ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 158/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 28 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH YÊN BÁI NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Chương trình hành động số
56-CTr/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 67/NQ-HĐND
ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Yên Bái năm 2022; Nghị quyết số 72/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm
2022;
Căn cứ Quyết định số 2765/QĐ-UBND
ngày 07/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Chương trình hành động số
01/CTr-UBND ngày 12/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kịch bản tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên
Bái năm 2022 với nội dung như sau:
1. Quan điểm chỉ
đạo, điều hành
1.1. Quán
triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2022; Chương trình hành động số 56-CTr/TU ngày
01/11/2021 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2022; các
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022; Chương trình hành động số 01/CTr-UBND
ngày 12/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 tới các cấp, các
ngành, địa phương, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
1.2. Tập
trung mọi nguồn lực, khai thác tối đa các lợi thế, thực hiện quyết liệt, đồng bộ
các nhóm nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra với phương châm hành động "Chủ động,
sáng tạo, quyết liệt, kỷ cương, tăng tốc, hiệu quả". Trong bối cảnh dịch
Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, chưa dự báo được thời điểm kết thúc, các cấp,
các ngành, địa phương, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực
hiện theo phương châm hành động đã đề ra; tranh thủ các điều kiện và cơ hội thuận
lợi trong từng thời điểm của năm để quyết tâm hoàn thành và hoàn thành vượt mức
các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2022. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị chủ
trì, đơn vị phối hợp và từng đồng chí lãnh đạo để chỉ đạo, gắn với mốc thời
gian hoàn thành từng nội dung công việc.
1.3. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được
giao, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Kịch bản
tăng trưởng kinh tế năm 2022
2.1. Kịch bản tăng trưởng quý
I
(1) Trồng rừng 7.000 ha.
(2) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá
so sánh 2010) 3.300 tỷ đồng; chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 7,5%.
(3) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng 6.030 tỷ đồng.
(4) Số lượt khách du lịch 170.000 người.
Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên 119 tỷ đồng.
(5) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 62,2
triệu USD.
(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn 950,2 tỷ đồng.
(7) Tổng vốn đầu tư phát triển 3.500
tỷ đồng.
(8) Thành lập mới 70 doanh nghiệp; 15
hợp tác xã và 50 tổ hợp tác.
(9) Lao động được tạo việc làm mới
4.600 lao động.
2.2. Kịch bản tăng trưởng 6 tháng
đầu năm
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn (giá so sánh 2010) 7,28%, trong đó: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,80%;
Công nghiệp - xây dựng tăng 11,38%; Dịch vụ tăng 5,56%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
sản phẩm 6,41%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa
bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 26,44%; Công nghiệp - Xây dựng 28,72%; Dịch vụ
40,53%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 4,31%.
(3) Tổng đàn gia súc chính 732.792
con.
(4) Trồng rừng 12.200 ha.
(5) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng
8,2%. Giá trị sản xuất công nghiệp 7.300 tỷ đồng.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng 11.930 tỷ đồng.
(7) Số lượt khách du lịch 382.000 người.
Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên 272 tỷ đồng.
(8) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 130,25
triệu USD.
(9) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn 2.070,9 tỷ đồng.
(10) Tổng vốn đầu tư phát triển 8.000
tỷ đồng.
(11) Thành lập mới 150 doanh nghiệp;
40 hợp tác xã và trên 150 tổ hợp tác.
(12) Số lao động được tạo việc làm mới
9.950 lao động.
(13) Số trường mầm non và phổ thông
được công nhận đạt chuẩn quốc gia 10 trường (lũy kế là 286 trường); Tỷ lệ trường
mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 64,6%.
(14) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 93%.
(15) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chí quốc gia về y tế 02 đơn vị (lũy kế có 142 đơn vị); Tỷ lệ xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chí quốc gia về y tế 82,1%.
2.3. Kịch bản tăng trưởng 9 tháng
(1) Trồng rừng 14.700 ha.
(2) Số xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới 02 xã; lũy kế số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt 90
xã.
(3) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng
8,7%; Giá trị sản xuất công nghiệp 11.350 tỷ đồng.
(4) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng 17.540 tỷ đồng.
(5) Số lượt khách du lịch 798.000 người.
Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên 610 tỷ đồng.
(6) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 205,5
triệu USD.
(7) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn 3.526,9 tỷ đồng.
(8) Tổng vốn đầu tư phát triển 13.000
tỷ đồng.
(9) Thành lập mới 220 doanh nghiệp;
60 hợp tác xã và trên 250 tổ hợp tác.
(10) Số lao động được tạo việc làm mới
14.850 lao động.
(11) Số trường mầm non và phổ thông
được công nhận đạt chuẩn quốc gia 15 trường (lũy kế là 301 trường); Tỷ lệ trường
mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 67,9%.
(12) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế 94%.
(13) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chí quốc gia về y tế 02 đơn vị (lũy kế có 142 đơn vị); Tỷ lệ xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chí quốc gia về y tế 82,1%.
2.4. Kịch bản tăng trưởng năm 2022
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn (giá so sánh 2010) 7,5%, trong đó: Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,54%;
Công nghiệp - xây dựng tăng 12,34%; Dịch vụ tăng 5,12%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
sản phẩm 6,50%).
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa
bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22,7%; Công nghiệp - Xây dựng 32,1%; Dịch vụ
40,6%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 4,6%.
(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình
quân đầu người 50 triệu đồng.
(4) Trồng rừng 15.500 ha.
(5) Số xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới 11 xã; lũy kế số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt 99
xã. Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao 10 xã.
(6) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng
9,0%; Giá trị sản xuất công nghiệp 15.500 tỷ đồng.
(7) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng 23.500 tỷ đồng.
(8) Số lượt khách du lịch 1.100.000
người. Doanh thu từ hoạt động du lịch 845 tỷ đồng.
(9) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 280
triệu USD.
(10) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn đạt 5.100 tỷ đồng.
(11) Tổng vốn đầu tư phát triển
19.000 tỷ đồng.
(12) Thành lập mới 300 doanh nghiệp;
80 hợp tác xã và 300 tổ hợp tác.
(13) Tỷ lệ đô thị hóa 20,38%.
(14) Tốc độ tăng năng suất lao động
5,72%.
(15) Tuổi thọ trung bình người dân đạt
73,9 tuổi; số năm sống khỏe là 66,2 năm.
(16) Chỉ số hạnh phúc 60,3%.
(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 66%,
trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ 34,9%.
(18) Số lao động được tạo việc làm mới
19.500 lao động.
(19) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4%, riêng 2
huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải giảm trên 6,5%.
(20) Số trường mầm non và phổ thông
được công nhận đạt chuẩn quốc gia 30 trường; tổng số trường mầm non và phổ thông
đạt chuẩn quốc gia 306 trường; Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc
gia 69,1%.
(21) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin 98,5%.
(22) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
95,0%.
(23) Có 10,8 bác sỹ/mười nghìn dân;
34,6 giường bệnh/mười nghìn dân.
(24) Tổng số xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế 142 đơn vị. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí
quốc gia về y tế 82,1%.
(25) Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu gia
đình văn hóa 82%.
(26) Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt
danh hiệu văn hóa 69%.
(27) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp
nước sạch 88%.
(28) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nguồn nước hợp vệ sinh 93%.
(29) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom
và xử lý ở khu vực đô thị 88,8%.
(30) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom
và xử lý ở khu vực nông thôn 33,7%.
(31) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý 50%.
(32) Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định
63,0%.
(Chi
tiết như phụ lục kèm theo)
3. Giải pháp thực
hiện
Với mục tiêu tăng trưởng năm 2022 là
7,5% (Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,54%; Công nghiệp - xây dựng tăng
12,34%; Dịch vụ tăng 5,12%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 6,5%). Trong đó,
kịch bản tăng trưởng 6 tháng đầu năm ước đạt 7,28% (Nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 5,80%; Công nghiệp - xây dựng tăng 11,38%; Dịch vụ tăng 5,56%; Thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm 6,41%); tăng trưởng 6 tháng cuối năm là 7,68% (Nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 5,28%; Công nghiệp - xây dựng tăng 13,04%; Dịch vụ tăng
4,74%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 6,57%).
