BỘ
CÔNG NGHIỆP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1592/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG PHỤC VỤ THỊ TRƯỜNG PHÁT ĐIỆN CẠNH
TRANH THÍ ĐIỂM
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt lộ trình,
các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt
Nam;
Căn cứ Quyết định số 3956/QĐ-BCN
ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định
thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Điều tiết điện lực và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Quản lý đo đếm điện năng phục vụ thị
trường phát điện cạnh tranh thí điểm.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Hội
đồng quản trị Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng (để b/c),
- Như Điều 3,
- Các Vụ, Cục thuộc Bộ,
- Tập đoàn điện lực Việt Nam,
- Lưu: VT, ĐTĐL.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG PHỤC VỤ THỊ TRƯỜNG PHÁT ĐIỆN CẠNH
TRANH THÍ ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1592/QĐ-BCN ngày 09 tháng 5 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định trình tự,
thủ tục về hoạt động đo đếm điện năng, yêu cầu kỹ thuật và quản lý đối với thiết
bị đo đếm, thu thập, lưu trữ và xử lý số liệu đo đếm điện năng và trách nhiệm của
các bên liên quan đến quản lý đo đếm điện năng khi tham gia thị trường phát điện
cạnh tranh thí điểm.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
đơn vị tham gia quản lý đo đếm và giao nhận điện năng phục vụ việc mua bán điện
trong thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm, bao gồm:
a) Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Các Đơn vị phát điện tham gia
trực tiếp vào thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm;
c) Đơn vị vận hành thị trường điện;
d) Đơn vị mua bán điện;
đ) Các Đơn vị quản lý vận hành
lưới điện;
e) Các đơn vị cung cấp các dịch
vụ kỹ thuật và hỗ trợ, bao gồm:
- Đơn vị quản lý chất lượng đo đếm;
- Đơn vị quản lý số liệu đo đếm;
- Đơn vị cung cấp dịch vụ thông
tin.
g) Các đơn vị phát điện đủ điều
kiện và tự nguyện tham gia thị trường điện lực theo Điều 8, khoản
1, điểm d Quy định thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm ban hành kèm theo
Quyết định số 3956/QĐ-BCN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Thị trường điện là thị trường
phát điện cạnh tranh thí điểm nội bộ.
2. EVN: Tập đoàn điện lực Việt
Nam.
3. Đơn vị phát điện là đơn vị điện
lực quản lý một hoặc nhiều nhà máy điện có tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm.
4. Nhà máy điện là các nhà máy
điện thuộc Đơn vị phát điện.
5. Đơn vị mua bán điện là đơn vị
thành viên của EVN, thực hiện chức năng mua buôn điện duy nhất từ các Đơn vị
phát điện trên thị trường, đồng thời bán buôn cho các đơn vị phân phối điện
trong EVN.
6. Đơn vị vận hành thị trường điện
là trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia.
7. Đơn vị quản lý chất lượng đo
đếm là đơn vị có chức năng kiểm tra, thí nghiệm, kiểm định và hiệu chỉnh thiết
bị và hệ thống đo đếm điện năng của các Đơn vị phát điện.
8. Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
là đơn vị có chức năng lắp đặt, quản lý vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống
thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin đo đếm điện năng phục vụ thị trường điện.
9. Đơn vị cung cấp dịch vụ thông
tin là đơn vị có chức năng lắp đặt, quản lý vận hành, bảo dưỡng các thiết bị
liên quan đến đường truyền thông tin từ các Đơn vị phát điện về Đơn vị quản lý
số liệu đo đếm trong thị trường điện.
10. Đơn vị quản lý lưới điện là
các đơn vị quản lý toàn bộ hoặc một phần lưới điện truyền tải hoặc phân phối
thuộc hệ thống điện quốc gia.
11. Trang web chính thức của thị
trường là trang thông tin điện tử của thị trường điện lực có địa chỉ là
www.thitruongdien.evn.vn.
12. Vị trí đo đếm là vị trí vật
lý trên mạch điện nhất thứ, tại đó điện năng mua bán được đo đếm và xác định.
13. Hoạt động đo đếm điện năng
là các quá trình bao gồm thiết lập, đo đếm, thu thập và xử lý số liệu giao nhận,
mua bán điện năng.
14. Công tơ là thiết bị đo điện
năng thực hiện tích phân công suất theo thời gian, lưu và hiển thị giá trị điện
năng đo đếm được. Trong quy định này được hiểu là công tơ đo đếm điện năng.
15. Mật khẩu mức “Chỉ đọc” là mức
mật khẩu cho phép truy nhập công tơ điện tử để đọc số liệu; không cho phép thay
đổi các thông số cài đặt và chương trình làm việc của công tơ.
16. Mật khẩu mức “Đồng bộ đồng hồ
thời gian” là mức mật khẩu cho phép truy nhập công tơ điện tử để đọc số liệu,
cài đặt, đồng bộ đồng hồ thời gian của công tơ; mật khẩu mức này không cho phép
cài đặt thay đổi các thông số cài đặt và chương trình làm việc của công tơ.
17. Mật khẩu mức “Cài đặt” là mức
mật khẩu cho phép truy nhập công tơ điện tử để cài đặt, thay đổi các thông số
cài đặt và chương trình làm việc của công tơ.
18. Thiết bị đo đếm là các thiết
bị bao gồm công tơ, máy biến dòng điện, máy biến điện áp đo lường cấp dòng điện,
điện áp đo cho công tơ.
19. Mạch đo là hệ thống mạch điện
liên kết các thiết bị thực hiện chức năng đo đếm điện năng.
20. Hệ thống đo đếm là một hệ thống
bao gồm các thiết bị và mạch điện được tích hợp để đo đếm và xác định lượng điện
năng tại một điểm đo đếm thuộc một điểm đấu nối.
21. Hệ thống đo đếm chính là tập
hợp một hoặc nhiều hệ thống đo đếm làm căn cứ để xác định lượng điện năng mua
bán và thanh toán chính thức giữa Đơn vị mua bán điện và Đơn vị phát điện.
22. Hệ thống đo đếm dự phòng là
tập hợp một hoặc nhiều hệ thống đo đếm được ấn định nhiệm vụ:
a) Thay thế cho hệ thống đo đếm
chính, làm cơ sở tính toán lượng điện năng mua bán trong trường hợp hệ thống đo
đếm chính hoạt động không chính xác hoặc bị sự cố;
b) Giám sát, kiểm tra đối chứng
kết quả đo đếm của hệ thống đo đếm chính trong điều kiện hệ thống đo đếm chính làm
việc bình thường.
23. Hệ thống thu thập, xử lý và
lưu trữ số liệu đo đếm điện năng là tập hợp các thiết bị phần cứng, đường truyền
thông tin và các chương trình phần mềm thực hiện chức năng thu thập, truyền, xử
lý và lưu trữ số liệu đo đếm điện năng phục vụ mua bán, thanh toán trong thị
trường điện.
24. Niêm chì là kết quả việc
niêm phong, kẹp chì các vị trí cần cách ly của các thiết bị, hàng kẹp, tủ bảng,
nắp hộp đấu dây…nhằm ngăn chặn sự tác động trái phép đến hệ thống đo đếm.
25. Hàng kẹp là vị trí để đấu
dây nhị thứ.
26. Hộp đấu dây và nắp hộp đấu
dây là vị trí đấu dây của công tơ, máy biến dòng điện, máy biến điện áp và các
thiết bị khác có nắp đậy để niêm chì.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý đo đếm điện năng
Các nguyên tắc chính áp dụng cho
quản lý đo đếm điện năng trong thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm nội bộ
bao gồm:
1. Hệ thống đo đếm điện năng
trong các nhà máy điện tham gia thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm phải đảm
bảo đáp ứng các yêu cầu tại Quy định Yêu cầu kỹ thuật trang thiết bị đo đếm điện
năng đối với các nhà máy điện, ban hành theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BCN ngày
09 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và tại Quy định này.
2. Các vị trí đo đếm và phương
thức giao nhận, mua bán điện năng trong thị trường điện phải được các bên mua
bán điện thoả thuận, thống nhất và được thể hiện trong Hợp đồng mua bán điện.
3. Tại mỗi vị trí đo đếm phải được
lắp đặt hệ thống đo đếm và thiết bị thu thập và truyền số liệu. Các hệ thống
này phải được nghiệm thu đảm bảo điều kiện kỹ thuật và quản lý theo đúng thủ tục
quy định tại Quy định này.
4. Đơn vị mua bán điện được quyền
khai thác hệ thống đo đếm điện năng được lắp đặt tại các nhà máy điện để mua
bán, giao nhận điện năng với Đơn vị quản lý vận hành lưới điện có liên quan đến
hoạt động giao nhận điện tại nhà máy.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
LIÊN QUAN TRONG QUẢN LÝ ĐO ĐẾM ĐIỆN NĂNG
Điều 4.
Trách nhiệm của EVN
1. Quản lý, điều hành chung toàn
bộ hoạt động đo đếm điện năng của các đơn vị tham gia thị trường điện.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động
đo đếm điện năng của các đơn vị tham gia thị trường điện.
3. Trong phạm vi quyền hạn được pháp
luật quy định, EVN có quyền xử lý các sai phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu
nại trong hoạt động đo đếm điện năng phục vụ vận hành thị trường điện giữa các
đơn vị.
4. EVN có trách nhiệm báo cáo Cục
Điều tiết điện lực về việc xử lý sai phạm và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại
trong hoạt động đo đếm điện năng phục vụ thị trường điện.
Điều 5.
Trách nhiệm của Đơn vị vận hành thị trường điện
1. Sử dụng các số liệu đo đếm,
biểu đồ phụ tải của các đơn vị tham gia thị trường điện, các Đơn vị quản lý vận
hành lưới điện để lập phương thức vận hành hệ thống điện.
