ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1569/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 11 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của
Chính phủ về
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định số
66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính
phủ về
phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn
cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP
ngày 07/7/2006 của Chính phủ về
phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung về ngân sách Nhà nước hỗ trợ
phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính
phủ;
Căn
cứ Thông báo số 508-TB/TU ngày 22/5/2012 của Tỉnh ủy Hải Dương;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 341/TTr-SCT ngày 06/6/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng
nghề gắn với bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015, bao gồm các nội dung chính sau:
1. Tên Đề án: Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gắn với bảo vệ
môi trường tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015;
2. Địa điểm và quy mô thực hiện Đề án:
Trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2012 đến năm
2015;
4. Mục tiêu Đề án:
- Giá trị sản xuất TTCN và làng
nghề (theo giá cố định năm 1994) đến năm 2015 đạt 12.000 tỉ đồng, chiếm
26,6% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
18,6%/năm. Trong đó: thành phần kinh tế tập thể đạt 100 tỷ, tốc độ tăng trưởng
bình quân 10,76%/năm; khối doanh nghiệp tư nhân đạt 9.200 tỷ, tốc độ tăng
trưởng bình quân 19,84%/năm; kinh tế cá thể đạt 2.700 tỷ, tốc độ tăng trưởng
bình quân 15%/năm.
- Khôi phục
và phát triển mạnh các ngành nghề nông thôn và làng nghề TTCN gắn với bảo vệ
môi trường. Phấn đấu đến 2015 toàn tỉnh có từ 80 đến 90 làng được công nhận
danh hiệu làng nghề CN-TTCN; đồng thời có từ 8- 10% số xã trong tỉnh tổ chức du
nhập được các nghề mới tại các làng nghề đã có trên địa bàn tỉnh.
- Tất cả các xã đã được công nhận
làng nghề đều quy hoạch quỹ đất cho phát triển sản xuất TTCN; đảm bảo có đủ hệ
thống cấp điện, nước sạch và xử lý nước thải tập trung, đường giao thông nội
bộ.
- Mỗi năm thu hút thêm 8-10 ngàn
lao động vào sản xuất TTCN và làng nghề, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, ổn định đời sống và phân công lại lao động nông thôn. Đến năm 2015 có 150
ngàn lao động tham gia sản xuất TTCN, chiếm 13-15% tổng số lao động toàn tỉnh.
5. Những nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu
a) Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý Nhà nước về phát
triển TTCN và làng nghề
b) Triển khai cơ chế, chính sách phát triển TTCN và làng
nghề
c) Xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm TTCN và làng nghề
d) Đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực
e) Khuyến
khích phát triển khoa học, đổi mới công nghệ sản xuất
f) Tăng
cường công tác bảo vệ môi trường
g) Tiếp tục
cải cách thủ tục hành chính, thu hút đầu tư phát triển trong lĩnh vực TTCN,
làng nghề.
h) Tuyên
truyền nâng cao nhận thức người lao động; khôi phục và phát triển làng nghề
trong tỉnh
Điều 2. Giao
Sở Công Thương là cơ quan chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương,
doanh nghiệp, các đơn vị có liên quan căn cứ nội dung Đề án để triển khai thực
hiện;
Điều 3. Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở:
Công Thương, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Thừa
|
ĐỀ
ÁN
PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP (TTCN) VÀ LÀNG NGHỀ GẮN VỚI BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1569 /QĐ-UBND ngày 11/7 /2012 của UBND
tỉnh Hải Dương)
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải tiếp tục
thực hiện Đề án
Thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước về phát triển công nghiệp nông thôn, TTCN và
làng nghề; trong những năm qua Hải Dương đã tích cực phát triển sản xuất
TTCN và các làng nghề trên địa bàn tỉnh. Chương trình “Phát triển công
nghiệp nhanh, bền vững, nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu hội nhập”,
trong đó có Đề án “Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gắn với bảo
vệ môi trường tỉnh Hải Dương” triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XIV là một trong những Chương trình lớn được Tỉnh ủy,
UBND tỉnh Hải Dương quan tâm chỉ đạo thực hiện. Kết quả thực hiện Chương trình
và Đề án đã góp phần phát triển sản xuất công nghiệp nói chung, TTCN và làng
nghề nói riêng; đóng góp tỷ trọng lớn trong mức tăng trưởng kinh tế tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2006-2010.