Để đạt mục tiêu trên, ngoài các nhóm
nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Chương trình hành động số 56-CTr/HĐ ngày
01/11/2021 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 67/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2022;
Nghị quyết số 72/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán
ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2022; Chương trình hành
động số 01/CTr-UBND ngày 12/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ, các cấp, các ngành và địa phương cần
tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp sau:
3.1. Nhóm giải pháp chung
a) Tập trung triển khai Chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới: Tăng cường các biện
pháp phòng, chống dịch Covid-19, thích ứng linh hoạt, tạo điều kiện cho hoạt động
kinh tế xã hội được bình thường, đây là giải pháp căn cơ, là tiền đề và là điều
kiện cần, là cơ sở để thực hiện các giải pháp khác. Tiếp tục quán triệt sâu sắc
tinh thần chỉ đạo và thực hiện nghiêm lời kêu gọi của Tổng Bí thư; các chỉ đạo,
định hướng của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
Covid-19 tỉnh. Triển khai thực hiện các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch
Covid-19 theo Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ. Triển khai
quy định về thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 tại
Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ và các hướng dẫn của Bộ Y tế; thực hiện
hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp; tạo thuận lợi tối đa cho lưu
thông hàng hóa, lao động trở lại sản xuất sau dịch bệnh. Đẩy nhanh việc tiêm vắc-xin
cho trẻ em, tiêm mũi tăng cường, bảo đảm phấn đấu đạt miễn dịch cộng đồng trong
quý I/2022; 100% nhân viên y tế trực tiếp tham gia tiêm chủng được đào tạo, tập
huấn về an toàn tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19. Phát huy vai trò của mạng lưới
y tế cơ sở, đội phản ứng nhanh, tổ hỗ trợ điều trị Covid-19, tổ Covid-19 cộng đồng.
b) Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu
quả các chính sách an sinh xã hội; kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững
năm 2022; chính sách thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; hỗ trợ đào tạo
nghề, giải quyết việc làm gắn với chuyển đổi nghề cho lao động nông thôn.
c) Tiếp tục cơ cấu lại thu, chi ngân
sách nhà nước; Chủ động, linh hoạt trong quản lý, điều hành thu chi ngân sách.
Thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn lực cho chi đầu tư
phát triển; ưu tiên chi ngân sách hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, phòng, chống
dịch bệnh Covid-19 và các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách phát sinh khác.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình gặp nhiều khó khăn do
tác động của Covid-19, giúp doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình phục hồi
các hoạt động sản xuất kinh doanh, có nguồn lực để phát triển trong thời kỳ hậu
Covid-19. Từng bước khôi phục và phát triển kinh tế trong trạng thái “bình thường
mới” phù hợp với diễn biến dịch bệnh; bảo đảm hài hòa, hợp lý, hiệu quả giữa
phòng, chống dịch và sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng. Đẩy mạnh các hoạt
động xúc tiến đầu tư, phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, thúc đẩy khởi
nghiệp, chú trọng hỗ trợ, khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã phù hợp với quy định về phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
đ) Đẩy mạnh thực hiện ứng dụng chuyển
đổi số, hướng tới phát triển nền kinh tế số nhằm giảm thiểu rủi ro, ứng phó với
dịch bệnh. Triển khai theo kế hoạch tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư
công, đặc biệt là các dự án trọng điểm, quan trọng, dự án khởi công mới, đây được
xác định là giải pháp quan trọng, hàng đầu để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Kiên quyết cắt, giảm, dừng triển khai, điều chuyển vốn đối với các dự án triển
khai chậm tiến độ, tỷ lệ giải ngân thấp sang các dự án có khối lượng nhưng thiếu
vốn, góp phần sớm hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại
e) Khẩn trương hoàn thiện các nghị
quyết, đề án, chính sách và hướng dẫn triển khai thực hiện kịp thời để phát huy
hiệu quả. Tăng cường, sâu sát cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho
cơ sở.
3.2. Nhóm giải pháp cụ thể
a) Về sản xuất nông nghiệp
Triển khai Đề án cơ cấu lại ngành
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự
án phát triển sản xuất, liên kết theo chuỗi giá trị. Tiếp tục duy trì, phát triển
vùng nguyên liệu chuyên canh với các sản phẩm chủ lực, đặc sản, được cấp chỉ dẫn
địa lý, mã số vùng trồng, mã vạch sản phẩm, truy xuất nguồn gốc, áp dụng tiêu
chuẩn quản lý chất lượng (VietGAP, GlobalGAP,...) gắn với thị trường tiêu thụ ổn
định trong nước (đối với các hàng hóa thiết yếu) và xuất khẩu (đối với các sản
phẩm chủ lực), bảo đảm hầu hết các sản phẩm chủ lực và đặc sản của tỉnh đều có
doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ. Tiếp tục củng cố,
nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ các sản phẩm
OCOP, hướng đến xuất khẩu. Trong đó, phát triển mới 30 sản phẩm OCOP, nâng cấp
05 sản phẩm OCOP từ 3 sao lên 4 sao.
Triển khai công tác trồng, chăm sóc
và bảo vệ rừng, tăng cường công tác phòng, chống cháy rừng; tích cực triển khai
kế hoạch thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ "Trồng một tỷ cây xanh
giai đoạn 2021-2025". Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư chế biến sâu, sản
xuất và xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm sản; hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng
Chính phủ cho phép thành lập Trung tâm Chế biến lâm sản công nghệ cao của vùng
Trung du và miền núi phía Bắc. Phát triển các nhóm sản phẩm chủ lực, đặc sản, hữu
cơ đối với Quế và các sản phẩm từ quế, tre măng Bát Độ, Sơn tra...được sản xuất
theo tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ...).
Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản
theo hướng tập trung, thâm canh, bán thâm canh các loại thủy sản đặc sản có giá
trị cao; diện tích nuôi trồng, khai thác khoảng 22.500 ha; sản lượng nuôi trồng,
khai thác trên 13.650 tấn. Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư xây dựng mới
cơ sở chế biến thủy sản tại huyện Yên Bình để phục vụ thị trường trong nước và
xuất khẩu gắn với du lịch sinh thái trên hồ Thác Bà. Khuyến khích nuôi một số sản
phẩm đặc thù, đặc sản có lợi thế của địa phương.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, chú trọng duy trì chất
lượng toàn diện các tiêu chí nông thôn mới của các xã đã được công nhận bảo đảm
bền vững; đồng thời nâng cao chất lượng thực hiện các tiêu chí nông thôn mới đối
với các xã đang trong lộ trình thực hiện. Phê duyệt Đề án xây dựng huyện Văn
Yên, huyện Yên Bình đạt huyện nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Công nhận thêm
11 xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó huyện Yên Bình 04 xã; huyện Văn Yên 03
xã; huyện Lục Yên 02 xã và huyện Văn Chấn 02 xã, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông
thôn mới hết năm 2022 là 99 xã, chiếm 66%. Tăng cường thu hút đầu tư, nâng cao
hiệu quả công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn gắn với
bảo vệ môi trường sinh thái.
b) Về sản xuất công nghiệp
Đẩy mạnh sản xuất theo chuỗi giá trị,
trên cơ sở xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa ngành công nghiệp với nông nghiệp
và các ngành dịch vụ liên quan như: thương mại, vận tải, xuất, nhập khẩu... đáp
ứng nhu cầu về cung ứng nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Tập
trung rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là vốn và thị trường tiêu thụ
sản phẩm; khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh, thị trường tiêu thụ ổn định, sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm chi
phí, nâng cao giá trị sản xuất; tiếp tục đồng hành, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh
tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành, đi vào hoạt động các dự án sản xuất công
nghiệp; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thu hồi các dự án đã được cấp quyết định
chủ trương đầu tư nhưng không triển khai thực hiện.
Triển khai thực hiện tốt chính sách
ưu đãi, hỗ trợ phát triển công nghiệp; ưu tiên thu hút các dự án đầu tư hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp, các dự án phát triển chuỗi công nghiệp chế biến, chế
tạo, đa dạng các sản phẩm trên cơ sở lợi thế của tỉnh. Hoàn thành phương án
phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; triển khai các thủ tục
thành lập khu công nghiệp và lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng và quản lý
Khu công nghiệp Trấn Yên; hoàn thiện đề án phát triển khu công nghiệp báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bổ
sung vào quy hoạch khu công nghiệp quốc gia (Khu công nghiệp Y Can, Khu công
nghiệp Tân Hợp); hoàn thành quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp Phú Thịnh 1, Phú
Thịnh 2, huyện Yên Bình; mở rộng cụm công nghiệp Yên Thế, huyện Lục Yên. Tập
trung ưu tiên nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ đầu tư, sớm hoàn thiện đồng bộ hệ
thống cơ sở hạ tầng đưa vào khai thác, trọng tâm là Khu công nghiệp Âu Lâu, Khu
công nghiệp Minh Quân, Cụm công nghiệp Minh Quân.
Tập trung vào các ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh, như: Phát triển năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo; chế biến sâu khoáng sản, sản xuất và xuất khẩu vật liệu
xây dựng cao cấp (đá ốp lát, vật liệu composite, ống nhựa, tấm nhựa, sơn công
nghiệp, sứ cách điện cao cấp...); công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm
nghiệp gắn với vùng nguyên liệu, trọng tâm là chế biến gỗ rừng trồng công nghệ
cao (ván ép, gỗ MDF, viên nén năng lượng..), từng bước đưa Yên Bái trở thành
trung tâm chế biến lâm sản công nghệ cao của khu vực miền núi phía Bắc.
c) Về dịch vụ, du lịch
Tập trung cơ cấu lại ngành dịch vụ
theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh
tranh, tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng lợi thế của tỉnh
như: du lịch, thương mại, ngân hàng, viễn thông, y tế, giáo dục, vui chơi, giải
trí... phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ có trọng tâm, trọng điểm, hướng
tới cung cấp dịch vụ chất lượng cao, nâng cao năng lực cạnh tranh; phát triển
các dịch vụ hỗ trợ như: kho bãi, bảo quản, sửa chữa, vận tải, dịch vụ hải quan,
thuế... theo hướng liên thông, thuận lợi.