2. Sử dụng và công bố các số liệu
đo đếm lên trang web chính thức của thị trường điện phục vụ thanh toán và điều
hành thị trường điện.
3. Bảo mật các thông tin đo đếm
có liên quan đến quyền lợi của một hoặc nhiều bên tham gia thị trường điện do
Đơn vị quản lý số liệu đo đếm và các đơn vị cung cấp theo quy định.
Điều 6.
Trách nhiệm của đơn vị phát điện
1. Đầu tư, chủ trì lắp đặt và
nghiệm thu hệ thống đo đếm; hệ thống niêm phong kẹp chì; thiết bị phục vụ thu
thập và truyền số liệu thuộc các vị trí đo đếm trong nhà máy điện.
2. Quản lý vận hành, chủ trì bảo
dưỡng, thay thế thiết bị của hệ thống đo đếm, hệ thống thu thập và truyền số liệu
trong quá trình vận hành.
3. Thỏa thuận và thống nhất với
Đơn vị mua bán điện về:
a) Vị trí các điểm đo đếm liên
quan đến hệ thống đo đếm chính và hệ thống đo đếm dự phòng trong nhà máy điện
do đơn vị mình quản lý;
b) Thông tin và danh sách các hệ
thống đo đếm trong nhà máy điện;
c) Phương thức giao nhận điện
năng;
d) Các sửa đổi, bổ sung về hệ thống
đo đếm và phương thức giao nhận điện năng.
4. Cung cấp cho Đơn vị quản lý số
liệu đo đếm các thông tin về hệ thống đo đếm trong nhà máy điện thuộc đơn vị quản
lý để cập nhật vào chương trình thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu điện năng phục
vụ thị trường điện.
5. Phối hợp với Đơn vị quản lý số
liệu đo đếm trong việc thu thập, xử lý, lưu trữ, bảo mật và truyền số liệu đo đếm
của các công tơ trong nhà máy điện đầy đủ, kịp thời, chính xác theo các yêu cầu
của Quy định này.
6. Thông báo với Đơn vị mua bán
điện và các đơn vị liên quan các trường hợp bổ sung, sửa đổi hay huỷ bỏ điểm đo
đếm.
7. Kịp thời phát hiện tình trạng
bất thường, sự cố của hệ thống đo đếm và truyền số liệu; chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan xử lý bất thường, sự cố hệ thống đo đếm, thu thập và truyền
số liệu trong nhà máy điện.
8. Phối hợp cùng các đơn vị liên
quan xác nhận chỉ số công tơ và sản lượng điện năng tại nhà máy điện làm căn cứ
thanh toán tiền điện giữa các bên.
9. Tạo điều kiện để các đơn vị
liên quan có giao nhận, mua bán điện tại nhà máy điện được vào khuôn viên của
nhà máy để ghi chỉ số công tơ và xác nhận điện năng giao nhận, mua bán điện có
liên quan tới đơn vị.
10. Ký kết hợp đồng với các đơn
vị dịch vụ kỹ thuật và hỗ trợ để thực hiện các công việc liên quan đến hệ thống
đo đếm và thu thập số liệu lắp đặt tại nhà máy điện.
Điều 7.
Trách nhiệm của Đơn vị mua bán điện
1. Thoả thuận và thống nhất với
Đơn vị phát điện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy định này
2. Phối hợp cùng đơn vị phát điện
và các bên liên quan nghiệm thu, niêm phong kẹp chì, kiểm tra định kỳ, kiểm tra
bất thường và xử lý sự cố hệ thống đo đếm, hệ thống thu thập và truyền số liệu
tại các nhà máy điện.
3. Phối hợp cùng với các bên
liên quan xác nhận chỉ số công tơ và các số liệu điện năng đo đếm làm căn cứ
thanh toán tiền điện.
4. Kiểm tra, so sánh các số liệu
đo đếm điện năng để phát hiện và đề nghị các đơn vị liên quan xử lý kịp thời
các hiện tượng bất thường.
5. Căn cứ số liệu đo đếm thực hiện
thanh toán, quyết toán điện năng giao nhận, mua bán với các Đơn vị phát điện.
Điều 8.
Trách nhiệm của Đơn vị quản lý vận hành lưới điện
1. Phối hợp với đơn vị phát điện
và các bên liên quan nghiệm thu, kiểm tra định kỳ, kiểm tra bất thường và xử lý
sự cố hệ thống đo đếm và truyền số liệu tại các nhà máy điện.
2. Phối hợp với các bên liên
quan xác nhận chỉ số công tơ và điện năng giao nhận, mua bán tại các nhà máy điện.
Điều 9.
Trách nhiệm của Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
1. Thu thập, kiểm tra, xử lý và
lưu trữ, bảo mật số liệu đo đếm phục vụ thị trường điện đảm bảo tin cậy, chính
xác. Cung cấp số liệu đo đếm cho Đơn vị vận hành thị trường điện và các đơn vị
có liên quan theo quy định của thị trường điện. Chịu trách nhiệm về sự đầy đủ
và chính xác của các số liệu thu thập từ công tơ tại các nhà máy điện về Đơn vị
quản lý số liệu đo đếm phục vụ mục đích thanh toán trong thị trường điện.
2. Tổ chức quản lý hệ thống thu
thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm của các đơn vị phát điện tham gia thị trường
điện và các thông tin đăng ký danh sách hệ thống đo đếm. Quản lý các thông tin
kỹ thuật hệ thống đo đếm trong thị trường điện.
3. Tư vấn, lắp đặt các hệ thống
phần cứng, xây dựng phần mềm phục vụ việc thu thập, xử lý và bảo mật số liệu đo
đếm, tổ chức thực hiện đồng bộ thời gian từ xa cho hệ thống đo đếm tại các nhà
máy điện.
4. Tổ chức và thực hiện biện pháp
đảm bảo an toàn và phân quyền truy cập khai thác số liệu đo đếm phục vụ thanh
toán trong thị trường điện.
5. Đầu mối, phối hợp với các đơn
vị liên quan đảm bảo vận hành hệ thống thu thập số liệu đo đếm hoạt động ổn định,
an toàn, tin cậy. Thoả thuận cụ thể trách nhiệm vận hành đối với các đơn vị có
các thiết bị lắp đặt chung.
6. Cung cấp số liệu đo đếm cho
Đơn vị mua bán điện, đơn vị phát điện và các đơn vị có liên quan theo quy định.
7. Tổ chức biên soạn quy trình
quản lý vận hành và xử lý sự cố hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ và công bố số
liệu đo đếm.
8 Quản lý cấp phát, sửa đổi, huỷ
bỏ mã điểm đo đếm thuộc hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ số liệu đo đếm.
Điều 10.
Trách nhiệm của Đơn vị quản lý chất lượng đo đếm
1. Kiểm tra, thí nghiệm, kiểm định,
cài đặt công tơ và các thiết bị của hệ thống đo đếm tại các nhà máy điện đảm bảo
điều kiện kỹ thuật theo quy định.
2. Thực hiện các biện pháp niêm
phong kẹp chì, đảm bảo an toàn cho hệ thống đo đếm. Trong trường hợp đặc biệt
có thể đề xuất biện pháp niêm phong kẹp chì để nâng cao tính tin cậy và an toàn
của hệ thống đo đếm tại các nhà máy điện.
3. Tổ chức quản lý, bảo mật mật
khẩu mức "Cài đặt" công tơ, chịu trách nhiệm trước EVN và pháp luật về
tính chính xác và bí mật của mật khẩu.
4. Phối hợp cùng các đơn vị liên
quan trong quá trình kiểm tra, xử lý sự cố công tơ và hệ thống đo đếm.
5. Lưu trữ các hồ sơ liên quan
bao gồm: biên bản cài đặt công tơ, kiểm định thiết bị đo đếm; biện pháp niêm
phong kẹp chì.
6. Kiến nghị, đề xuất biện pháp
hoàn chỉnh và nâng cao độ chính xác và tin cậy của hệ thống đo đếm của các nhà
máy điện.
Điều 11.
Trách nhiệm của Đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin
1. Đầu tư, quản lý vận hành, bảo
dưỡng thiết bị hệ thống thông tin phục vụ truyền số liệu đo đếm trong thị trường
điện đảm bảo hoạt động thông suốt, ổn định, an toàn và tin cậy.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức xử lý sự cố thiết bị hệ thống thông tin phục vụ truyền số
liệu đo đếm trong thị trường điện.
Chương III
HỆ THỐNG ĐO ĐẾM ĐIỆN
NĂNG VÀ PHƯƠNG THỨC GIAO NHẬN ĐIỆN NĂNG
Điều 12.
Nguyên tắc thiết lập hệ thống đo đếm
1. Vị trí đo đếm điện năng trong
các nhà máy điện
Mỗi nhà máy điện phải được lắp đặt
đầy đủ các hệ thống đo đếm tại các vị trí sau đây:
a) Đầu cực các máy phát điện;
b) Tổng phía cao (trung) hoặc hạ
thế các máy biến thế tự dùng chính nhận điện từ đầu cực máy phát;
c) Tổng phía cao (trung) hoặc hạ
thế các máy biến thế tự dùng dự phòng nhận điện từ lưới điện;
d) Tổng đầu ra phía cao thế hoặc
trung thế của các máy biến thế nâng điện thế đầu cực máy phát;
đ) Các lộ đường dây xuất tuyến của
nhà máy kết nối với lưới điện quốc gia.
