp tác kinh tế
quốc tế với việc thiết lập vị trí cao hơn của nền kinh tế Việt Nam trong chuỗi
sản xuất, giá trị toàn cầu, phục vụ chuyển đổi xanh và phát triển bền vững, đẩy
mạnh chuyển đổi số, chuyển giao và ứng dụng công nghệ hiện đại.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, chính sách để thực hiện đầy đủ các cam kết kinh tế quốc tế theo lộ
trình và phù hợp với lợi ích đất nước. Đẩy mạnh quá trình nội luật hóa các cam
kết quốc tế; sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy hiện hành, bảo đảm đồng bộ,
hiệu quả, duy trì ổn định môi trường đầu tư, kinh doanh, không gây xáo trộn, ảnh
hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp.
4. Đẩy mạnh
vận động, thu hút nguồn lực từ bên ngoài nhằm củng cố các động lực tăng trưởng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phát triển ngành văn hóa, thể thao và du
lịch
- Đẩy mạnh thực hiện Quy chế vận
động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn tài trợ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Quy chế hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Triển khai ngoại giao kinh tế
phục vụ chuyển đổi số, phát triển khoa học - công nghệ, thể hiện ở các lĩnh vực:
đào tạo, nâng cao năng lực, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng… nhằm tăng năng suất
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và sức cạnh tranh của nền kinh
tế, của ngành văn hóa, thể thao và du lịch. Thu hút các tập đoàn đa quốc gia
thành lập các cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ, các trung tâm đổi mới
sáng tạo tại Việt Nam, trong đó ưu tiên các dự án chuyển giao công nghệ, từng
bước tiến tới sớm tự chủ công nghệ tiên tiến. Kiến nghị các khuôn khổ, cơ chế,
biện pháp thúc đẩy hợp tác với nước đối tác có thế mạnh về khoa học - công nghệ,
kinh tế số. Tham gia, đóng góp có hiệu quả vào các khuôn khổ hợp tác về kinh tế
số và khoa học - công nghệ.
- Tăng cường ngoại giao kinh tế
phục vụ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành văn hóa, thể thao
và du lịch. Thúc đẩy triển khai hiệu quả các thỏa thuận hợp tác, đào tạo nguồn
nhân lực về văn hóa, thể thao và du lịch với các đối tác; đàm phán, ký kết các
thỏa thuận với các đối tác tiềm năng khác trong các lĩnh vực đang gia tăng nhu
cầu (công nghiệp văn hóa, du lịch…).
- Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế
phục vụ phát triển kinh tế biển, du lịch biển theo các mục tiêu của Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Bộ Chính trị về chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, triển khai
Đề án hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm
2030. Tăng cường hợp tác với các đối tác có tiềm lực về kinh tế biển, có chung
lợi ích. Thu hút đầu tư vào các lĩnh vực thúc đẩy phát triển kinh tế biển bền vững;
tranh thủ hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế để phát triển nguồn nhân
lực, cơ sở hạ tầng, công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế biển.
- Tăng cường triển khai các hoạt
động thông tin, tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh đất nước, con người
Việt Nam. Đẩy mạnh và đổi mới mạnh mẽ các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch;
tiếp tục đề xuất xây dựng, hoàn thiện các chính sách, pháp luật để phát triển
các sản phẩm du lịch chất lượng cao, tạo thuận lợi cho khách du lịch nhập cảnh
vào Việt Nam. Phát triển ngành công nghiệp văn hóa và sáng tạo như một động lực
quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Xác lập được các
thương hiệu sản phẩm du lịch văn hóa, công nghiệp văn hóa góp phần quảng bá
hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. Tiếp tục nghiên cứu, khuyến khích các
thành phố xây dựng hồ sơ tham gia Mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO.
Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển bền vững của địa
phương và đất nước. Tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, đặc
biệt là các di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, di sản văn hóa phi vật thể,
di sản tư liệu được UNESCO công nhận, ghi danh nhằm phát triển du lịch, kinh tế
địa phương và đất nước. Tiếp tục nghiên cứu, nhận diện giá trị các di sản văn
hóa tiêu biểu của Việt Nam để xây dựng hồ sơ trình UNESCO ghi danh tại các Danh
sách của UNESCO
- Đẩy mạnh huy động nguồn lực
người Việt Nam ở nước ngoài, nhất là về tri thức, các lĩnh vực khoa học công
nghệ mới. Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 169/NQ-CP ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ
thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021 - 2026. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, cơ sở dữ liệu về tri thức, doanh nhân
người Việt Nam ở nước ngoài; phát triển các mạng lưới kết nối nhân tài người Việt
Nam ở nước ngoài; triển khai đồng bộ các chính sách liên quan đến người Việt
Nam ở nước ngoài khi về nước làm việc, thường trú; tạo điều kiện thuận lợi để
người Việt Nam ở nước ngoài về nước đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao
nguồn nhân lực phục vụ công tác hội nhập quốc tế, đẩy mạnh hoạt động ngoại giao
kinh tế thông qua các chương trình, lớp đào tạo, hội nghị tập huấn.