Triển khai hiệu quả chương trình xúc
tiến thương mại, chương trình hành động thực hiện các Hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới (CPTPP, EVFTA, UKVFTA); Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện
(RCEP...); tìm kiếm, mở rộng, đa dạng hóa thị thường trong nước và xuất khẩu,
xây dựng thương hiệu sản phẩm phục vụ xuất khẩu hàng hóa, tập trung vào các sản
phẩm nông, lâm sản chế biến sâu, sản phẩm hàng tiêu dùng xuất khẩu.
Phát triển mạnh thương mại điện tử, kết
hợp giữa thương mại điện tử với các loại hình thương mại truyền thống, tập
trung vào hệ thống thương mại điện tử và mua sắm trực tuyến; ứng dụng công nghệ
4.0 trong truy xuất trực tuyến nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm, hàng hóa... Phát
triển các dịch vụ tích hợp dựa trên công nghệ tiên tiến như công nghệ thẻ thông
minh, công nghệ Block Chain, công nghệ nhận dạng đối tượng, mã vạch,...
Ưu tiên phát triển mạnh dịch vụ du lịch;
thực hiện tốt công tác quy hoạch, tích cực thu hút các nhà đầu tư có năng lực,
kinh nghiệm, phát triển hạ tầng du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm và loại hình
du lịch theo hướng bền vững tại các vùng du lịch trọng điểm; thực hiện cơ chế,
chính sách thúc đẩy phát triển du lịch; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các
dân tộc gắn với phát triển du lịch; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực du lịch; tăng cường các hoạt động ứng dụng khoa học công nghệ, quảng
bá, xúc tiến, liên kết hợp tác phát triển du lịch trong nước và quốc tế. Xây dựng
thương hiệu du lịch Yên Bái và hướng tới hoàn thiện hệ sinh thái du lịch xanh
theo chuỗi giá trị, tạo hình ảnh và điểm đến đặc thù “Yên Bái - Nơi hội tụ sắc
màu Tây Bắc”.
Tiếp tục thu hút đầu tư phát triển hạ
tầng du lịch, nhất là hệ thống nhà hàng, khách sạn, cơ sở lưu trú đáp ứng nhu cầu
của du khách trong và ngoài nước. Nhân rộng các mô hình du lịch cộng đồng gắn với
các danh thắng, bản sắc văn hóa dân tộc, các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy
sản, hàng hóa đặc trưng tại những địa bàn thuận lợi, hấp dẫn du khách; phấn đấu
trong năm, mỗi địa phương cấp huyện phát triển mới từ 01 - 02 doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh dịch vụ du lịch, tạo việc làm cho trên 50 lao động.
d) Về xuất, nhập khẩu
Tiếp tục rà soát, đánh giá, cơ cấu lại
thị trường xuất, nhập khẩu theo hướng đa dạng hóa thị trường, không phụ thuộc
vào một thị trường. Thúc đẩy tăng năng suất, chất lượng trên cơ sở đổi mới sáng
tạo, công nghệ, năng lực quản trị và chuyển đổi số. Hỗ trợ doanh nghiệp trong
hoạt động xúc tiến thương mại; khảo sát, tìm kiếm các thị trường xuất khẩu mới.
Từng bước kết nối lại với các thị trường
xuất khẩu truyền thống: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ,...
Tranh thủ các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam đã ký kết
(CPTPP, EVFTA, RCEP...) để triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, xuất
khẩu hàng hóa; phối hợp với các đại sứ quán để mở rộng, tìm kiếm những thị trường
mới cho xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa công nghiệp, nông, lâm sản chủ lực có lợi
thế của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp cận thông tin thị trường,
thúc đẩy xuất khẩu.
Rà soát tổng thể các mặt hàng, sản phẩm
hiện đang có mức độ phụ thuộc nhiều vào một thị trường (bao gồm cả thị trường
xuất khẩu và thị trường đầu vào, nguồn cung nguyên liệu); xây dựng, triển khai
phương án, lộ trình phù hợp chuyển sang thị trường sản xuất trong nước hoặc thị
trường, nguồn cung từ các đối tác khác để giảm dần phụ thuộc vào một thị trường,
một đối tác. Chú trọng phát triển các sản phẩm xuất khẩu mới, sản phẩm sáng tạo,
sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường.
đ) Về thu hút đầu tư, phát triển các
thành phần kinh tế
Tập trung triển khai thực hiện chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021-20251. Đẩy mạnh công tác thu hút
nhà đầu tư, tạo mọi điều kiện để nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận các thông tin
thông qua các kênh xúc tiến thương mại, diễn đàn doanh nghiệp, cafe doanh
nhân... Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định của
Trung ương khoảng 20-25%; tăng cường việc liên thông thủ tục hành chính phù hợp
với điều kiện thực tiễn của địa phương. Kịp thời tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu
tư, bảo đảm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, phát huy hiệu quả đầu tư.
Định kỳ tổ chức hội nghị gặp mặt
doanh nghiệp, nhà đầu tư; thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời nắm
bắt và tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển
doanh nghiệp trong bối cảnh chịu nhiều ảnh hưởng của dịch Covid-19. Phấn đấu
thành lập mới 300 doanh nghiệp; 80 hợp tác xã và 300 tổ hợp tác; cấp quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư mới cho trên 60 dự án, với tổng vốn đăng ký đầu tư
trên 10.000 tỷ đồng.
e) Về đầu tư phát triển
Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công theo
hướng giảm tỷ trọng đầu tư từ khu vực nhà nước, tăng tỷ trọng đầu tư khu vực ngoài
nhà nước; sử dụng, phân bổ vốn ngân sách nhà nước hiệu quả, hợp lý, tập trung,
không dàn trải. Huy động khu vực kinh tế tư nhân tham gia đầu tư các dự án xây
dựng hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng khu công nghiệp...
Thực hiện phân bổ các nguồn vốn ngay
từ đầu năm, bảo đảm kịp thời, đúng tiến độ. Thực hiện nghiêm các quy định về quản
lý tài chính, quản lý đầu tư và xây dựng để nâng cao hiệu quả đầu tư, chất lượng
công trình, chống lãng phí, thất thoát vốn; không để nợ đọng xây dựng cơ bản.
Các sở, ngành, địa phương, đơn vị chủ
đầu tư khẩn trương hoàn tất thủ tục đầu tư để sớm khởi công mới các dự án theo
kế hoạch; đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng công trình, bảo đảm các dự án
hoàn thành đúng tiến độ, đặc biệt là các dự án trọng điểm, các dự án chuyển tiếp;
việc tổ chức triển khai thực hiện phải bảo đảm an toàn cho người lao động theo
đúng quy định về phòng, chống dịch Covid-19.
Các đơn vị chủ đầu tư xây dựng kế hoạch
và cam kết tiến độ giải ngân cho từng dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án sử dụng nguồn vốn
ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt đối với các dự án sử dụng 100% vốn ngân sách huyện. Bảo đảm hết 30/6
giải ngân đạt tối thiểu 50% kế hoạch vốn; hết 31/12 giải ngân đạt tối thiểu 95%
kế hoạch vốn và hết niên độ ngân sách năm 2022 giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh
giá tiến độ triển khai thực hiện các dự án để kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền
xem xét, giải quyết những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền; xây dựng kế hoạch
chi tiết công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và đề xuất giải pháp cụ thể
cho từng dự án nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn được
giao.
Rà soát, kịp thời điều chuyển kế hoạch
vốn đối với dự án thực hiện và giải ngân chậm hoặc giải ngân không đạt tiến độ
theo cam kết sang dự án có tiến độ thực hiện và giải ngân tốt nhưng chưa được bố
trí đủ vốn theo quy định, bảo đảm giải ngân 100% kế hoạch vốn ngân sách nhà nước
năm 2022 được giao, không để kéo dài sang năm sau; trường hợp cần thiết xem xét
điều chuyển chủ đầu tư (theo thẩm quyền). Thực hiện điều chỉnh giảm tương ứng kế
hoạch vốn của các chủ đầu tư đối với những dự án đến hết ngày 30/6/2022 giải
ngân dưới 50% kế hoạch được giao để điều chỉnh tăng cho dự án có tiến độ giải
ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn.
Các đơn vị chủ đầu tư: (i) Chủ động
rà soát điều chỉnh kế hoạch giải ngân cho từng chương trình, dự án; (ii) Phân
công cụ thể lãnh đạo và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ
thực hiện; kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng chương trình, dự án; (iii) Thực
hiện các thủ tục thanh toán vốn cho các dự án trong thời gian 3 ngày kể từ ngày
có khối lượng được thực hiện nghiệm thu theo quy định; (iv) Đối với các dự án
hoàn thành, khẩn trương hoàn thiện các thủ tục phê duyệt quyết toán, giải ngân
vốn cho các nhà thầu theo hợp đồng.
Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu
để có thể sớm khởi công các dự án đầu tư trọng điểm, quan trọng, bảo đảm phù hợp
với khả năng cân đối nguồn lực của tỉnh, nhằm vừa đẩy mạnh kích cầu đầu tư công
vừa sớm có thêm các công trình hạ tầng thiết yếu, tạo tác động lan tỏa đến tăng
trưởng kinh tế bền vững.