2. Nguyên tắc xác định hệ thống
đo đếm chính và hệ thống đo đếm dự phòng
a) Hệ thống đo đếm chính
Đối với các nhà máy điện, hệ thống
đo đếm chính là các hệ thống đo đếm được lắp đặt tại các vị trí đo đếm xác định
tại điểm c và d khoản 1 Điều này, trừ những trường hợp đặc biệt có quy định cụ
thể;
b) Hệ thống đo đếm dự phòng
Đối với các nhà máy điện, trừ những
trường hợp đặc biệt có quy định cụ thể, hệ thống đo đếm dự phòng được xác định
như sau:
- Hệ thống đo đếm dự phòng 1: Là
các hệ thống đo đếm lắp đặt tại các vị trí đo đếm xác định tại điểm đ khoản 1 Điều
này;
- Hệ thống đo đếm dự phòng 2: Là
các hệ thống đo đếm lắp đặt tại các vị trí đo đếm xác định tại điểm a và b khoản
1 Điều này.
Danh mục vị trí các hệ thống đo
đếm chính, đo đếm dự phòng tại mỗi nhà máy điện phải được đơn vị phát điện và
Đơn vị mua bán điện thoả thuận, thống nhất cụ thể trong hợp đồng mua bán điện
giữa hai bên.
Điều 13.
Yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống đo đếm điện năng
1. Đối với các nhà máy điện đầu
tư sau thời điểm Quy định Yêu cầu kỹ thuật trang thiết bị đo đếm điện năng đối
với các nhà máy điện ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BCN ngày 09
tháng 01năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp có hiệu lực, khi tham gia thị trường
điện, hệ thống đo đếm điện năng phải được thiết kế, lắp đặt đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật quy định tại Chương III của Quy định Yêu cầu kỹ thuật trang thiết bị
đo đếm điện năng đối với các nhà máy điện;
2. Đối với các nhà máy điện đang
vận hành, khi tham gia thị trường điện, tạm thời chấp nhận sử dụng nguyên trạng
hệ thống đo đếm điện năng sẵn có. Tất cả các nhà máy điện thuộc đối tượng áp dụng
của Quy định này nếu có hệ thống đo đếm điện năng không phù hợp phải có kế hoạch
thay đổi để đáp ứng được yêu cầu của Quy định Yêu cầu kỹ thuật trang thiết bị
đo đếm điện năng đối với các nhà máy điện ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BCN
ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Điều 14.
Phương thức giao nhận, mua bán điện năng
1. Phương thức giao nhận, mua
bán điện tại nhà máy điện là công thức xác định điện năng qua hệ thống đo đếm
chính, làm cơ sở thanh toán, quyết toán điện năng giao nhận, mua bán và tính
toán tiền điện mua, bán giữa EVN với đơn vị phát điện, theo các nguyên tắc sau:
a) Tổng điện năng xác định được
qua hệ thống đo đếm chính theo hướng từ nhà máy điện vào hệ thống điện là điện
năng mà đơn vị phát điện bán hoặc giao cho EVN;
b) Tổng điện năng xác định được
qua hệ thống đo đếm chính theo hướng từ hệ thống điện vào nhà máy điện là điện
năng mà đơn vị phát điện mua hoặc nhận từ EVN.
2. Phương thức giao nhận, mua
bán điện năng tại mỗi nhà máy điện phải được đơn vị phát điện và Đơn vị mua bán
điện thoả thuận, thống nhất cụ thể trong hợp đồng mua bán điện giữa hai bên.
Chương IV
HỆ THỐNG THU THẬP, XỬ LÝ
VÀ LƯU TRỮ SỐ LIỆU CÔNG TƠ
Điều 15.
Yêu cầu chung về hệ thống đo đếm
1. Tất cả các công tơ đo đếm điện
năng thuộc hệ thống đo đếm chính và dự phòng tại các nhà máy điện thuộc các đơn
vị phát điện tham gia thị trường điện đều phải được lắp đặt thiết bị đọc số liệu
từ xa để đọc và truyền số liệu đo đếm về Đơn vị quản lý số liệu đo đếm để phục
vụ mục đích kiểm tra, giám sát và thanh toán.
2. Hệ thống đọc số liệu công tơ
từ xa của các đơn vị phải phù hợp về đặc tính kết nối , giao thức và yêu cầu hợp
chuẩn của phần mềm thu thập số liệu từ xa triển khai tại Đơn vị quản lý số liệu
đo đếm.
3. Trong giai đoạn vận hành thị
trường phát điện cạnh tranh thí điểm nội bộ, tạm thời sử dụng hệ thống thu thập
số liệu đo đếm từ xa đã triển khai tại các nhà máy điện và Đơn vị quản lý số liệu
đo đếm, bao gồm hệ thống thông tin kết nối đọc dữ liệu công tơ và các chương
trình phần mềm.
4. Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo mật hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ
số liệu đo đếm phục vụ mục đích thanh toán.
Điều 16. Mục
đích thu thập số liệu đo đếm
1. Lập hoá đơn thanh toán cho
các đơn vị phát điện tham gia thị trường điện và Đơn vị mua bán điện.
2. Tính toán, công bố và lập
phương thức huy động, điều hành hoạt động thị trường điện.
3. Quản lý điện năng phát và
tiêu thụ của các thành viên tham gia thị trường điện, so sánh kết quả đo đếm
chính với kết quả đo đếm dự phòng.
4. Cung cấp số liệu đo đếm cho
các thành viên tham gia thị trường điện và các đơn vị liên quan phục vụ xử lý sự
cố đo đếm, thay thế số liệu, giải quyết tranh chấp về điện năng.
Điều 17. Chức
năng hệ thống thu thập và xử lý số liệu đo đếm
Hệ thống thu thập và xử lý số liệu
đo đếm của từng đơn vị phát điện và của Đơn vị quản lý số liệu đo đếm phải có
các chức năng sau đây:
1. Hệ thống thu thập và xử lý số
liệu đo đếm của đơn vị phát điện
a) Thu thập số liệu đo đếm: Cho
phép thu thập số liệu của các công tơ thuộc phạm vi quản lý của đơn vị theo các
cách thức sau:
- Tự động hàng ngày tại thời điểm
định trước;
- Thực hiện bằng tay khi có yêu
cầu.
b) Bảo mật số liệu: Số liệu thô
sau khi đọc từ công tơ về máy tính chủ đặt tại nhà máy phải có biện pháp mã hoá
để tránh sửa đổi trái phép trước khi truyền về đơn vị thu thập, xử lý, lưu trữ
số liệu;
c) Truyền số liệu đo đếm về Đơn
vị quản lý số liệu đo đếm thực hiện theo hai hình thức:
- Tự động truyền về EVN sau khi
kết thúc quá trình đọc số liệu công tơ trong nhà máy;
- Thực hiện bằng tay khi có yêu
cầu.
d) Quản lý số liệu đo đếm:
- Lưu trữ số liệu thô sau khi đọc
về từ công tơ;
- Kiểm tra đối chiếu, hiệu chỉnh,
bổ sung số liệu đo đếm;
- Lưu trữ số liệu sau hiệu chỉnh.
đ) Quản lý thời gian, lịch đọc
và thu thập số liệu;
e) Quản lý thông tin danh sách
đo đếm do đơn vị quản lý;
g) Quản lý sự truy cập của người
sử dụng:
- Mật mã ID của người sử dụng và
quyền truy cập hệ thống;
- Phối hợp giữa người sử dụng và
dữ liệu của người đó;
h) Quản lý thông tin đo đếm
- Quản lý khai báo thông tin điểm
đo đếm và hệ thống đo đếm;
- Quản lý giám sát tính hợp pháp
của công tơ và thiết bị đo đếm;
- Cơ sở dữ liệu thông số và kỹ
thuật của thiết bị và hệ thống đo đếm.
i) Quản lý xử lý số liệu đo đếm
- Thiết lập các nguyên tắc tính
toán cho việc so sánh đối chiếu, xử lý, thay thế số liệu đo đếm;
- Lên kế hoạch đối chiếu và xử
lý số liệu đo đếm.
2. Hệ thống thu thập và xử lý số
liệu đo đếm của Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
a) Thu thập số liệu đo đếm: Cho
phép thu thập số liệu theo hai đường riêng biệt:
- Do các đơn vị phát điện truyền
về Đơn vị quản lý số liệu đo đếm;
- Do chương trình đọc số liệu
công tơ của Đơn vị quản lý số liệu đo đếm kết nối trực tiếp đến công tơ tại các
nhà máy điện để đọc số liệu.
b) Việc thu thập số liệu cũng phải
có khả năng thực hiện theo các cách thức sau:
- Tự động hàng ngày tại thời điểm
định trước;
- Thực hiện bằng tay khi có yêu
cầu.
c) Đồng bộ thời gian với nguồn
thời gian chuẩn đến tất cả các công tơ trong hệ thống.
d) Quản lý số liệu đo đếm:
- Lưu trữ số liệu thô sau khi đọc
về từ công tơ;
- Kiểm tra đối chiếu, hiệu chỉnh,
bổ sung số liệu đo đếm;
- Lưu trữ số liệu sau hiệu chỉnh.
đ) Quản lý thời gian, lịch đọc
và thu thập số liệu;
e) Quản lý thông tin danh sách
đo đếm của các đơn vị phát điện tham gia thị trường;
g) Quản lý sự truy cập của người
sử dụng:
- Mật mã ID của người sử dụng và
quyền truy cập hệ thống;
- Phối hợp giữa người sử dụng và
dữ liệu của người đó.
h) Quản lý thông tin đo đếm
- Quản lý khai báo thông tin điểm
đo đếm và hệ thống đo đếm;
- Cơ sở dữ liệu thông số và kỹ
thuật của thiết bị và hệ thống đo đếm.
i) Quản lý xử lý số liệu đo đếm:
- Thiết lập các nguyên tắc tính
toán cho việc so sánh đối chiếu, xử lý, thay thế số liệu đo đếm;
- Lên kế hoạch đối chiếu và xử
lý số liệu đo đếm;
- Thông báo kết quả đối chiếu so
sánh hoặc thay thế tới cơ quan có thẩm quyền.
k) Kết nối, chia sẻ dữ liệu với
chương trình phần mềm công bố các số liệu đo đếm phục vụ thanh toán và điều
hành thị trường điện của Cơ quan quản lý và vận hành thị trường điện.