5. Xây dựng
nền ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và doanh
nghiệp làm trung tâm
- Tăng cường sự tham gia của
các địa phương, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng chính sách cũng như các
hoạt động đối ngoại để thúc đẩy các kết quả, dự án cụ thể, trên cơ sở lấy hiệu
quả thực chất làm tiêu chí hàng đầu và lấy phục vụ người dân, địa phương và
doanh nghiệp làm trung tâm.
- Hỗ trợ các địa phương tiếp cận,
khai thác hiệu quả các thị trường quốc tế; thu hút đầu tư, thu hút các nguồn
tài chính mới; tham gia hiệu quả vào các chuỗi giá trị, sản xuất khu vực và
toàn cầu. Hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm địa phương. Tạo điều
kiện để các địa phương đăng cai các hoạt động ngoại giao kinh tế và các sự kiện
văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp.
- Tăng cường các cơ chế trao đổi,
tham vấn ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp trong triển khai các hoạt động ngoại
giao kinh tế, phục vụ các lợi ích chính trị, an ninh - phát triển, nâng cao vị
thế, uy tín đất nước.
6. Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, tham mưu, nâng cao năng lực phân tích, dự báo, cảnh báo phục
vụ điều hành, phát triển các ngành văn hóa, thể thao và du lịch:
- Tăng cường nghiên cứu, theo
dõi, phân tích về tình hình kinh tế thế giới và khu vực nói chung và ngành văn
hóa, thể thao và du lịch nói riêng, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, tham
mưu chiến lược về các xu hướng phát triển của kinh tế thế giới và khu vực, của
ngành văn hóa, thể thao và du lịch, cạnh tranh chiến lược nước lớn và tác động
đối với Việt Nam. Kiến nghị các chủ trương, đối sách, biện pháp ứng xử phù hợp
trước những xu hướng phát triển mới toàn cầu, các điều chỉnh chiến lược và động
thái chính sách của các nước, các diễn biến kinh tế thế giới và khu vực.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, tổng kết
kinh nghiệm của các nước về các chính sách, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
ngành văn hóa, thể thao và du lịch, luật pháp và tập quán kinh tế quốc tế, nhạy
bén phát hiện các xu hướng, mô hình phát triển mới trên thế giới như kinh tế số,
chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển công nghiệp văn hóa, trí thức, nâng
cao sức cạnh tranh của địa phương và năng lực doanh nghiệp... để khai thác, tận
dụng tạo động lực tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội, ngành văn hóa, thể thao
và du lịch và bảo đảm an ninh kinh tế của đất nước. Đẩy mạnh nghiên cứu, tham
mưu phục vụ các đường lối, chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng; xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
sâu rộng, thực chất, hiệu quả; phục vụ triển khai các đột phá chiến lược.
- Tăng cường đối thoại chính
sách về phát triển kinh tế - xã hội và ngành văn hóa, thể thao và du lịch với
các tổ chức quốc tế, các chuyên gia, học giả có uy tín, bảo đảm thực chất, hiệu
quả và phù hợp với nhu cầu trong nước. Nâng cao hiệu quả các chương trình đối
thoại chính sách cao cấp và tăng cường các hoạt động đối thoại chính sách cấp
lãnh đạo quản lý bộ, ngành và địa phương.
7. Bố trí
nguồn lực triển khai công tác ngoại giao kinh tế
- Nâng cao hiệu quả tham dự,
đóng góp cho hoạt động của các cơ chế Ủy ban liên Chính phủ, Ủy ban hỗn hợp về
hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư... song phương với các đối tác, nhất là
trong đôn đốc triển khai các cam kết, thỏa thuận hợp tác.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng,
hướng tới chuẩn hóa tiêu chí bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ, nhân viên làm
công tác đối ngoại và ngoại giao kinh tế về đạo đức, bản lĩnh chính trị, kiến
thức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng về đối ngoại, ngoại
giao kinh tế, kinh tế quốc tế, pháp luật quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế...
Có cơ chế, chính sách thu hút nhân tài làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc
tế.
- Bố trí nguồn lực phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách nhà nước đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh các hoạt động ngoại
giao kinh tế trong tình hình mới. Đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực cho
công tác ngoại giao kinh tế phù hợp với quy định pháp luật và chú trọng tính hiệu
quả, thiết thực. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong triển khai công tác ngoại giao
kinh tế trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại
Chương trình hành động này, theo chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch cụ thể triển khai Chỉ thị số 15-CT/TW, Nghị quyết số 21/NQ-CP và Kế hoạch
hành động này; tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung
Chỉ thị tới cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và mọi tầng lớp nhân dân.