Tăng cường công tác phối hợp theo
dõi, kiểm tra, thanh tra và thực hiện kế hoạch; kiên quyết xử lý nghiêm và kịp
thời các tổ chức, cá nhân, lãnh đạo, cán bộ, công chức vi phạm quy định của
pháp luật và cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ giao, thực hiện và
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư.
Tích cực huy động các nguồn vốn đầu
tư cho phát triển, quan tâm hướng dẫn các nhà đầu tư các thủ tục liên quan đến
cấp quyết định chủ trương đầu tư; rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho các nhà đầu tư, sớm hoàn thành thủ tục đầu tư để trình cấp quyết định chủ
trương đầu tư và việc triển khai thực hiện dự án sau khi được cấp quyết định chủ
trương đầu tư. Xây dựng kế hoạch và phân công trách nhiệm cụ thể cho các ngành,
các địa phương phụ trách, giúp đỡ các nhà đầu tư trong việc tổ chức triển khai
thực hiện các dự án, trong đó đặc biệt quan tâm đến việc giải quyết các thủ tục
về đất đai, giải phóng mặt bằng, môi trường, xây dựng.
g) Về thu, chi ngân sách nhà nước
Triển khai các giải pháp siết chặt kỷ
luật tài chính - ngân sách, chấp hành nghiêm dự toán ngân sách nhà nước theo
đúng quy định của pháp luật. Thực hiện phân bổ, giao dự toán chi ngân sách theo
phương thức khoán chi, đặt hàng, đấu thầu, giao nhiệm vụ đối với các cơ quan,
đơn vị gắn với chất lượng, hiệu quả sản phẩm đầu ra; đẩy nhanh tiến độ tự chủ
trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Quản lý sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu
quả; tiết kiệm triệt để chi thường xuyên để dành nguồn lực chi cho đầu tư phát
triển, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và
các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách phát sinh khác.
Tập trung hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
thực hiện, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, khẩn
trương triển khai các chính sách của Chính phủ về hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong năm 2022. Các cấp, các ngành, địa phương phấn đấu ở mức cao
nhất để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách năm 2022 đạt trên 5.100 tỷ đồng.
Các cấp ngân sách chủ động điều hành
ngân sách theo phân cấp, không để xảy ra tình trạng mất cân đối thu, chi của từng
cấp; địa phương nào để xảy ra tình trạng mất cân đối thu, chi sẽ phải cắt giảm
chi tương ứng. Thực hiện chi ngân sách bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, kiên quyết
cắt giảm những khoản chi không cần thiết chủ động trong điều hành ngân sách năm
2022 cho từng cấp ngân sách, từng đơn vị dự toán. Không để xảy ra tình trạng chậm,
muộn, nợ chế độ và các chính sách an sinh xã hội.
Triển khai quyết liệt, đồng bộ và có
hiệu quả Đề án phát triển Quỹ đất giai đoạn 2021-2025. Xây dựng kế hoạch và các
giải pháp thực hiện thu ngân sách các quỹ đất năm 2022 theo tháng, quý, năm.
Phê duyệt kế hoạch ứng vốn từ quỹ phát triển đất, kịp thời đề xuất các nhiệm vụ,
giải pháp đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu ngân sách từ nguồn sử dụng đất năm
2022.
h) Về an sinh xã hội; bảo đảm trật tự
an toàn xã hội
Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn
lực, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch giảm
nghèo năm 2022. Đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, khơi dậy ý chí tự lực, tự
cường, khát vọng vươn lên thoát nghèo của người nghèo, xóa bỏ tư tưởng trông chờ,
ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội, chú trọng hỗ trợ về sinh kế nhằm tạo
việc làm và thu nhập bền vững cho hộ nghèo. Huy động, lồng ghép nguồn lực thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, các đề án, dự án, kế hoạch và các nguồn
lực xã hội hóa từ các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức
và nhân dân trên địa bàn tỉnh để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
21-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày
19/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đề án, chính sách của Ủy ban nhân
dân tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. Khuyến
khích, hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp đang đầu tư, sản xuất, kinh doanh
trên địa bàn tỉnh liên kết đào tạo nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị
trường lao động. Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn.
Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo; triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ
thông 2018 mới; thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông ở những nơi có điều kiện.
Làm tốt công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học
phổ thông, đảm bảo tỷ lệ khoảng 26% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và khoảng
44,5% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào học nghề tại các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp. Lồng ghép, bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường,
lớp học theo các đề án, dự án đã được phê duyệt. Nhân rộng mô hình “trường học
hạnh phúc” trên địa bàn tỉnh, phấn đấu có 136 trường học hạnh phúc, bằng 30% tổng
số trường mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 62-NQ/TU ngày 26/10/2021 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án “Nâng
cao năng lực khám, chữa bệnh và đẩy mạnh tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế
công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025”. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả y tế dự phòng gắn với đổi mới hệ thống y tế cơ sở. Đẩy mạnh phát triển
các dịch vụ y tế chất lượng cao trong và ngoài công lập, nâng cao chất lượng dịch
vụ y tế theo nhu cầu xã hội, hướng tới tỷ lệ hài lòng của người bệnh đạt trên
90%. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ trong các cơ sở khám chữa bệnh, gắn với nâng cao chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân; phấn đấu năm 2022 có 10 đơn vị khám
chữa bệnh tự chủ 100% chi thường xuyên. Thí điểm thực hiện mô hình bệnh viện
thông minh, áp dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị hiện đại trong các hoạt
động: Quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử, chẩn đoán,
xét nghiệm, khám và chữa bệnh từ xa... Đẩy mạnh xã hội hóa, đầu tư bổ sung
trang thiết bị hiện đại và hình thành các trung tâm điều trị chuyên sâu để phát
triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh trở thành trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao
của khu vực Tây Bắc. Tiếp tục thực hiện luân chuyển hai chiều cán bộ y tế giữa
các bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm y tế tuyến huyện và trạm y tế xã, phường,
thị trấn.
Thực hiện đầy đủ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động và nhân dân, phấn đấu năm 2022 có khoảng 19% lực lượng
lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội, 11% tham gia bảo hiểm thất
nghiệp; có giải pháp hỗ trợ người dân thuộc các hộ nghèo, hộ cận nghèo duy trì
tham gia bảo hiểm y tế. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và chỉ số
hạnh phúc của nhân dân, nhất là người dân ở khu vực nông thôn, địa bàn đặc biệt
khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp vừa đảm
bảo công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa duy trì, phát triển các hoạt
động sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người
lao động. Khuyến khích, hỗ trợ (một phần chi phí đi lại, sinh hoạt ban đầu) cho
công nhân bị mất việc về địa phương tiếp tục trở lại nơi làm việc khi dịch bệnh
được kiểm soát. Đồng thời, quan tâm đào hỗ trợ, đào tạo nghề, tạo việc làm mới
cho số công nhân không có nhu cầu trở lại nơi làm việc cũ.
Triển khai hiệu quả Kế hoạch số
37-KH/TU ngày 09/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng con người Yên Bái
“Thân thiện, nhân ái, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”; đẩy mạnh xây dựng
môi trường và đời sống văn hóa lành mạnh gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh”; Kế nâng cao chỉ số hạnh phúc cho nhân dân.
Tập trung vào các giải pháp cải thiện nâng cao chất lượng môi trường sống cho
nhân dân; phấn đấu năm 2022 chỉ số hạnh phúc của người dân tăng 3% so với năm
2021.
Đẩy mạnh phòng ngừa đấu tranh ngăn chặn
có hiệu quả các loại tội phạm và vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm có tổ chức,
tội phạm liên quan đến "tín dụng đen", tội phạm kinh tế, tham nhũng,
tội phạm ma túy, xâm hại phụ nữ trẻ em..., giảm thiểu tệ nạn xã hội. Triển khai
quyết liệt công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tăng cường công tác
phòng chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc.
Tăng cường trách nhiệm của cấp cơ sở
trong tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Thực hiện tốt
chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc miền núi.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Phân công nhiệm vụ theo dõi chỉ
đạo, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm
2022: Chi tiết như phụ lục kèm theo.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh
Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; ban hành Chương trình hành động
thực hiện nghị quyết của Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh năm 2022, nhằm phấn đấu hoàn thành các mục tiêu
kế hoạch của năm gắn với phục hồi kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Tổ chức thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tập
trung nguồn lực thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng
trưởng. Tham mưu ban hành chính sách thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025; nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025; bố trí nguồn lực phù hợp cho
xây dựng nông thôn mới.
Chủ trì tham mưu hoàn thành và nâng
cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, đặc biệt các dự án trọng điểm; rà soát,
tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phân bổ và giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước
năm 2022 (đối với các nguồn vốn chưa phân bổ chi tiết) cho các dự án đã hoàn
thành các thủ tục đầu tư theo quy định làm cơ sở đẩy nhanh tiến độ thực hiện và
giải ngân vốn đầu tư. Thời gian hoàn thành trước ngày 31/3/2022.
Quyết liệt thực hiện các giải pháp về
đẩy mạnh giải ngân, gắn với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
ngay từ đầu năm; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân;
kiên quyết cắt giảm, điều chuyển vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước của các
đơn vị, địa phương và các dự án chậm giải ngân sang các đơn vị, địa phương và
các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn. Tổng hợp tiến độ triển khai thực hiện,
tiến độ giải ngân báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy định kỳ hằng
tháng.
Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành và các địa phương triển khai thực chất, hiệu quả chương trình, kế hoạch
hành động cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; duy trì thực hiện hiệu quả Kế
hoạch “Ngày cuối tuần cùng dân và doanh nghiệp”, Chương trình “Cà phê
doanh nhân”. Hướng dẫn các nhà đầu tư các thủ tục liên quan đến cấp quyết định
chủ trương đầu tư; rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu
tư, sớm hoàn thành thủ tục để trình cấp quyết định chủ trương đầu tư theo quy định.
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu
tư, doanh nghiệp trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh; trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chủ trì tổ chức triển khai hiệu quả
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025;
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025; chính sách phát
triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025.
2.2. Giám đốc Sở Tài chính
- Phối hợp với Cục thuế (đối với nguồn
thu cân đối), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với nguồn thu sử dụng đất khối tỉnh),
các địa phương và các ngành, đơn vị có liên quan xây dựng kịch bản thu ngân sách
theo tùng tháng, quý. Trong đó, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm đối với từng
ngành, từng địa phương theo từng sắc thuế và đề xuất các giải pháp; phấn đấu
hoàn thành mục tiêu thu ngân sách năm 2022 đạt 5.100 tỷ đồng.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn
đốc tiến độ giải ngân các nguồn vốn, kịp thời điều chỉnh bổ sung kế hoạch vốn
cho các dự án. Thực hiện cấp vốn kịp thời cho các địa phương nguồn bổ sung có mục
tiêu; nhập dự toán vào hệ thống TABMIS trong thời gian tối đa là 03 ngày kể từ
ngày có quyết định phê duyệt dự toán của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với Kho bạc nhà
nước và các đơn vị chủ đầu tư xử lý các khó khăn, vướng mắc về thủ tục thanh
toán; bảo đảm thời gian thanh toán cho các dự án khi có đủ điều kiện trong thời
gian 03 ngày làm việc.
- Đôn đốc các ngành, địa phương và
các đơn vị dự toán phân bổ chi tiết các nhiệm vụ chi đã được giao dự toán từ đầu
năm 2022.
2.3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Chủ trì tham mưu tổ chức triển khai
thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy
sản giai đoạn 2021-2025. Phối hợp tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng
nông thôn mới; nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp”.
Hướng dẫn các địa phương triển khai kế
hoạch sản xuất bảo đảm kịp thời vụ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng đối với
diện tích lúa và cây trồng. Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng theo kế hoạch; tăng cường
kiểm tra, chủ động lực lượng, phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng. Thực hiện
quyết liệt, đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm;
kiểm soát tốt dịch bệnh, không để lây lan trên diện rộng, đặc biệt là tại các địa
bàn có phát sinh ổ dịch. Tập trung triển khai xây dựng các xã đạt chuẩn nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch.
2.4. Giám đốc Sở Công Thương
Chủ trì thường xuyên kiểm tra, kiểm
soát thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém
chất lượng, nhất là các mặt hàng thiết yếu; bình ổn giá bảo đảm nguồn cung các
mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu của người dân; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, nông lâm thủy sản, phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu.
Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc; đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục đầu tư liên quan đến lĩnh vực
ngành quản lý, theo dõi; đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân đối với các dự
án điện nông thôn, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn.
Chủ trì phối hợp với các ngành, địa
phương có liên quan hướng dẫn các nhà đầu tư về thủ tục liên quan đến lĩnh vực
ngành quản lý. Thường xuyên rà soát và báo cáo khó khăn, vướng mắc liên quan đến
lĩnh vực quản lý của ngành đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; tham mưu
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
2.5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc,
đặc biệt là trong công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án phát triển quỹ đất; xây dựng phương án, kịch bản chi tiết đối với các khoản
thu từ giao đất, sử dụng đất (theo từng tháng, quý) bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu
thu tiền sử dụng đất năm 2022.
Đầu mối giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh kiểm soát tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bàng của
các địa phương đối với các dự án phải thực hiện công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng; chủ trì tổng hợp kế hoạch chi tiết tiến độ giải phóng mặt bằng do Ủy
ban nhân dân cấp huyện xây dựng (đối với các dự án phải thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn các huyện), trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê chuẩn làm cơ sở theo dõi, đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện. Thời
gian hoàn thành trước ngày 31/3/2022.
Chủ trì phối hợp với các ngành, địa
phương có liên quan hướng dẫn các nhà đầu tư về thủ tục liên quan đến đất đai
(quy hoạch, kế hoạch, giao đất, cho thuê đất...), môi trường, khoáng sản, tài
nguyên nước theo lĩnh vực quản lý. Thường xuyên rà soát và báo cáo khó khăn, vướng
mắc liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành đối với các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh; tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; kịp thời tham mưu giải quyết các vấn
đề liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn; đẩy mạnh phòng ngừa, kiểm
soát ô nhiễm môi trường, nhất là các cơ sở khai thác khoáng sản.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải
ngân đối với các dự án đầu tư do ngành làm chủ đầu tư, sớm hoàn thành đưa vào sử
dụng phát huy hiệu quả đầu tư.
2.6. Giám đốc Sở Xây dựng
Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Yên Bái đến năm 2030; Kế hoạch triển khai
thực hiện lập quy hoạch vùng huyện; quy hoạch chung, quy hoạch phân khu các đô
thị; quy hoạch chung các xã định hướng thành đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025. Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ lập và trình phê duyệt quy
hoạch; tiến độ thực hiện chương trình phát triển đô thị; các dự án đầu tư phát
triển đô thị, nhà ở... Tiếp tục phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Yên Bái
rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung, nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thiện Đề án
đề nghị công nhận thành phố Yên Bái và khu vực phụ cận đạt tiêu chí đô thị loại
II báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định làm cơ sở, định hướng cho thu
hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội.
Ưu tiên, tập trung nhân lực cho công
tác thẩm định dự án đầu tư, rút ngắn thời gian thẩm định không quá 05 ngày;
tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng, thường xuyên kiểm tra, giám sát chất
lượng công trình xây dựng, đặc biệt là các công trình trọng điểm; hướng dẫn các
chủ đầu tư, nhà thầu về công tác thi công xây dựng công trình bảo đảm theo quy
định và thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19.
Chủ trì phối hợp với các ngành, địa
phương có liên quan hướng dẫn nhà đầu tư các thủ tục liên quan đến quy hoạch
xây dựng, thẩm định thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng. Thường xuyên rà soát và
báo cáo về tiến độ triển khai xây dựng, khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh
vực ngành quản lý đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; tham mưu báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
2.7. Giám đốc Sở Giao thông vận tải
Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao chất
lượng hoạt động dịch vụ vận tải hành khách và vận tải hàng hóa bảo đảm an toàn,
hiệu quả; tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ,
công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trên địa bàn tỉnh; bảo đảm cạnh
tranh công bằng giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải; kịp thời xử lý nghiêm
tổ chức, các doanh nghiệp vi phạm về giá, phí các dịch vụ vận tải theo quy định.
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án
phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án do ngành được giao
quản lý, đặc biệt là các dự án trọng điểm để sớm đưa vào khai thác, sử dụng
phát huy hiệu quả đầu tư, tạo thêm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội;
khẩn trương hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư để sớm khởi công mới các dự án
theo kế hoạch; rút ngắn thời gian thẩm định các dự án đầu tư không quá 05 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án.
2.8. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh
Xây dựng kịch bản chi tiết thu ngân
sách năm 2022 bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước theo kế hoạch;
tăng cường đôn đốc thu nợ tiền sử dụng đất, cấp quyền khai thác khoáng sản.
Kịp thời tham mưu, đề xuất phương án
áp dụng các chính sách thuế theo hướng dẫn của trung ương để hỗ trợ, tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp và các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.
2.9. Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Triển khai hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chính sách an sinh xã hội giai đoạn
2021-2025; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 4%/năm, trong đó huyện Trạm Tấu và Mù
Cang Chải giảm trên 6,5%/năm; hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo. Đẩy mạnh
hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
Tổ chức triển khai thực hiện các chế
độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do Covid-19, đề xuất các giải
pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người lao động, người sử dụng lao động;
đề xuất các giải pháp về lao động việc làm thích ứng an toàn với dịch bệnh.
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp về giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch
cơ cấu lao động theo kế hoạch. Chủ động triển khai đặt hàng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn gắn với nhu cầu, địa chỉ sử dụng của địa phương, doanh nghiệp
bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp, các ngành, các tập thể,
cá nhân và tầng lớp nhân dân, nhất là hộ nghèo cùng quyết tâm, đồng thuận cao
thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo, trong đó hết sức chú trọng việc tuyên truyền,
khơi dậy ý chí tự lực, phấn đấu tự vươn lên của người nghèo.
Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ
trợ an sinh xã hội đối với người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội,
hộ nghèo, hộ cận nghèo, người yếu thế bảo đảm đúng đối tượng, công khai, minh bạch,
hiệu quả, kịp thời.