Chương V
LẬP TRÌNH CÀI ĐẶT, QUẢN
LÝ NIÊM PHONG KẸP CHÌ, MẬT KHẨU CÔNG TƠ VÀ HỆ THỐNG ĐỌC SỐ LIỆU
Điều 18. Lập
trình cài đặt và quản lý mật khẩu công tơ
Sau khi công tơ đo đếm điện năng
được lắp đặt, đơn vị quản lý chất lượng đo đếm, đơn vị quản lý số liệu đo đếm
và đơn vị phát điện nơi có công tơ lắp đặt phải thực hiện các công việc sau:
Đơn vị quản lý chất lượng đo đếm
a) Tiến hành lập trình cài đặt
các thông số làm việc của công tơ theo chương trình quy định của EVN;
b) Lập và quản lý các mật khẩu ở
các mức “Chỉ đọc”, “Đồng bộ đồng hồ thời gian”, "Cài đặt" cho công
tơ;
c) Cung cấp cho các bên mua bán
điện có liên quan là đơn vị phát điện và Đơn vị mua bán điện mật khẩu mức
"Chỉ đọc" số liệu công tơ lắp đặt tại điểm đo đếm;
d) Lập một bản sao các mật khẩu
mức “Đồng bộ đồng hồ thời gian”, “Cài đặt” kèm theo danh mục các công tơ đo đếm
tương ứng, đặt trong phong bì kín có dấu niêm phong của Đơn vị quản lý chất lượng
đo đếm và thực hiện quản lý bảo quản đảm bảo tính bí mật của mật khẩu;
đ) Cung cấp cho đơn vị quản lý số
liệu đo đếm mật khẩu mức “Đồng bộ đồng hồ thời gian” để thực hiện chức năng đọc
số liệu và đồng bộ thời gian cho công tơ;
e) Chịu trách nhiệm trước EVN và
pháp luật về tính bảo mật của các thiết bị niêm phong và mật khẩu mức “Cài đặt”.
2. Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
a) Bảo mật các mật khẩu mức “Đồng
bộ đồng hồ thời gian” do đơn vị quản lý chất lượng đo đếm cung cấp.
b) Đồng bộ thời gian cho các đồng
hồ thời gian của các công tơ trong quá trình vận hành.
c) Chịu trách nhiệm trước EVN và
pháp luật về tính bảo mật của mật khẩu mức “Đồng bộ đồng hồ thời gian”.
Đơn vị phát điện có trách nhiệm
bảo mật mức mật khẩu “Chỉ đọc”.
Điều 19. Quản
lý niêm phong, kẹp chì công tơ và hệ thống đo đếm
1. Trước khi hệ thống đo đếm được
đưa vào vận hành, Đơn vị quản lý chất lượng đo đếm có trách nhiệm tiến hành
niêm phong, kẹp chì cho công tơ đo đếm và các thiết bị có liên quan trong hệ thống
đo đếm. Việc tiến hành niêm phong kẹp chì hoặc tháo bỏ niêm phong, kẹp chì hệ
thống đo đếm do Đơn vị quản lý chất lượng đo đếm thực hiện và có sự chứng kiến
của đơn vị phát điện, đơn vị mua bán điện hoặc Đơn vị quản lý lưới điện khi được
Đơn vị mua bán điện uỷ quyền.
2. Đơn vị phát điện có trách nhiệm
quản lý hệ thống đo đếm, đảm bảo các niêm phong, kẹp chì không bị xâm phạm trái
phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý niêm phong, kẹp chì
công tơ và hệ thống đo đếm.
3. Đơn vị quản lý chất lượng đo
đếm có trách nhiệm quản lý kìm niêm chì và chì niêm phong trước EVN và pháp luật.
Điều 20. Quản
lý hệ thống đọc số liệu đo đếm
Đơn vị quản lý số liệu đo đếm và
đơn vị phát điện có trách nhiệm trong việc quản lý hệ thống đọc số liệu đo đếm,
như sau:
1. Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
a) Lập và bảo mật các thông số
thiết lập, cài đặt cho chương trình phần mềm đọc số liệu công tơ tại các Đơn vị
phát điện và tại Đơn vị quản lý số liệu đo đếm.
b) Xây dựng và triển khai biện pháp
bảo mật cho hệ thống truyền số liệu từ các công tơ đo đếm về máy tính đặt tại
các đơn vị phát điện và về Đơn vị quản lý số liệu đo đếm đảm bảo tính chính
xác, tin cậy của các số liệu đo đếm phục vụ mục đích thanh toán.
2. Đơn vị phát điện có trách nhiệm
bảo mật các thông số thiết lập, cài đặt cho chương trình phần mềm đọc số liệu
công tơ triển khai tại đơn vị phát điện. Tuyệt đối nghiêm cấm việc can thiệp
vào chương trình đọc và truyền số liệu để sửa đổi các thông số cài đặt và các số
liệu đọc từ công tơ về máy tính đặt tại nhà máy và số liệu truyền từ máy tính của
nhà máy về Đơn vị quản lý số liệu đo đếm.
Chương VI
LẮP ĐẶT, NGHIỆM THU,
THAY THẾ VÀ LOẠI BỎ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU
Điều 21. Lắp
đặt hệ thống đo đếm và truyền số liệu
1. Khi có bất cứ sự thay đổi hoặc
phát sinh vị trí đo đếm mới trong nhà máy điện của đơn vị phát điện quản lý, đơn
vị phát điện hoặc đơn vị quản lý dự án phải thông báo và thoả thuận với Đơn vị
mua bán điện về vị trí đo đếm và thiết kế hệ thống đo đếm, hệ thống truyền số
liệu tại các vị trí đo đếm trên.
2. Sau khi có thoả thuận của Đơn
vị mua bán điện về điểm đo đếm và thiết kế hệ thống đo đếm và truyền số liệu,
đơn vị phát điện hoặc đơn vị quản lý dự án có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt các
thiết bị cho hệ thống đo đếm, hệ thống niêm phong, hệ thống truyền số liệu và
có trách nhiệm:
a) Đảm bảo sự phù hợp giữa vị
trí điểm đo đếm tại hiện trường với thoả thuận của Đơn vị mua bán điện về vị
trí đo đếm;
b) Đảm bảo tính hợp chuẩn và điều
kiện pháp lý của thiết bị đo đếm, thiết bị đọc số liệu sẽ được lắp đặt. Đảm bảo
sự phù hợp giữa hệ thống đo đếm và đọc số liệu lắp đặt tại hiện trường với thiết
kế đã được phê duyệt;
c) Phối hợp cùng Đơn vị quản lý
chất lượng đo đếm tiến hành:
- Thí nghiệm, kiểm định ban đầu
các thiết bị đo đếm, lập trình, cài đặt các thông số làm việc công tơ theo các
quy trình, quy định có liên quan và có kết luận về sự chính xác của thiết bị và
hệ thống đo đếm;
- Thực hiện các biện pháp niêm
phong kẹp chì các thiết bị đo đếm bao gồm công tơ, máy biến dòng điện, máy biến
điện áp, mạch đo, hàng kẹp, tủ trung gian đảm bảo an toàn cho hệ thống đo đếm;
d) Phối hợp cùng Đơn vị quản lý
số liệu đo đếm và Đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin tiến hành:
- Kiểm tra tính hợp chuẩn của
thiết bị phục vụ thu thập số liệu đo đếm, cấu hình cài đặt cho công tơ đối với
yêu cầu đọc số liệu và tổ chức, triển khai lắp đặt hệ thống thông tin, xây dựng
chương trình đọc số liệu và các biện pháp bảo mật để thu thập dữ liệu công tơ về
máy tính đặt tại nhà máy điện và Đơn vị quản lý số liệu đo đếm;
- Tiến hành vận hành và thử nghiệm
hệ thống thu thập số liệu.
Điều 22.
Nghiệm thu hệ thống đo đếm và thu thập số liệu
1. Sau khi hoàn thành việc lắp đặt
hệ thống đo đếm và thu thập số liệu, đơn vị phát điện có trách nhiệm chủ trì, tổ
chức nghiệm thu và gửi kế hoạch nghiệm thu tới Đơn vị mua bán điện cùng các đơn
vị liên quan đề nghị nghiệm thu hệ thống đo đếm và thu thập số liệu.
2. Văn bản đề nghị nghiệm thu phải
được gửi tới các bên liên quan ít nhất 14 ngày trước ngày nghiệm thu theo kế hoạch.
Trong văn bản này, đơn vị phát điện phải gửi kèm các hồ sơ liên quan khẳng định
hệ thống đo đếm và truyền số liệu đã được lắp đặt đủ các thành phần theo yêu cầu
quy định; được kiểm tra kiểm định, đủ điều kiện để niêm phong kẹp chì đảm bảo
an toàn và kèm theo các biên bản kiểm tra, kiểm định các thiết bị đo đếm điện
năng hợp lệ theo quy định.
3. Thành phần tham gia nghiệm
thu hệ thống đo đếm và truyền số liệu phải bao gồm các đơn vị sau:
a) Đơn vị phát điện;
b) Đơn vị mua bán điện;
c) Đơn vị quản lý chất lượng đo
đếm;
d) Đơn vị quản lý số liệu đo đếm;
đ) Đơn vị quản lý vận hành lưới
điện có liên quan tới hoạt động mua bán, giao nhận điện qua điểm đo đếm điện
năng tại nhà máy.