Tuy nhiên, quá trình triển khai
Đề án “Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gắn với bảo vệ môi
trường tỉnh Hải Dương” còn những hạn chế như: sản xuất TTCN và làng nghề
phát triển còn chậm, một số chỉ tiêu chưa đạt mục tiêu đề ra; tình trạng ô
nhiễm môi trường còn khá phổ biến... Do đó, việc tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh
và triển khai thực hiện Đề án “Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
gắn với bảo vệ môi trường” trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011-2015 thực
sự cần thiết.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Hải Dương lần thứ XV đã xác định: “Nghiên cứu cơ chế và chính sách hợp lý thu
hút đầu tư vào các ngành công nghiệp phụ trợ, khuyến khích phát triển công
nghiệp nông thôn, làng nghề .v.v.”. Khu vực TTCN và làng nghề trong tỉnh phát
triển sẽ thúc đẩy mạnh mẽ phân công lao động trong nội bộ từng thôn - xóm, thu
hút lao động dôi dư, tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp, góp phần xoá đói
giảm nghèo và thực hiện công bằng xã hội.
2. Căn cứ chủ yếu bổ sung, hoàn
chỉnh Đề án
Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế- xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006- 2020 và Quy hoạch tổng thể phát
triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2020.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Hải Dương lần thứ XV.
Chương trình hành động số
05-CTr/TU ngày 24/12/2010 của Tỉnh ủy Hải Dương về thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Hải Dương 5 năm 2011-2015.
Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004
của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5
năm 2009 của UBND tỉnh Hải Dương ban hành Quy định về việc công nhận Làng nghề
CN-TTCN tỉnh Hải Dương
Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 08/11/2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc ban hành Quy định quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công
Công văn số 76/UBND-VP ngày
19/01/2011 của UBND tỉnh Hải Dương về việc triển khai xây dựng và thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
3. Đối tượng và phạm vi của Đề án
Về không gian: Đề án nghiên cứu về
sản xuất TTCN và làng nghề trên địa bàn toàn tỉnh Hải Dương.
Về thời gian: Tập trung nghiên cứu
kết quả phát triển TTCN và làng nghề giai đoạn 2006-2010; định hướng mục tiêu
chủ yếu trong giai đoạn 2011-2015.
4. Mục đích của việc bổ sung,
hoàn chỉnh Đề án
Đánh giá thực chất kết quả triển
khai Đề án “Phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gắn với bảo vệ môi
trường tỉnh Hải Dương” giai đoạn 2006-2010; chỉ ra những hạn chế, tồn tại
và nguyên nhân chủ yếu; qua đó xác định mục tiêu và các giải pháp tập trung
triển khai trong giai đoạn 2011-2015.
5. Kết cấu của Đề án
Ngoài phần mở đầu và các phụ lục
số liệu kèm theo; Đề án gồm các nội dung chính như sau:
Phần thứ nhất: Kết quả thực hiện
Đề án giai đoạn 2006-2010
Phần thứ
hai: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp trong giai đoạn 2011-2015
Phần thứ ba: Tổ chức thực hiện
Phần thứ
nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
I. Những kết quả đã đạt được
Việc triển khai thực hiện Đề án
phát triển TTCN và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương (Ban
hành kèm theo Quyết định số 4082/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2006 của UBND
tỉnh) trong 5 năm qua đã có những kết quả tích cực.
1. Giá trị sản xuất TTCN-LN năm
2010 đạt 5.120 tỉ đồng (giá CĐ 1994), chiếm 23,1% trong tổng GTSX công nghiệp
toàn tỉnh, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm là 21,4%/năm.
Các huyện, thị xã, thành phố đạt
kết quả sản xuất TTCN tăng cao so với mục tiêu là Bình Giang tăng 32,7%/năm,
Chí Linh tăng 31,3%/năm, Tứ Kỳ tăng 26,2%/năm, Nam Sách tăng 23,8%/năm, thành
phố Hải Dương tăng 21,3%/năm, Kim Thành tăng 20,3%/năm .v.v.