2.10. Giám đốc Sở Y tế
Thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Bộ Y
tế về công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19, cập nhật đánh giá cấp độ dịch và
các biện pháp chuyên môn y tế; đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin phòng Covid-19
mũi tăng cường và tiêm vắc xin cho trẻ em. Bảo đảm an toàn tuyệt đối không để
lây nhiễm chéo trong khu cách ly y tế, hướng dẫn tổ chức sản xuất, kinh doanh,
tham gia các hoạt động đông người trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân;
Đề án nâng cao năng lực khám, chữa bệnh và đẩy mạnh tự chủ tài chính trong các
cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh cơ chế tự chủ trong
các cơ sở khám chữa bệnh, gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh
cho nhân dân; tăng cường năng lực hệ thống giám sát và quản lý bảo đảm an toàn
thực phẩm và phòng chống ngộ độc.
2.11. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Tổ chức phù hợp các hoạt động văn
hóa, thể thao, lễ hội, nghệ thuật biểu diễn, bảo đảm an toàn dịch bệnh. Tiếp tục
xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, chú trọng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở,
văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân, xây dựng gia đình tiến bộ, ấm no, hạnh
phúc; kết nối cộng đồng, các tổ chức văn hóa, nghệ thuật.
Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch;
đẩy mạnh triển khai hoạt động xúc tiến nhằm giới thiệu, quảng bá các điểm du lịch
hấp dẫn, sản phẩm du lịch đặc sắc của tỉnh để thu hút khách du lịch trong nước
và quốc tế, tạo sinh kế cho người dân địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong đầu
tư, xây dựng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai liên kết phát triển
du lịch giữa các tỉnh trong khối hợp tác phát triển du lịch thành phố Hồ Chí
Minh và 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng; tăng cường hợp tác với các địa phương trong nước
và quốc tế; nâng cao sức cạnh tranh nhằm tạo ra những sản phẩm du lịch mới, hấp
dẫn, đặc trưng Yên Bái.
2.12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương gắn với thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát
hiệu quả dịch Covid-19, bảo đảm kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19. Thực hiện
nghiêm các biện pháp phòng, xây dựng phương án cụ thể tùy thuộc vào cấp độ dịch
và tình hình dịch bệnh thực tế theo phương châm “bốn tại chỗ”.
Thực hiện các hướng dẫn của ngành Y tế
về xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế người đến từ vùng dịch, từ các địa phương
khác; người nhập cảnh để phục vụ khôi phục và phát triển sản xuất.
Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành các dự án chuyển tiếp; hoàn tất thủ tục đầu tư các dự án khởi công mới,
phân bổ và giao kế hoạch vốn năm 2022 cho từng dự án làm cơ sở đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn được giao, sớm đưa vào khai thác, sử dụng tạo
thêm động lực tăng trưởng cho năm 2022.
Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc; hướng dẫn các nhà đầu tư về thủ tục liên quan đến các dự án đầu tư
trên địa bàn; đẩy nhanh tiến độ giải quyết các thủ tục đầu tư liên quan đến
lĩnh vực địa phương quản lý, theo dõi. Tăng cường và phối hợp chặt chẽ trong việc
triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn; đặc biệt phối hợp, quan tâm bố trí
đủ nhân lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
2.13. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành có liên quan
Chủ động phối hợp với các ngành, địa
phương liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ;
kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến nghị các giải pháp góp phần
thực hiện hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ nội
dung tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này có trách nhiệm xây dựng, ban hành kịch bản
phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương mình xong trước ngày
20/2/2022; tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại
Chương trình hành động số 56-CTr/TU ngày 01/11/2022 của Tỉnh ủy, Chương trình
hành động số 01/CTr-UBND ngày 12/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh và tại Quyết
định này, bảo đảm hoàn thành toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra của năm
2022.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4 QĐ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các chuyên viên tham mưu;
- Lưu: VT, TKTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
PHỤ LỤC
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2022 TỈNH
YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 158/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm 2022
|
Lãnh đạo cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo
|
Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo thực hiện
|
Ghi chú
|
Kế hoạch năm
|
Quý I
|
Quý II
|
6 tháng đầu năm
|
Quý III
|
9 tháng
|
Quý IV
|
6 tháng cuối năm
|
Thực hiện cả năm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
I
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tăng trưởng
tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh năm 2010)
|
%
|
7,50
|
|
|
7,28
|
|
|
|
7,68
|
7,50
|
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thống kê;
Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
|
|
- Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
|
%
|
5,54
|
|
|
5,80
|
|
|
|
5,28
|
5,54
|
|
- Công nghiệp
và xây dựng
|
%
|
12,34
|
|
|
11,38
|
|
|
|
13,04
|
12,34
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
5,12
|
|
|
5,56
|
|
|
|
4,74
|
5,12
|
|
- Thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
%
|
6,50
|
|
|
6,41
|
|
|
|
6,57
|
6,50
|
2
|
Cơ cấu
kinh tế
|
|
100,00
|
|
|
100,00
|
|
|
|
100,00
|
100,00
|
|
- Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
|
%
|
22,70
|
|
|
26,44
|
|
|
|
19,49
|
22,70
|
|
- Công nghiệp
và xây dựng
|
%
|
32,10
|
|
|
28,72
|
|
|
|
35,00
|
32,10
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
40,60
|
|
|
40,53
|
|
|
|
40,66
|
40,60
|
|
- Thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
%
|
4,60
|
|
|
4,31
|
|
|
|
4,85
|
4,60
|
3
|
Cân đối
ngân sách nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn (không bao gồm số bổ sung từ NSTW)
|
Tỷ đồng
|
4.600,0
|
950,22
|
1.120,66
|
2.070,88
|
1.455,97
|
3.526,85
|
1.573,15
|
3.029,12
|
5.100,00
|
Giám đốc Sở Tài chính; Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch
UBND cấp huyện
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ngô Hạnh Phúc
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
4.200
|
865,22
|
1.020,66
|
1.885,88
|
1.350,97
|
3.236,85
|
1.443,15
|
2.794,12
|
4.680,00
|
|
- Thu cân đối
ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
400
|
85,00
|
100,00
|
185,00
|
105,00
|
290,00
|
130,00
|
235,00
|
420,00
|
b)
|
Chi ngân
sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
12.013,8
|
3.004,0
|
3.004,0
|
6.008,0
|
3.002,0
|
9.010,0
|
3.004,0
|
6.005,8
|
12.013,8
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi đầu tư
phát triển do địa phương quản lý
|
Tỷ đồng
|
4.050,8
|
1.013,0
|
1,013,0
|
2.026,0
|
1.012,0
|
3.038,0
|
1.012,8
|
2.024,8
|
4.050,8
|
|
- Chi thường
xuyên (bao gồm chi cải cách tiền lương và tinh giản biên chế)
|
Tỷ đồng
|
7.963,0
|
1.991,0
|
1.991,0
|
3.982,0
|
1.990,0
|
5.972.0
|
1.991,0
|
3.981,0
|
7.963,0
|
|
|
|
4
|
Tổng vốn
đầu tư phát triển trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
19.000
|
3.500