4. Trong quá trình nghiệm thu hệ
thống đo đếm và truyền số liệu, Đơn vị quản lý chất lượng đo đếm và Đơn vị quản
lý số liệu đo đếm có trách nhiệm:
a) Đơn vị quản lý chất lượng đo
đếm có trách nhiệm:
- Cung cấp cho các bên mua bán
điện có liên quan bao gồm đơn vị phát điện, Đơn vị mua bán điện và Đơn vị quản
lý vận hành lưới điện các biên bản kiểm tra, kiểm định, cài đặt công tơ và mật
khẩu mức "Chỉ đọc" số liệu công tơ. Ngoài ra phải ghi rõ biện pháp đảm
bảo an toàn và vị trí niêm chì;
- Cung cấp cho Đơn vị quản lý số
liệu đo đếm mật khẩu mức “Đồng bộ đồng hồ thời gian” cùng các thông tin liên
quan tới điểm đo đếm để cập nhật vào chương trình phần mềm đọc số liệu công tơ
và cơ sở dữ liệu của chương trình quản lý;
- Lưu biên bản kiểm tra kiểm định,
các hồ sơ, thông số kỹ thuật liên quan đến thiết bị và hệ thống đo đếm;
- Lưu trữ, bảo mật mật khẩu mức
“Cài đặt” của công tơ. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về bí mật của mật khẩu
mức “Cài đặt” đã cài đặt cho công tơ và sự chính xác của các số liệu đã lập
trình, cài đặt trong công tơ.
b) Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
có trách nhiệm:
- Cung cấp cho các bên liên quan
bao gồm đơn vị phát điện, Đơn vị mua bán điện và Đơn vị quản lý vận hành lưới
điện các biên bản kiểm tra, thử nghiệm hệ thống thu thập số liệu;
- Lưu trữ biên bản kiểm tra các
hồ sơ, thông số kỹ thuật liên quan đến thiết bị thu thập số liệu đo đếm;
- Chịu trách nhiệm trước EVN và
các bên tham gia thị trường về tính chính xác trung thực của các số liệu đo đếm
được thu thập.
5. Kết quả nghiệm thu hệ thống
đo đếm và hệ thống thu thập số liệu được ghi nhận thông qua biên bản nghiệm thu
và biên bản chốt chỉ số công tơ tại thời điểm nghiệm thu theo mẫu qui định. Đơn
vị phát điện có trách nhiệm lưu giữ bộ hồ sơ gốc toàn bộ các hồ sơ, tài liệu kỹ
thuật; biên bản thử nghiệm; biên bản nghiệm thu…của các hệ thống đo đếm và truyền
số liệu do đơn vị quản lý; đồng thời gửi cho các bên liên quan mỗi bên một bộ.
Điều 23.
Thay thế thiết bị đo đếm và thông số cài đặt
Việc thay đổi thiết bị đo đếm,
các thông số hay cài đặt của công tơ đo đếm hay thay đổi số liệu lưu gốc trong
công tơ phải được:
1. Đơn vị phát điện thông báo,
thoả thuận với Đơn vị mua bán điện.
2. Đơn vị quản lý chất lượng đo
đếm thực hiện và ghi nhận bằng biên bản cài đặt, kiểm định. Quá trình thực hiện
phải có sự chứng kiến của đại diện có thẩm quyền của các bên có liên quan: đơn
vị phát điện, Đơn vị mua bán điện.
3. Đơn vị phát điện có trách nhiệm
tập hợp biên bản và thông báo tới các đơn vị liên quan và Cơ quan vận hành thị
trường điện trong thời hạn 2 ngày làm việc từ khi sự thay đổi được thực hiện.
Điều 24. Loại
bỏ điểm đo đếm điện năng
1. Trường hợp có sự thay đổi dẫn
đến loại bỏ một hoặc nhiều điểm đo đếm điện năng trong nhà máy điện của đơn vị
phát điện quản lý do thay đổi kết cấu đấu nối thiết bị trong nhà máy, thay đổi
phương thức vận hành, thay đổi phương thức mua bán điện hoặc các lý do khác,
đơn vị phát điện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kế hoạch loại bỏ điểm đo
đếm điện năng tới Đơn vị mua bán điện cùng các đơn vị liên quan đề nghị phối hợp
thực hiện các thủ tục loại bỏ điểm đo đếm và thống nhất phương thức giao nhận
điện năng sau khi loại bỏ điểm đo đếm. Văn bản phải được gửi tới các bên liên
quan ít nhất 14 ngày trước ngày thực hiện theo kế hoạch.
2. Thành phần tham gia loại bỏ hệ
thống đo đếm tại nhà máy điện bao gồm các đơn vị sau:
a) Đơn vị phát điện;
b) Đơn vị mua bán điện;
c) Đơn vị quản lý vận hành lưới
điện có liên quan tới việc giao nhận điện năng qua điểm đo đếm;
d) Đơn vị quản lý chất lượng đo
đếm trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra hệ thống đo đếm trước khi loại bỏ điểm
đo.
3. Trong quá trình loại bỏ điểm
đo đếm điện năng, các bên tham gia thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trong trường hợp đặc biệt,
các bên có thể yêu cầu kiểm tra tình trạng hoạt động của hệ thống đo đếm tại thời
điểm trước khi loại bỏ điểm đo;
b) Chốt chỉ số công tơ tại thời điểm
chính thức loại bỏ điểm đo đếm ra khỏi công tác giao nhận mua bán điện giữa các
bên;
c) Lập biên bản xác nhận chính
thức loại bỏ điểm đo đếm điện năng, trong đó thể hiện các thông tin: Vị trí điểm
đo bị loại bỏ, thời điểm chính thức loại bỏ điểm đo cùng các nội dung công việc
đã thực hiện theo quy định tại phần trên. Biên bản xác nhận phải có dấu và chữ
ký của đại diện có thẩm quyền của các bên liên quan.
4. Công ty phát điện có trách
nhiệm gửi kết quả loại bỏ điểm đo đếm điện năng cùng các hồ sơ liên quan tới
Đơn vị quản lý số liệu đo đếm để cập nhật vào cơ sở dữ liệu và chương trình thu
thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm phục vụ vận hành và thanh toán trong thị
trường điện.
Điều 25.
Thông tin quản lý hệ thống đo đếm
1. Các đơn vị phát điện và Đơn vị
mua bán điện có trách nhiệm quản lý thông tin liên quan đến hệ thống đo đếm bao
gồm:
a) Bản vẽ xác định các vị trí đo
đếm;
b) Bản vẽ hoàn công sơ đồ lắp đặt
hệ thống đo đếm;
c) Mã điểm đo, tên điểm đo, ngày
áp dụng;
d) Thông số và đặc tính của thiết
bị công tơ, máy biến dòng điện (CT), máy biến điện áp (VT) của các hệ thống đo
đếm chính và dự phòng, bao gồm:
- Số chế tạo công tơ, VT, CT;
- Mã hiệu công tơ, VT, CT;
- Loại thiết bị công tơ và đời
(model);
- Tỷ số biến VT, CT, hệ số nhân
công tơ;
- Biên bản thử nghiệm công tơ,
VT, CT;
- Biên bản cài đặt công tơ;
- Phương pháp niêm phong, kẹp
chì công tơ và hệ thống đo đếm.
e) Chi tiết về kết nối thông tin
số liệu, bao gồm:
- Số điện thoại và mã định danh
công tơ để truy cập số liệu;
- Loại thiết bị kết nối và số
seri;
- Giao thức kết nối thông tin;
- Thông số người sử dụng và quyền
truy cập;
- Mật khẩu cài đặt (được ghi
trong phần được bảo vệ hay được niêm phong).
2. Đơn vị mua bán điện có trách
nhiệm cung cấp các thông tin quản lý hệ thống đo đếm cùng các thông tin chi tiết
cho Đơn vị quản lý số liệu đo đếm để cập nhật vào cơ sở dữ liệu và chương trình
thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm phục vụ vận hành và thanh toán trong
thị trường điện.
Chương VII
VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐO ĐẾM
ĐIỆN NĂNG
Điều 26. Vận
hành hệ thống đo đếm
1. Đơn vị phát điện có trách nhiệm
quản lý, theo dõi vận hành, bảo dưỡng, thay thế các hệ thống đo đếm tại nhà máy
điện đảm bảo chính xác, ổn định, tin cậy và bảo mật an toàn.
2. Trong quá trình quản lý vận
hành, đơn vị phát điện có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình trạng
hoạt động của các hệ thống đo đếm trong nhà máy để kịp thời phát hiện khi có
các vấn đề bất thường hoặc xảy ra sự cố đối với hệ thống đo đếm. Trường hợp
phát hiện bất thường hoặc có sự cố, đơn vị phát điện phải thông báo ngay cho
Đơn vị mua bán điện và các đơn vị liên quan để phối hợp xử lý. Quá trình xử lý
phải được thực hiện đúng theo các quy định tại Điều 28 của Quy định này.
3. Việc thay thế thiết bị hoặc
công nghệ áp dụng cho hệ thống đo đếm hay các quy trình đảm bảo cho việc vận
hành và chức năng thanh toán chỉ được áp dụng hay thực hiện nếu được sự thoả
thuận và thống nhất của đơn vị phát điện và Đơn vị mua bán điện và phải được thực
hiện theo đúng trình tự thủ tục quy định tại Điều 23 của Quy định này.