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống
pháp luật phục vụ mục tiêu xây dựng nền ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển,
lấy người dân, địa phương và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.
- Bố trí đủ nguồn lực đáp ứng
nhiệm vụ và yêu cầu thực tế và chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển.
- Định kỳ trước ngày 01 tháng
12 hàng năm, gửi Cục Hợp tác quốc tế báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
hành động để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Cục Hợp tác quốc tế chủ trì
theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hành động của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, định kỳ báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
3. Căn cứ yêu cầu thực tế và khả
năng cân đối ngân sách nhà nước, Vụ Kế hoạch, Tài chính thẩm định dự toán kinh
phí và phối hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề liên quan đến tài chính.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ VĂN
HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2023-2026 THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 15-CT/TW, NGHỊ
QUYẾT SỐ 21/NQ-CP
TT
|
Nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian
|
I
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm, năng lực cán bộ thực hiện
công tác ngoại giao kinh tế
|
1.
|
Xây dựng Kế hoạch hành động của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2023- 2026 thực hiện Chỉ thị số
15-CT/TW, Nghị quyết số 21/NQ-CP
|
Cục Hợp tác quốc tế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Kế hoạch hành động
|
Quý II/2023
|
2.
|
Tổ chức quán triệt, thông
tin, truyền thông, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên về quan điểm, nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW, Nghị quyết số 21/NQ-CP và Kế hoạch
hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Cục Hợp tác quốc tế
|
Hội nghị, hội thảo, văn bản
|
Định kỳ
|
3.
|
Đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, báo chí tuyên truyền về Chỉ thị số 15-CT/TW, Nghị quyết số 21/NQ-CP và Kế
hoạch hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, công tác ngoại giao kinh
tế trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị báo chí, truyền thông trực thuộc Bộ
|
Cục Hợp tác quốc tế
|
Các phóng sự, trả lời, bài viết và các sản phẩm truyền thông khác
|
Định kỳ
|
II.
|
Tiếp
tục mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ và tạo thế đan xen lợi ích kinh tế trong
các hoạt động hợp tác văn hóa, thể thao và du lịch với các đối tác song
phương và đa phương
|
1.
|
Xây dựng và triển khai hiệu
quả Chương trình đối ngoại hàng năm của Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Kế hoạch đoàn ra hàng năm, các chương trình, kế hoạch liên quan của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
Cục Hợp tác quốc tế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Chương trình, Kế hoạch và các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
2
|
Đôn đốc, triển khai quyết liệt,
hiệu quả các thỏa thuận và kết quả đạt được, phát huy hiệu quả kinh tế của
các hoạt động hợp tác song phương và đa phương về văn hóa, thể thao và du lịch.
|
Cục Hợp tác quốc tế
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính và các đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
3
|
Xây dựng kế hoạch và triển khai
hiệu quả việc đảm nhận các trọng trách khi tham gia thành viên của các tổ chức
đa phương, các tổ chức quốc tế, trong đó có đăng cai tổ chức các hội nghị, hội
thảo, sự kiện về văn hóa, thể thao và du lịch tại Việt Nam
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Cục Hợp tác quốc tế
|
Chương trình, Kế hoạch và các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
4
|
Thu hút, tranh thủ các nguồn
lực phục vụ phát triển (tài chính, công nghệ, kinh nghiệm, tri thức, hỗ trợ kỹ
thuật, tư vấn chính sách) từ việc tham gia và hợp tác trong các cơ chế, diễn
đàn đa phương và các đối tác phát triển, nhất là Liên hợp quốc, ASEAN, APEC,
ASEM, Tiểu vùng Mê Công mở rộng, UNWTO, UNESCO, PATA, ADB…... và các cơ chế hợp
tác chuyên ngành.
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính và Cục Hợp tác quốc tế
|
Chương trình, Kế hoạch và các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
III.
|
Nâng
cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
|
1
|
Thực hiện có hiệu quả các cam
kết kinh tế quốc tế, bao gồm các cam kết trong khuôn khổ các FTA “thế hệ mới”,
các điều ước quốc tế về kinh tế, thỏa thuận kinh tế song phương và đa phương.
Nâng cao nhận thức và năng lực thực thi các cam kết FTA.