|
4.500
|
8.000
|
5.000
|
13.000
|
6.000
|
11.000
|
19.000
|
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thống
kê; Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
|
II
|
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY
SẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cơ cấu
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá hiện hành)
|
%
|
|
|
|
26,41
|
|
|
|
19,49
|
22,57
|
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ
tịch UBND cấp huyện
|
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn
Thế Phước
|
|
2
|
Một số sản
phẩm nông nghiệp chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Cây hàng
năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng sản
lượng lương thực có hạt
|
Tấn
|
316.000
|
18.529
|
160.251
|
178.780
|
137.220
|
316.000
|
|
137.220
|
316.000
|
|
|
|
|
- Cây Lúa
|
Ha
|
41.165
|
19.095,0
|
22.070
|
41.165,0
|
|
41.165
|
|
|
41.165
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
214.150
|
|
106.750
|
106.750
|
107.400
|
214.150
|
|
107.400
|
214.150
|
|
|
|
|
- Cây Ngô
|
Ha
|
28.600
|
19.720
|
8.880
|
28.600
|
|
28.600
|
|
|
28.600
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
101.850
|
18.529
|
53.501
|
72.030
|
29.820
|
101.850
|
|
29.820
|
101.850
|
|
|
|
|
- Cây Sắn
|
Ha
|
8.600
|
4.000
|
4.600
|
8.600
|
|
8.600
|
|
|
8.600
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
171.000
|
|
|
|
|
|
171.000
|
171.000
|
171.000
|
|
|
|
|
- Cây Khoai
lang
|
Ha
|
3.000
|
1.100
|
1.000
|
2.100
|
900
|
3.000
|
|
900
|
3.000
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
17.000
|
6.050
|
6.720
|
12.770
|
4.230
|
17.000
|
|
4.230
|
17.000
|
|
|
|
|
- Rau các
loại
|
Ha
|
10.400
|
3.732
|
3.768
|
7.500
|
2.900
|
10.400
|
|
2.900
|
10.400
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
120.500
|
45.613
|
45.800
|
91.413
|
29.087
|
120.500
|
|
29.087
|
120.500
|
|
|
|
b)
|
Cây lâu năm
chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cây Chè
|
Ha
|
7.360
|
7.360
|
|
7.360
|
|
7.360
|
|
7.360
|
7.360
|
|
|
|
|
Trong đó:
Diện tích chè cho thu hoạch
|
Ha
|
6.800
|
6.800
|
|
6.800
|
|
6.800
|
|
6.800
|
6.800
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
68.000
|
2.500
|
30.000
|
32.500
|
29.500
|
62.000
|
6.000
|
35.500
|
68.000
|
|
|
|
|
Trong
đó: Chè búp tươi chất lượng cao
|
Tấn
|
21.000
|
1.500
|
9.000
|
10.500
|
8.500
|
19.000
|
2.000
|
10.500
|
21.000
|
|
|
|
|
- Cây ăn quả
|
Ha
|
10.200
|
10.000
|
0
|
10.000
|
150
|
10.150
|
50
|
200
|
10.200
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
56.000
|
5.800
|
7.000
|
12.800
|
14.500
|
27.300
|
28.700
|
43.200
|
56.000
|
|
|
|
c)
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng đàn
gia súc chính
|
Con
|
760.000
|
|
13.513
|
732.972
|
|
|
13.515
|
27.028
|
760.000
|
|
|
|
|
Trong đó: +
Đàn trâu
|
Con
|
108.630
|
|
724
|
107.182
|
|
|
724
|
1.448
|
108.630
|
|
|
|
|
+ Đàn bò
|
Con
|
35.650
|
|
475
|
34.699
|
|
|
476
|
951
|
35.650
|
|
|
|
|
+ Đàn lợn
|
Con
|
615.720
|
|
12.314
|
591.091
|
|
|
12.315
|
24.629
|
615.720
|
|
|
|
|
- Sản lượng
thịt hơi xuất chuồng các loại
|
Tấn
|
60.000
|
|
30.500
|
30.500
|
|
|
29.500
|
29.500
|
60.000
|
|
|
|
|
Trong
đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính
|
Tấn
|
48.000
|
|
11.500
|
24.500
|
|
|
12.000
|
23.500
|
48.000
|
|
|
|
3
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trồng rừng
|
Ha
|
15.500
|
7.000
|
5.200
|
12.200
|
2.500
|
14.700
|
800
|
3.300
|
15.500
|
|
|
|
|
Trong
đó: Diện tích rừng trồng tập trung
|
Ha
|
12.000
|
6.000
|
3.600
|
9.600
|
2.000
|
11.600
|
400
|
2.400
|
12.000
|
|
|
|
|
- Diện tích
lũy kế cấp chứng chỉ rừng bền vững (FSC, PEFC/VFCS)
|
Ha
|
24.000
|
11.543
|
|
11.543
|
|
11.543
|
914
|
12.457
|
24.000
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND
cấp huyện
|
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn
Thế Phước
|
|
|
Trong
đó: Diện tích cấp mới năm 2022
|
Ha
|
12.457
|
|
|
|
|
|
12.457
|
12.457
|
12.457
|
|
|
- Sản lượng
gỗ khai thác
|
m3
|
750.000
|
200.000
|
260.000
|
460.000
|
120.000
|
580.000
|
170.000
|
290.000
|
750.000
|
|
|
- Tỷ lệ che
phủ rừng
|
%
|
63,0
|
63,0
|
|
63,0
|
|
63,0
|
|
63,0
|
63,0
|
|
4
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích
nuôi trồng thủy sản
|
Ha
|
2.602
|
2.602
|
|
2.602
|
|
2.602
|
|
2.602
|
2.602
|
|
|
- Nuôi cá lồng
|
Lồng
|
2.500
|
2.500
|
|
2.500
|
|
2.500
|
|
2.500
|
2.500
|
|
|
- Tổng sản
lượng thủy sản
|
Tấn
|
13.650
|
4.120
|
3.285
|
7.405
|
3.480
|
10.885
|
2.765
|
6.245
|
13.650
|
|
|
Trong đó: +
Sản lượng thủy sản khai thác
|
Tấn
|
1.050
|
220
|
285
|
505
|
280
|
785
|
265
|
545
|
1.050
|
|
|
+ Sản lượng
thủy sản nuôi trồng
|
Tấn
|
12.600
|
3.900
|
3.000
|
6.900
|
3.200
|
10.100
|
2.500
|
5.700
|
12.600
|
|
5
|
Xây dựng
nông thôn mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
11
|
|
|
|
2
|
2
|
7
|
11
|
11
|
|
|
- Lũy kế số
xã công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
99
|
|
|
|
90
|
90
|
9
|
99
|
99
|
|
|
- Số xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
Xã
|
10
|
|
|
|
|
|
10
|
10
|
10
|
|
6
|
Kế hoạch
phát triển sản phẩm mới OCOP năm 2022
|
|
35
|
|
|
|
|
|
|
|
35
|
|
|
- Cấp mới
năm 2022
|
Sản phẩm
|
35
|
|
|
|
|
|
|
|
35
|
|
|
- Lũy kế số
sản phẩm được cấp chứng chỉ OCOP đến hết năm 2022
|
Sản phẩm
|
168
|
|
|
|
|
|
|
|
168
|
|
III
|
CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giá trị
sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
15.500
|
3.300
|
4.000
|
7.300
|
4.050
|
11,350
|
4.150
|
8.200
|
15.500
|
Giám đốc Sở Công Thương; Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ngô Hạnh Phúc
|
|
2
|
Chỉ số sản
xuất công nghiệp (IIP) so với cùng kỳ (tính theo năm gốc 2010)
|
%
|
9,0
|
7,5
|
8,2
|
8,2
|
8,7
|
8,7
|
9,2
|
9,0
|
9,0
|
|
3
|
Một số sản
phẩm công nghiệp chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quặng sắt tinh
|
Tấn
|
250.000
|
53.226
|
64.516
|
117.742
|
65.323
|
183.065
|
66.935
|
132.258
|
250.000
|
|
|
Đá Block
|
m3
|
55.000
|
11.710
|
14.194
|
25.904
|
14.371
|
40.275
|
14.725
|
29.096
|
55.000
|
|
|
|
|
Đá xẻ
|
m2
|
1.350.000
|
287.419
|
348.387
|
635.806
|
352.742
|
988.548
|
361.452
|
714.194
|
1.350.000
|
|
|
|
|
Đá bột
CaCO3 (bột hạt)
|
Tấn
|
1.750.000
|
372.581
|
451.613
|
824.194
|
457.258
|
1.281.452
|
468.548
|
925.806
|
1.750.000
|
|
|
|
|
Felspat bột
|
Tấn
|
150.000
|
31.935
|
38.710
|
70.645
|
39.194
|
109.839
|
40.161
|
79.355
|
150.000
|
|
|
|
|
Xi măng+
Clinke
|
Tấn
|
2.200.000
|
468.387
|
567.742
|
1.036.129
|
574.839
|
1.610.968
|
589.032
|
1.163.871
|
2.200.000
|
|
|
|
|
Grafit
|
Tấn
|
20.000
|
4.258
|
5.161
|
9.419
|
5.226
|
14.645
|
5.355
|
10.581
|
20.000
|
|
|
|
|
Điện sản xuất
|
1.000 kwh
|
2.300.000
|
450.250
|
499.250
|
949.500
|
650.250
|
1.599.750
|
700.250
|
1.350.500
|
2.300.000
|
|
|
|
|
Điện thương phẩm
|
1.000 kwh
|
1.350.000
|
287.419
|
348.387
|
635.806
|
352.742
|
988.548
|
361.452
|
714.194
|
1.350.000
|
|
|
|
|
Chè chế biến
|
Tấn
|
27.000
|
1.000
|
10.500
|
11.500
|
10.000
|
21.500
|
5.500
|
15.500
|
27.000
|
|
|
|
|
Tinh bột sắn
|
Tấn
|
30.000
|
15.000
|
|
0
|
0
|
0
|
30.000
|
30.000
|
30.000
|
|
|
|
|
Ván ghép
thanh
|
m3
|
6.000
|
1.070
|
2.255
|
3.325
|
1.250
|
4.575
|
1.425
|
2.675
|
6.000
|
|
|
|
|
Ván ép
|
m3
|
250.000
|
55.000
|
70.000
|
125.000
|
60.000
|
185.000
|
65.000
|
125.000
|
250.000
|
|
|
|
|
Đũa gỗ
|
Triệu đôi
|
700
|
149
|
181
|
330
|
183
|
513
|
187
|
370
|
700
|
|
|
|
|
Giấy đế
|
Tấn
|