4. Niêm phong, kẹp chì thiết bị
và hệ thống đo đếm chỉ được phá dỡ khi tiến hành kiểm định, thử nghiệm và xử lý
sự cố đo đếm với sự thực hiện của Đơn vị quản lý chất lượng đo đếm dưới sự chứng
kiến của các đại diện được uỷ quyền của các bên mua bán điện.
5. Đồng hồ thời gian của công tơ
đo đếm và thiết bị truy cập số liệu được đồng bộ với thời gian chuẩn của Việt
Nam. Số liệu đo đếm được lấy từ tất cả các điểm đo đếm cho khoảng thời gian chu
kỳ tích phân là 30 phút, được đồng bộ và xác định với độ chính xác ± 5 giây so
với thời gian chuẩn Việt Nam. Nguồn thời gian chuẩn được lấy từ hệ thống GPS.
6. Mức độ chính xác của công tơ
và các thiết bị đo đếm phải được duy trì theo cấp chính xác tiêu chuẩn của thiết
bị.
Điều 27. Kiểm
tra định kỳ và bất thường hệ thống đo đếm
1. Đơn vị phát điện có trách nhiệm
chủ trì thực hiện kiểm định ban đầu, nghiệm thu lắp đặt, kiểm định định kỳ, kiểm
tra mạch đo và xử lý sự cố tất cả các thiết bị trong hệ thống đo đếm thuộc đơn
vị quản lý.
2. Kiểm định định kỳ thiết bị đo
đếm được thực hiện theo chu kỳ thời gian: Công tơ điện một (01) năm một lần;
máy biến dòng điện và máy biến điện áp đo lường cho phép thực hiện đồng bộ với
thời điểm đại tu thiết bị hợp bộ nhưng không quá năm (05) năm một lần.
3. Đơn vị kiểm định theo quy định
là Đơn vị quản lý chất lượng đo đếm. Quá trình kiểm định chỉ được thực hiện khi
có sự chứng kiến của đại diện có thẩm quyền của các bên mua bán điện.
4. Sau khi Đơn vị quản lý chất
lượng đo đếm và Đơn vị phát điện lập kế hoạch kiểm định định kỳ, đơn vị phát điện
phải thông báo cho Đơn vị mua bán điện bằng văn bản trước ít nhất là mười bốn (14)
ngày trước ngày kiểm định định kỳ thiết bị đo đếm và trong thời hạn bảy (07)
ngày Đơn vị mua bán điện phải trả lời cho đơn vị phát điện về vấn đề này.
5. Trường hợp công tơ đo đếm,
máy biến dòng điện và máy biến điện áp đo lường không được kiểm định theo đúng
chu kỳ định kỳ nêu tại điều này, Đơn vị mua bán điện có quyền tạm dừng thanh
toán sản lượng điện của Đơn vị phát điện phát vào hệ thống điện cho đến khi có
kết quả kiểm định. Trường hợp Đơn vị mua bán điện trả lời chậm so với thời gian
quy định hoặc Đơn vị quản lý chất lượng đo đếm không bố trí thực hiện đúng như
thời gian đăng ký của đơn vị phát điện làm kéo dài chu kỳ kiểm định thì sản lượng
điện vẫn được thanh toán như bình thường.
6. Đơn vị phát điện và Đơn vị
mua bán điện đều có quyền yêu cầu kiểm tra bổ sung hoặc kiểm định bất thường
thiết bị và hệ thống đo đếm vào bất cứ thời điểm nào trong khoảng thời gian giữa
2 lần kiểm định định kỳ:
a) Trường hợp kiểm định theo yêu
cầu của đơn vị phát điện: Đơn vị phát điện phải thông báo cho Đơn vị mua bán điện
ít nhất là bẩy (07) ngày trước ngày dự kiến kiểm tra, kiểm định và chỉ được tiến
hành sau khi Đơn vị mua bán điện có văn bản chấp thuận. Đơn vị phát điện phải
chịu chi phí cho việc kiểm tra, kiểm định bất thường.
b) Trường hợp kiểm định theo yêu
cầu của Đơn vị mua bán điện: Đơn vị mua bán điện phải thông báo cho đơn vị phát
điện ít nhất là mười bốn (14) ngày trước ngày dự kiến kiểm tra, kiểm định và chỉ
được tiến hành sau khi đơn vị phát điện có văn bản chấp thuận. Trường hợp sau
khi kiểm tra, kiểm định bất thường, sai số của thiết bị đo đếm trong phạm vi giới
hạn cho phép, thì Đơn vị mua bán điện phải trả chi phí cho việc kiểm tra, kiểm
định bất thường. Trường hợp sai số của thiết bị đo đếm vượt quá giới hạn cho
phép thì đơn vị phát điện phải trả chi phí cho việc kiểm tra, kiểm định bất thường.
7. Nếu qua quá trình kiểm định
cho thấy thiết bị đo đếm có sai số vượt quá giới hạn cho phép, thiết bị này phải
được hiệu chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế bằng chi phí của đơn vị phát điện với
thời gian ngắn nhất và phải được Đơn vị quản lý chất lượng đo đếm thực hiện kiểm
định trước khi được tái sử dụng hoặc kiểm định ban đầu nếu thay mới.
Điều 28. Xử
lý sự cố hệ thống đo đếm
1. Bất cứ đơn vị nào khi phát hiện
thiết bị đo đếm hoặc hệ thống đo đếm bị hư hỏng hay hoạt động sai, phải thông
báo ngay tới các đơn vị liên quan để cùng phối hợp xử lý. Thời gian tiến hành
khắc phục sự cố hệ thống đo đếm kể từ thời điểm phát hiện không được vượt quá 2
ngày, trừ khi có sự thoả thuận khác giữa đơn vị phát điện và Đơn vị mua bán điện.
2. Trong mọi trường hợp, trừ trường
hợp khẩn cấp được quy định tại khoản 3 Điều này, quá trình xử lý sự cố phải có
sự tham gia, chứng kiến của đại diện Đơn vị mua bán điện. Việc xử lý sự cố phải
được ghi lại bằng biên bản làm việc, có chữ ký của các thành viên tham gia thực
hiện, sau đó biên bản phải có chữ ký và đóng dấu của đại diện có thẩm quyền của
các đơn vị tham gia.
3. Trong trường hợp khẩn cấp,
khi sự cố xảy ra đối với hệ thống đo đếm có thể gây nguy hiểm cho người hoặc
thiết bị, đơn vị phát điện được phép chủ động xử lý sự cố nhưng phải thông báo
ngay tới Đơn vị mua bán điện và phải lập biên bản ghi lại chi tiết các thông
tin về sự cố và biện pháp khắc phục như: thời điểm xảy ra sự cố, tình trạng sự
cố, thời gian khắc phục, chỉ số công tơ tại các thời điểm bị sự cố và sau khi
được phục hồi... Biên bản phải có dấu và chữ ký xác nhận của đại diện có thẩm
quyền của đơn vị phát điện. Sau đó, đơn vị phát điện phải phối hợp ngay với Đơn
vị mua bán điện và các đơn vị liên quan để thực hiện các thủ tục niêm phong kẹp
chì và tính toán sản lượng điện năng truy thu thoái hoàn theo quy định.
4. Sản lượng điện năng truy thu
thoái hoàn trong thời gian hệ thống đo đếm bị sự cố phải được đơn vị phát điện
và Đơn vị mua bán điện cùng tính toán thống nhất. Nguyên tắc xác định sản lượng
điện năng trong thời gian đo đếm chính bị sự cố hoặc qua kiểm định có sai số vượt
quá cấp chính xác phải được thực hiện như sau:
a) Sử dụng kết quả đo đếm của hệ
thống đo đếm dự phòng 1 để xác định lượng sai lệch của hệ thống đo đếm chính
trong khoảng thời gian hệ thống đo đếm này bị sự cố hoặc có sai số vượt mức cho
phép;
b) Trường hợp hệ thống đo đếm dự
phòng 1 cũng bị sự cố hoặc qua kiểm định có sai số vượt quá cho phép thì việc
đo đếm sản lượng điện mua bán sẽ được thực hiện như sau:
- Trong trường hợp hệ thống đo đếm
chính có ghi số nhưng phát hiện có sai số vượt quá mức cho phép thì sản lượng
điện mua bán sẽ được xác định bằng kết quả đo đếm của hệ thống đo đếm chính sau
khi quy đổi về sai số là 0%;
- Trong trường hợp hệ thống đo đếm
chính không ghi số được, các bên sẽ căn cứ theo tình trạng sự cố và sai số thực
tế của các hệ thống đo đếm trên cơ sở các biên bản của đơn vị kiểm định và số
liệu được hai bên công nhận để thống nhất phương pháp tính toán và xác định sản
lượng điện năng cần hiệu chỉnh trong giai đoạn đo đếm không chính xác;
- Sử dụng hệ thống đo đếm dự
phòng 2 để xác định sản lượng điện năng mua bán trong thời gian các hệ thống đo
đếm chính và dự phòng 1 bị sự cố. Trong trường hợp này, các bên sẽ cùng nhau
tính toán và xác định lượng điện năng tổn thất máy biến thế, điện năng tự dùng
để quy đổi kết quả đo đếm từ vị trí lắp đặt các hệ thống đo đếm dự phòng 2 về vị
trí đo đếm chính;
- Tính theo giá trị công suất trung
bình từng giờ của vị trí đo đếm theo số liệu ghi trực vận hành;
- Các phương pháp tính toán thoả
thuận khác.
c) Sản lượng điện năng tính toán
trong thời gian hệ thống đo đếm bị sự cố phải được xác định theo các giá trị điện
năng của từng khoảng thời gian 60 phút trong khoảng thời gian hệ thống đo đếm bị
sự cố.