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
2
|
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, chính sách để thực hiện đầy đủ các cam kết kinh tế quốc tế
|
Các cơ quan tham mưu quản lý chuyên ngành
|
Vụ Pháp chế
|
Các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
3
|
Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách để thực hiện đầy đủ
các cam kết kinh tế quốc tế
|
Vụ Pháp chế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
IV.
|
Đẩy
mạnh vận động, thu hút nguồn lực từ bên ngoài nhằm củng cố các động lực tăng
trưởng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và phát triển ngành văn hóa, thể
thao và du lịch:
|
1
|
Đẩy mạnh thực hiện Quy chế vận
động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn tài trợ của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
2
|
Thúc đẩy triển khai hiệu quả
các thỏa thuận hợp tác, đào tạo nguồn nhân lực về văn hóa, thể thao và du lịch
với các đối tác
|
Vụ Đào tạo
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
3
|
Đẩy mạnh và đổi mới mạnh mẽ
các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch; phát triển các sản phẩm du lịch chất
lượng cao, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các chính sách, pháp luật tạo thuận
lợi cho khách du lịch nhập cảnh vào Việt Nam.
|
Tổng cục Du lịch
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
4
|
Tăng cường triển khai các hoạt
động thông tin, tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh đất nước, con người
Việt Nam.
|
Cục Hợp tác quốc tế
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
5
|
Tăng cường bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa, đặc biệt là các di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới,
di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu được UNESCO công nhận, ghi danh nhằm
phát triển du lịch, kinh tế địa phương và đất nước. Tiếp tục nghiên cứu, nhận
diện giá trị các di sản văn hóa tiêu biểu của Việt Nam để xây dựng Hồ sơ
trình UNESCO ghi danh tại các Danh sách của UNESCO
|
Cục Di sản văn hóa
|
Cục Hợp tác quốc tế
|
Các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
6
|
Phát triển ngành công nghiệp
văn hóa và sáng tạo như một động lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội đất nước.
|
Cục Bản quyền tác giả
|
Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam, Tổng cục Du lịch, Cục Hợp
tác quốc tế và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
V.
|
Xây
dựng nền ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và
doanh nghiệp làm trung tâm
|
1
|
Hỗ trợ các địa phương tiếp cận,
khai thác hiệu quả các thị trường quốc tế; Hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương
hiệu sản phẩm địa phương. Tạo điều kiện để các địa phương đăng cai các hoạt động
ngoại giao kinh tế và các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp.
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Cục Hợp tác quốc tế
|
Các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
VI
|
Đẩy
mạnh công tác nghiên cứu, tham mưu, nâng cao năng lực phân tích, dự báo, cảnh
báo phục vụ điều hành, phát triển các ngành văn hóa, thể thao và du lịch:
|
1
|
Tăng cường nghiên cứu, theo
dõi, phân tích về tình hình kinh tế thế giới và khu vực nói chung và ngành
văn hóa, thể thao và du lịch nói riêng, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo,
tham mưu chiến lược
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính, Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam và
các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
2
|
Tăng cường đối thoại chính sách
về phát triển kinh tế - xã hội và ngành văn hóa, thể thao và du lịch với các
tổ chức quốc tế, các chuyên gia, học giả có uy tín, bảo đảm thực chất, hiệu
quả và phù hợp với nhu cầu trong nước. Nâng cao hiệu quả các chương trình đối
thoại chính sách cao cấp và tăng cường các hoạt động đối thoại chính sách cấp
lãnh đạo quản lý bộ, ngành và địa phương.
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính, Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc gia Việt Nam và
các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
3
|
Đẩy mạnh nghiên cứu, tổng kết
kinh nghiệm của các nước về các chính sách, biện pháp phát triển kinh tế - xã
hội, ngành văn hóa, thể thao và du lịch,
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Cục Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch, Tài chính, Viện Văn hóa Nghệ thuật Quốc
gia Việt Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
VII
|
Bố
trí nguồn lực triển khai công tác ngoại giao kinh tế
|
1
|
Bố trí nguồn lực phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách nhà nước đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh các hoạt động
ngoại giao kinh tế trong tình hình mới. Đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa nguồn
lực cho công tác ngoại giao kinh tế phù hợp với quy định pháp luật và chú trọng
tính hiệu quả, thiết thực. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong triển khai công tác
ngoại giao kinh tế trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan trực thuộc Bộ
|
Vụ Kế hoạch, Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Các văn bản chỉ đạo liên quan
|
Định kỳ trong cả giai đoạn
|
Quyết định 1595/QÐ-BVHTTDL năm 2023 phê duyệt Kế hoạch hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2023-2026 triển khai Nghị quyết 21/NQ-CP về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1595/QÐ-BVHTTDL ngày 21/06/2023 phê duyệt Kế hoạch hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giai đoạn 2023-2026 triển khai Nghị quyết 21/NQ-CP về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030
598
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|