25.000
|
5.322
|
6.452
|
11.774
|
6.532
|
18.306
|
6.694
|
13.226
|
25.000
|
|
|
|
|
Giấy vàng
mã
|
Tấn
|
13.000
|
2.767
|
3.355
|
6.122
|
3.397
|
9.519
|
3.481
|
6.878
|
13.000
|
|
|
|
|
Tinh dầu quế
|
Tấn
|
600
|
128
|
155
|
283
|
157
|
440
|
160
|
317
|
600
|
|
|
|
|
Sứ cách điện
|
Tấn
|
4.000
|
852
|
1.032
|
1.884
|
1.045
|
2.929
|
1.071
|
2.116
|
4.000
|
|
|
|
|
Nước máy
thương phẩm
|
1000 m3
|
7.500
|
1.597
|
1.935
|
3.532
|
1.960
|
5.492
|
2.008
|
3.968
|
7.500
|
|
|
|
|
Gạch nung
|
1000 viên
|
190.000
|
40.452
|
49.032
|
89.484
|
49.645
|
139.129
|
50.871
|
100.516
|
190.000
|
|
|
|
|
Gạch không
nung
|
1000 viên
|
160.000
|
34.065
|
41.290
|
75.355
|
41.806
|
117.161
|
42.839
|
84.645
|
160.000
|
|
|
|
|
Thuốc viên
các loại
|
Triệu viên
|
230
|
49
|
59
|
108
|
60
|
168
|
62
|
122
|
230
|
|
|
|
|
Quần áo may
sẵn
|
1.000 sp
|
18.000
|
3.832
|
4.645
|
8.477
|
4.703
|
13.180
|
4.820
|
9.523
|
18.000
|
|
|
|
IV
|
CÁC CHỈ TIÊU DỊCH VỤ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
23.500
|
6.030
|
5.900
|
11.930
|
5.610
|
17.540
|
5.960
|
11.570
|
23.500
|
Giám đốc Sở Công Thương; Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ngô Hạnh Phúc
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tổng mức
bán lẻ hàng hóa
|
Tỷ đồng
|
20.900
|
5.370
|
5.270
|
10.640
|
4.930
|
15.570
|
5.330
|
10.260
|
20.900
|
|
|
+ Doanh thu
dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
2.600
|
660
|
630
|
1.290
|
680
|
1.970
|
630
|
1.310
|
2.600
|
|
2
|
Số lượt
khách du lịch
|
Lượt khách
|
1.100.000
|
170.000
|
212.000
|
382.000
|
416.000
|
798.000
|
302.000
|
718.000
|
1.100.000
|
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch
UBND cấp huyện
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vũ Thị Hiền Hạnh
|
|
3
|
Doanh thu
du lịch
|
Tỷ đồng
|
845
|
119
|
153
|
272
|
338
|
610
|
235
|
573
|
845
|
|
V
|
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số doanh
nghiệp thành lập mới
|
Doanh nghiệp
|
300
|
70
|
80
|
150
|
70
|
220
|
80
|
150
|
300
|
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ngô Hạnh Phúc
|
|
2
|
Số hợp tác
xã thành lập mới
|
Hợp tác xã
|
80
|
15
|
25
|
40
|
20
|
60
|
20
|
40
|
80
|
Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND cấp
huyện
|
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn
Thế Phước
|
|
3
|
Số tổ hợp
tác thành lập mới
|
Tổ hợp tác
|
300
|
50
|
100
|
150
|
100
|
250
|
50
|
150
|
300
|
|
VI
|
XUẤT KHẨU
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giá trị xuất
khẩu
|
Triệu USD
|
280
|
62,2
|
68
|
130,25
|
75
|
205,50
|
75
|
150
|
280
|
Giám đốc Sở Công Thương; Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ngô Hạnh Phúc
|
|
2
|
Các sản phẩm
xuất khẩu chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
|
|
|
|
Đá CaCO3 (hạt + bột)
|
Tấn
|
250.000
|
55.000
|
60.000
|
115.000
|
67.500
|
182.500
|
67.500
|
135.000
|
250.000
|
|
|
Đá Block
|
m3
|
120.000
|
26.400
|
28.800
|
55.200
|
32.400
|
87.600
|
32.400
|
64.800
|
120.000
|
|
|
Đá xẻ
|
m2
|
650.000
|
143.000
|
156.000
|
299.000
|
175.500
|
474.500
|
175.500
|
351.000
|
650.000
|
|
|
|
|
Quặng sắt
|
Tấn
|
1.000
|
220
|
240
|
460
|
270
|
730
|
270
|
540
|
1.000
|
|
|
|
|
Quặng
graphite
|
Tấn
|
2.200
|
484
|
528
|
1.012
|
594
|
1.606
|
594
|
1.188
|
2.200
|
|
|
|
|
Sứ điện
|
Tấn
|
250
|
55
|
60
|
115
|
68
|
183
|
68
|
135
|
250
|
|
|
|
|
Chè chế biến
|
Tấn
|
4.000
|
880
|
960
|
1.840
|
1.080
|
2.920
|
1.080
|
2.160
|
4.000
|
|
|
|
|
Tinh bột sắn
|
Tấn
|
9.500
|
2.090
|
2.280
|
4.370
|
2.565
|
6.935
|
2.565
|
5.130
|
9.500
|
|
|
|
|
Sản phẩm
măng bát độ
|
Tấn
|
3.000
|
660
|
720
|
1.380
|
810
|
2.190
|
810
|
1.620
|
3.000
|
|
|
|
|
Tinh dầu quế
|
Tấn
|
200
|
44
|
48
|
92
|
54
|
146
|
54
|
108
|
200
|
|
|
|
|
Giấy vàng
mã
|
Tấn
|
18.000
|
3.960
|
4.320
|
8.280
|
4.860
|
13.140
|
4.860
|
9.720
|
18.000
|
|
|
|
|
Sản phẩm may
mặc
|
1.000 SP
|
35.000
|
7.700
|
8.400
|
16.100
|
9.450
|
25.550
|
9.450
|
18.900
|
35.000
|
|
|
|
|
Đũa gỗ
|
Triệu đôi
|
400
|
88
|
96
|
184
|
108
|
292
|
108
|
216
|
400
|
|
|
|
|
Ván gỗ ép +
ghép thanh
|
m3
|
15.000
|
3.300
|
3.600
|
6.900
|
4.050
|
10.950
|
4.050
|
8.100
|
15.000
|
|
|
|
|
Hạt nhựa phụ
gia
|
Tấn
|
150.000
|
33.000
|
36.000
|
69.000
|
40.500
|
109.500
|
40.500
|
81.000
|
150.000
|
|
|
|
VII
|
TỶ LỆ ĐÔ THỊ HÓA
|
%
|
20,38
|
|
|
|
|
|
|
|
20,38
|
Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
|
VIII
|
TỐC ĐỘ TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG XÃ HỘI BÌNH QUÂN/NĂM
|
%
|
5,72
|
|
|
|
|
|
|
|
5,72
|
Cục trưởng Cục Thống kê; Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vũ Thị Hiền Hạnh,
|
Chỉ tiêu đánh giá vào thời điểm cuối năm 2022
|
XIX
|
LĨNH VỰC VĂN HÓA XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số lao động
được tạo việc làm mới
|
Người
|
19.500
|
4.600
|
5.350
|
9.950
|
4.900
|
14.850
|
4.650
|
9.550
|
19.500
|
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch
UBND Cấp huyện
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vũ Thị Hiền Hạnh,
|
|
2
|
Số lao động
chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp
|
Người
|
6.650
|
1.420
|
1.930
|
3.350
|
1.800
|
5.150
|
1.500
|
3.300
|
6.650
|
|
3
|
Tỷ lệ lao động
qua đào tạo
|
%
|
66,0
|
|
|
|
|
|
|
|
66,0
|
Chỉ tiêu đánh giá vào thời điểm cuối năm 2022
|
Trong đó: Tỷ
lệ lao động có văn bằng, chứng chỉ
|
%
|
34,9
|
|
|
|
|
|
|
|
34,9
|
4
|
Tỷ lệ hộ
nghèo giảm so năm trước
|
%
|
4,0
|
|
|
|
|
|
|
|
4,0
|
- Riêng 2
huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm
|
%
|
>6,5
|
|
|
|
|
|
|
|
>6,5
|
12
|
Tỷ lệ hộ
dân được nghe, xem phát thanh truyền hình
|
|
99,3
|
|
|
99,24
|
|
|
|
|
99,3
|
Giám đốc Sớ Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND
cấp huyện
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vũ Thị Hiền Hạnh,
|
|
13
|
Tỷ lệ gia
đình đạt danh hiệu văn hóa
|
%
|
82,0
|
|
|
|
|
|
|
|
82,0
|
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch
UBND cấp huyện
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Chỉ tiêu vào thời điểm cuối năm 2022
|
Tỷ lệ làng,
bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa
|
%
|
69,0
|
|
|
|
|
|
|
|
69,0
|
14
|
Tỷ lệ cơ quan,
đơn vị đạt danh hiệu văn hóa
|
%
|
89,0
|
|
|
|
|
|
|
|
89,0
|
XX
|
LĨNH VỰC MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ dân số
đô thị được sử dụng nước sạch
|
%
|
88,0
|
|
|
|
|
|
|
|
88,0
|
Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn
Thế Phước
|
|
2
|
Tỷ lệ dân số
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
93
|
|
|
|
|
|
|
|
93,0
|
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ
tịch UBND cấp huyện
|
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn
Thế Phước
|
Chỉ tiêu đánh giá vào thời điểm cuối năm 2022
|
3
|
Tỷ lệ chất
thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực đô thị
|
%
|
88,8
|
|
|
|
|
|
|
|
88,8
|
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND cấp
huyện
|
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn
Thế Phước
|
4
|
Tỷ lệ chất
thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực nông thôn
|
%
|
33,7
|
|
|
|
|
|
|
|
33,7
|
5
|
Tỷ lệ cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý
|
%
|
50,0
|
|
|
|
|
|
|
|
50,0
|
1 Nghị
quyết số 05/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND của Hội
đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể giai
đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2020-2025; Đề án phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025...