5. Biên bản tính toán và xác nhận
sản lượng điện năng truy thu thoái hoàn trong thời gian hệ thống đo đếm bị sự cố
phải có dấu và chữ ký của đại diện có thẩm quyền của đơn vị phát điện và Đơn vị
mua bán điện. Số liệu điện năng truy thu thoái hoàn hoặc điều chỉnh cũng phải
được đơn vị phát điện gửi đến Đơn vị quản lý số liệu đo đếm để cập nhật vào cơ
sở dữ liệu và chương trình tính toán số liệu đo đếm thanh toán cho phù hợp.
6. Đơn vị phát điện và Đơn vị
mua bán điện phải sử dụng kết quả đo đếm đã được các bên thống nhất tính toán,
hiệu chỉnh theo cách quy định tại khoản 4 của Điều này để tính toán khoản tiền
cho từng giai đoạn đo đếm không chính xác. Nếu hai bên không thể thống nhất về
kết quả đo đếm này thì báo cáo về EVN để xử lý, giải quyết.
7. Trong trường hợp thiết bị đo
đếm bị cháy hoặc hư hỏng, đơn vị phát điện phải chịu trách nhiệm thay thế hoặc
sửa chữa trong thời gian ngắn nhất để các thiết bị đo đếm đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật và hoạt động trở lại bình thường. Việc thay thế hoặc sửa chữa phải thực
hiện theo các quy định tại Điều 23 của Quy định này. Để công việc xử lý sự cố
công tơ chết, cháy được kịp thời, yêu cầu các đơn vị phát điện phải có sẵn công
tơ dự phòng cho các chủng loại đang lắp đặt và phải được kiểm định sẵn, bảo quản
theo đúng yêu cầu kỹ thuật quy định.
Chương
VIII
THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
ĐO ĐẾM
Điều 29. Vận
hành hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu công tơ đo đếm
1. Đơn vị phát điện có trách nhiệm
quản lý vận hành hệ thống thu thập và xử lý số liệu công tơ tại nhà máy điện
bao gồm các thiết bị thông tin, máy tính, chương trình đọc số liệu công tơ… để
đảm bảo cập nhật đầy đủ, chính xác số liệu từ các công tơ đo đếm do đơn vị quản
lý về máy tính trung tâm đặt tại nhà máy và truyền về Đơn vị quản lý số liệu đo
đếm để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung của thị trường điện. Máy tính sử dụng
cho việc thu thập và truyền số liệu không được sử dụng cho các mục đích khác.
2. Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
có trách nhiệm quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu đo đếm điện năng và chương trình
thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu điện năng thanh toán tại Đơn vị quản lý số
liệu đo đếm, đảm bảo cập nhật số liệu đầy đủ, chính xác, tin cậy và bảo mật.
Các số liệu đo đếm điện năng thu thập phải được lưu trữ ít nhất 5 năm.
3. Đơn vị cung cấp dịch vụ thông
tin có trách nhiệm quản lý vận hành, bảo dưỡng đường truyền thông tin từ các
nhà máy điện về EVN đảm bảo phục vụ việc đọc và truyền số liệu giữa EVN và các
nhà máy điện thông suốt, ổn định và tin cậy.
Điều 30.
Quyền đọc số liệu công tơ đo đếm và truy cập, khai thác dữ liệu đo đếm liên
quan đến thanh toán trong thị trường điện
1. Quyền truy cập đọc số liệu của
các công tơ đo đếm
a) Đơn vị phát điện có quyền
thông qua mật khẩu truy nhập công tơ mức “Chỉ đọc” để đọc số liệu của các công
tơ trong phạm vi đơn vị quản lý vận hành;
b) Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
có quyền thông qua mật khẩu mức “Đồng bộ đồng hồ thời gian” kết nối đọc số liệu
và đồng bộ đồng hồ thời gian của các công tơ đo đếm của tất các đơn vị phát điện
tham gia thị trường điện.
2. Quyền quản lý và truy cập
khai thác dữ liệu đo đếm liên quan đến thanh toán trong thị trường điện
a) Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
chịu trách nhiệm thiết lập, quản trị hệ thống, cập nhật, kiểm tra và bảo mật cơ
sở dữ liệu và chương trình thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu điện năng mua
bán, thanh toán của các đơn vị phát điện tham gia thị trường điện;
b) Đơn vị mua bán điện và EVN có
quyền truy nhập, khai thác cơ sở dữ liệu và chương trình tổng hợp số liệu điện
năng mua bán, thanh toán của tất cả các đơn vị phát điện tham gia thị trường điện;
c) Các đơn vị phát điện có quyền
truy nhập, khai thác các số liệu đo đếm của các vị trí đo đếm điện năng của đơn
vị trên chương trình tổng hợp điện năng thanh toán của Đơn vị vận hành thị trường
điện.
Điều 31. Đọc
và truyền số liệu công tơ đo đếm
1. Phương thức đọc số liệu công
tơ
a) Việc đọc số liệu của các công
tơ đo đếm của các nhà máy điện tham gia thị trường điện về Đơn vị quản lý số liệu
đo đếm phải được tiến hành hàng ngày, thực hiện theo hai phương thức song song
và độc lập với nhau:
- Phương thức 1: Các đơn vị phát
điện đọc số liệu của các công tơ đo đếm trong nhà máy điện do đơn vị quản lý về
máy tính trung tâm đặt tại đơn vị. Sau đó các số liệu này sẽ được truyền tự động
về Đơn vị quản lý số liệu đo đếm;
- Phương thức 2: Đơn vị quản lý
số liệu đo đếm tiến hành kết nối trực tiếp tới các công tơ của các đơn vị phát
điện để đọc số liệu và đồng bộ đồng hồ thời gian của công tơ đo đếm của tất cả
các công tơ tại tất cả các nhà máy điện tham gia thị trường điện.
b) Quá trình đọc số liệu và đồng
bộ thời gian công tơ phải được các đơn vị phát điện và Đơn vị quản lý số liệu
đo đếm thực hiện hàng ngày và phải đảm bảo toàn bộ số liệu đo đếm của ngày hôm
trước sẽ được cập nhật về Đơn vị quản lý số liệu đo đếm trước 07 giờ 00 phút
ngày hôm sau. Đơn vị quản lý số liệu đo đếm có trách nhiệm phối hợp cùng các
đơn vị phát điện lập lịch đọc số liệu công tơ để đảm bảo việc truy cập số liệu
đo đếm của các nhà máy điện không bị nghẽn;
c) Đơn vị phát điện có trách nhiệm
hàng ngày kiểm tra, theo dõi hệ thống đọc số liệu tại nhà máy điện để đảm bảo số
liệu các công tơ của nhà máy được truyền đầy đủ và chính xác về máy tính đặt tại
nhà máy và về Đơn vị quản lý số liệu đo đếm. Thông báo ngay cho Đơn vị quản lý
số liệu đo đếm các thông tin về tình trạng không đọc hoặc không truyền được số
liệu đo đếm, kể cả trường hợp gửi muộn (do sự cố hoặc các nguyên nhân khác) bằng
các phương tiện khác nhau, từ điện tử đến điện thoại hoặc fax;
d) Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
có trách nhiệm hàng ngày kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của số liệu đọc và
truyền về từ tất cả các công tơ tại các nhà máy điện thuộc các đơn vị phát điện
tham gia thị trường điện. Sau khi đọc và kiểm tra đảm bảo tính chính xác và đầy
đủ của số liệu đọc về từ các công tơ đo đếm tại các nhà máy điện tham gia thị
trường điện, chuyển các số liệu này cho Đơn vị vận hành thị trường điện để đưa
lên trang web chính thức của thị trường điện theo quy định.
2. Thông số đọc từ công tơ
Các số liệu công tơ được đọc về
về máy tính chủ đặt tại nhà máy và Đơn vị quản lý số liệu đo đếm bao gồm:
a) Số liệu đọc theo ngày gồm các
giá trị điện năng tác dụng và phản kháng theo hai chiều nhận phát, theo từng nửa
giờ của tất cả các công tơ đo đếm chính, dự phòng trong nhà máy điện;
b) Số liệu đọc theo tháng gồm chỉ
số chốt tại thời điểm 0 gờ 00 phút ngày 01 của tháng trên các bộ ghi tổng và biểu
giá của các bộ ghi điện năng tác dụng và phản kháng theo hai chiều nhận phát của
toàn bộ các công tơ đo đếm chính và dự phòng trong nhà máy.
Điều 32. Kiểm
tra so sánh số liệu đo đếm
1. Nội dung kiểm tra đối chiếu số
liệu nhằm khẳng định độ chuẩn xác và phù hợp giữa cơ sở dữ liệu đo đếm được lưu
trữ tại Đơn vị quản lý số liệu đo đếm với số liệu đo đếm lưu trữ trong công tơ
đo đếm của đơn vị phát điện, làm căn cứ lập hoá đơn phục vụ mục đích thanh toán
tiền điện.
2. Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
chịu trách nhiệm kiểm tra, so sánh số liệu công tơ đo đếm. Số liệu công tơ đo đếm
đọc về là cơ sở dữ liệu làm căn cứ thanh toán giữa các bên sẽ được kiểm tra đảm
bảo tính chính xác và tin cậy dựa trên các cơ sở sau đây:
a) Số liệu đo đếm của công tơ dự
phòng của mỗi nhà máy điện sẽ được sử dụng để đối chiếu so sánh với số liệu của
công tơ đo đếm chính của nhà máy điện đó và làm căn cứ khẳng định các hệ thống
đo đếm tại nhà máy điện vận hành đảm bảo chính xác và tin cậy;
b) Số liệu của các công tơ đo đếm
do các đơn vị phát điện đọc và truyền về Đơn vị quản lý số liệu đo đếm sẽ được
đối chiếu, so sánh với số liệu của chính công tơ đó do Đơn vị quản lý số liệu
đo đếm kết nối đọc số liệu trực tiếp về để làm căn cứ khẳng định số liệu đọc về
cơ sở dữ liệu là đảm bảo tin cậy và chính xác;
c) Số liệu điện năng hàng tháng
qua mỗi công tơ đo đếm được xác định từ tổng các lượng điện năng theo từng nửa
giờ của các ngày trong tháng sẽ được đối chiếu, so sánh với sản lượng điện năng
của chính công tơ trong tháng đó được xác định từ chỉ số chốt công tơ tại các
thời điểm 0 giờ 00 phút ngày 01 của tháng và 24 giờ 00 phút ngày cuối cùng của
tháng.
3. Nếu kết quả kiểm tra đối chiếu
số liệu có sự chênh lệch giữa số liệu công tơ với số liệu trong máy tính của
nhà máy hoặc số liệu trong cơ sở dữ liệu của Đơn vị quản lý số liệu đo đếm thì:
a) Các đơn vị liên quan bao gồm
đơn vị phát điện, Đơn vị quản lý số liệu đo đếm, Đơn vị mua bán điện phải trao
đổi, thống nhất tìm nguyên nhân và đề ra phương án giải quyết sự chênh lệch;
b) Số liệu lưu trữ trong công tơ
sẽ là căn cứ và cơ sở chính để xác định điện năng qua điểm đo đếm.
4. Trong thời hạn 06 ngày kể từ
ngày số liệu đo đếm mua bán điện được công bố trên trang web chính thức của thị
trường điện, các bên mua bán điện có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số liệu đo
đếm. Nếu không thống nhất với số liệu này, các đơn vị tham gia thị trường điện
có thể yêu cầu Đơn vị quản lý số liệu đo đếm thực hiện kiểm tra đối chiếu để khẳng
định tính chính xác của số liệu đã cung cấp hoặc phát hiện nguyên nhân và tiến
hành xử lý các sai lệch về số liệu nếu có.
Trong trường hợp sau khi kiểm
tra cho thấy có sự phù hợp giữa số liệu lưu trữ trong công tơ với số liệu đọc về
cơ sở dữ liệu của Đơn vị quản lý số liệu đo đếm, nhưng các đơn vị liên quan vẫn
không thống nhất với kết quả đo đếm, đơn vị phát điện có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra hệ thống đo đếm có liên quan đặt tại nhà máy. Quá trình thực hiện theo các
trình tự, thủ tục quy định tại Điều 27 của Quy định này.
Điều 33. Xử
lý sự cố hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm
1. Trong quá trình quản lý vận
hành và theo dõi, kiểm tra hệ thống thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu đo đếm,
đơn vị nào phát hiện thấy xảy ra lỗi hoặc sự cố với hệ thống đọc và truyền dữ
liệu dẫn đến việc truy cập số liệu từ xa không thực hiện được, đơn vị đó phải
có trách nhiệm thông báo ngay về Đơn vị quản lý số liệu đo đếm để làm đầu mối xử
lý, giải quyết. Ngay khi nhận được thông tin, Đơn vị quản lý số liệu đo đếm có
trách nhiệm liên hệ với các bên liên quan bao gồm đơn vị phát điện, Đơn vị mua
bán điện, Đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin, Đơn vị quản lý chất lượng đo đếm
khẩn trương tiến hành kiểm tra, phát hiện lỗi và đề ra biện pháp khắc phục kịp
thời.
2. Qua quá trình kiểm tra, nếu
phát hiện lỗi xảy ra tại khâu nào, đơn vị chịu trách nhiệm trong khâu đó (theo
quy định tại Điều 28 của Quy định này) phải khẩn trương xử lý, khắc phục để
trong thời gian ngắn nhất có thể phục hồi tình trạng hoạt động của hệ thống thu
thập và xử lý số liệu.
3. Sau khi hệ thống thu thập và
xử lý số liệu đã được phục hồi, đơn vị phát điện và Đơn vị quản lý số liệu đo đếm
có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kết nối công tơ theo quy định tại Điều
31 của Quy định này để đọc bổ sung các số liệu còn thiếu trong quá trình hệ thống
đọc số liệu bị lỗi.
4. Trong trường hợp chưa thể xử
lý lỗi kịp thời, đơn vị phát điện có trách nhiệm tiến hành thu thập số liệu
công tơ trực tiếp tại chỗ thông qua đầu đọc quang học hoặc cổng truyền số liệu
RS232 và sử dụng các biện pháp thích hợp như truyền file, email, gửi đĩa... để
chuyển dữ liệu về Đơn vị quản lý số liệu đo đếm để cập nhật vào cơ sở dữ liệu
chung của toàn hệ thống.
5. Trong trường hợp công tơ hoặc
hệ thống đo đếm bị lỗi hoặc sự cố dẫn đến hệ thống không đọc được số liệu công
tơ hoặc đọc được số liệu nhưng bị sai, Đơn vị quản lý số liệu đo đếm phải phối
hợp các bên liên quan để cập nhật số liệu truy thu, thoái hoàn hoặc điều chỉnh
vào cơ sở dữ liệu và chương trình tính toán điện năng thanh toán đảm bảo phù hợp.
Thủ tục phối hợp, xử lý giữa các bên liên quan trong trường hợp sự cố công tơ
hoặc hệ thống đo đếm quy định tại Điều 28 của Quy định này.
Chương IX
XÁC NHẬN CHỈ SỐ CÔNG TƠ
VÀ SỐ LIỆU ĐIỆN NĂNG PHỤC VỤ THANH TOÁN
Điều 34.
Ghi chỉ số công tơ và xác nhận sản lượng điện năng theo chỉ số chốt công tơ
hàng tháng
1. Vào ngày 01 của tháng, đơn vị
phát điện có trách nhiệm phối hợp cùng Đơn vị mua bán điện hoặc đơn vị được uỷ
quyền của Đơn vị mua bán điện thực hiện chốt chỉ số và xác nhận sản lượng điện
năng trong tháng tại các điểm đo đếm chính và dự phòng trong nhà máy điện. Chỉ
số của công tơ được chốt tại thời điểm 0 giờ 00 phút ngày 01 của tháng.
2. Chỉ số công tơ và sản lượng
điện năng của từng điểm đo đếm phải được ghi vào biên bản xác nhận chỉ số công
tơ và sản lượng điện năng, được đại diện có thẩm quyền của đơn vị phát điện và
Đơn vị mua bán điện xác nhận, có chữ ký và dấu của các đại diện có thẩm quyền của
cả hai bên.
3. Chậm nhất vào ngày 02 hàng
tháng, đơn vị phát điện có trách nhiệm gửi các biên bản trên về Đơn vị quản lý
số liệu đo đếm để kiểm tra, đối chiếu và gửi về Đơn vị mua bán điện để cập nhật
vào hồ sơ thanh toán tiền điện hàng tháng.
Điều 35.
Trách nhiệm xác nhận sản lượng điện năng tổng hợp theo chương trình đọc số liệu
công tơ
1. Trước ngày 04 hàng tháng, Đơn
vị quản lý số liệu đo đếm có trách nhiệm lập biên bản tổng hợp sản lượng điện
năng theo từng giờ của các hệ thống đo đếm mua bán điện của từng đơn vị phát điện,
được in ra từ chương trình tổng hợp số liệu đo đếm từ hệ thống thu thập, xử lý
và lưu trữ số liệu đo đếm của EVN. Số liệu trước khi được in ra phải được kiểm tra,
so sánh theo các biện pháp quy định tại Điều 32 của Quy định này, đảm bảo chính
xác và phù hợp với sản lượng điện năng xác định theo biên bản chỉ số chốt của
công tơ đã được đơn vị phát điện và Đơn vị mua bán điện thực hiện theo quy định
tại Điều 34 của Quy định này.
2. Biên bản được lập theo quy định
tại khoản 1 Điều này phải có chữ ký xác nhận của đại diện có thẩm quyền của Đơn
vị quản lý số liệu đo đếm, đơn vị phát điện và Đơn vị mua bán điện, sau đó được
gửi về Đơn vị mua bán điện để làm căn cứ và hồ sơ pháp lý cho việc thanh toán
tiền điện mua bán giữa Đơn vị mua bán điện với các đơn vị phát điện.
Điều 36. Hồ
sơ xác định sản lượng điện năng phục vụ thanh toán tiền điện
Hồ sơ xác định sản lượng điện
năng phục vụ thanh toán tiền điện bao gồm các biên bản xác nhận điện năng giữa
các bên theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Quy định này, là một phần của
chứng từ thanh toán tiền điện giữa các bên tham gia thị trường điện.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Tổ
chức thực hiện
1. Trong thời gian Đơn vị mua
bán điện chưa thành lập, EVN chịu trách nhiệm thay thế vai trò của đơn vị mua
bán điện thực hiện những nội dung được quy định trong Quy định này.
2. Các tranh chấp trong hoạt động
đo đếm điện năng được giải quyết theo nguyên tắc quy định tại Điều
55 Quy định Thị trường phát điện cạnh tranh thí điểm ban hành kèm theo Quyết định
số 3956/QĐ-BCN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
3. Các đơn vị phát điện quản lý
các nhà máy điện đang vận hành phải xây dựng và thực hiện kế hoạch thay thế,
nâng cấp các hệ thống đo đếm do đơn vị quản lý, đảm bảo tuân thủ theo Quy định
Yêu cầu kỹ thuật trang thiết bị đo đếm điện năng đối với các nhà máy điện ban
hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BCN ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp.
4. Trong quá trình thực hiện Quy
định này nếu có vấn đề vướng mắc, các đơn vị có liên quan phải kịp thời báo cáo
Cục Điều tiết điện lực để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.