Sản xuất TTCN của các huyện đạt
mức tăng chậm so với mục tiêu là: Thanh Hà tăng 13,7%/năm, Thanh Miện tăng
14,4%/năm, Ninh Giang tăng 16,5%/năm.v.v. (chi tiết tại phụ lục 01)
2. Một số mặt hàng TTCN và làng
nghề đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao trong giai đoạn 2006-2010 như:
Thức ăn gia súc tăng 81,1%/năm; trang in tăng 59,6%/năm; quần áo may sẵn tăng
31,9%/năm; Gạo, ngô xay xát tăng 23,8%/năm; sản xuất đậu phụ tăng
12,7%/năm.v.v. (chi tiết tại phụ lục 02)
3. Số lượng cơ sở TTCN-LN trong
tỉnh tăng đáng kể trong 5 năm qua. Một bộ phận các cơ sở công nghiệp cá thể
chuyển đổi thành các doanh nghiệp dân doanh theo Luật Doanh nghiệp hoặc tham
gia vào các HTX. Số cơ sở công nghiệp hoạt động theo mô hình HTX tăng bình quân
16,2%/năm (từ 49 HTX năm 2005 lên 104 HTX năm 2010) và cơ sở công nghiệp hoạt
động theo mô hình doanh nghiệp tăng bình quân 21,1%/năm (từ 265 doanh nghiệp
năm 2005 lên 691 doanh nghiệp năm 2010). (chi tiết tại phụ lục 03)
4. Sản xuất TTCN và làng nghề đã
giải quyết việc làm cho 108 ngàn lao động, chiếm 11,4% tổng số lao động xã hội
toàn tỉnh, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 6,02%/năm. Trong đó, khu vực giải
quyết nhiều lao động nhất là khối kinh tế tư nhân và kinh tế cá thể, riêng khối
kinh tế tư nhân đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 17,2%/năm. (chi tiết tại
phụ lục 04)
5. Cùng với
phát triển sản xuất TTCN, các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh tiếp tục quan
tâm quy hoạch, trình duyệt và triển khai thu hút các dự án đầu tư thứ cấp vào
các cụm công nghiệp. Hết năm 2010, toàn tỉnh đã có 31 cụm công nghiệp chính
thức đi vào hoạt động, thu hút 296 dự án đầu tư, với tổng
vốn đầu tư đạt trên 7.000 tỷ đồng; tạo việc làm thường xuyên cho
trên 59.000 lao động trong tỉnh. (chi
tiết tại phụ lục 05)
6. Các làng nghề TTCN trong tỉnh
tiếp tục được quan tâm khôi phục và phát triển. Trong 5 năm qua, đã có thêm 29
làng nghề được UBND tỉnh cấp bằng công nhận làng nghề CN-TTCN; đưa tổng số làng
nghề được UBND tỉnh cấp bằng công nhận danh hiệu làng nghề lên 61 làng (chi tiết tại phụ lục 06).
Các sản phẩm TTCN và làng nghề
trong tỉnh như: Rượu Phú Lộc, mộc Đông Giao, mộc Cúc Bồ, gốm sứ Cậy, vàng bạc
Châu Khê, thêu ren Hưng Đạo, giầy da Hoàng Diệu, cơ khí Kẻ Sặt, bánh đậu xanh Hải Dương, bánh gai Ninh Giang,
gốm Chu Đậu… tiếp tục khẳng định thương hiệu trên thị trường trong và ngoài
nước.
Nhiều làng nghề, sau khi được
công nhận đã phát huy hiệu quả tích cực như: Kim hoàn Châu Khê, Lương Ngọc (
Bình Giang); Mộc, gỗ mỹ nghệ Đông Giao, Lê Xá ( Cẩm Giàng), Mộc Trại Như ( Bình
Giang); Giầy da Hoàng Diệu ( Gia Lộc); thêu ren Xuân Nẻo, Ô Mễ, Nhũ Tỉnh, Lạc
Dục, Đồng Bình ( Tứ Kỳ); Chế biến thực phẩm, nông sản An Thủy, Tống Buồng (
Kinh Môn).v.v.
7. Công tác bảo vệ môi trường với
mục tiêu phát triển bền vững cơ bản đều được các doanh nghiệp công nghiệp, TTCN
và làng nghề trong tỉnh quan tâm thực hiện. Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp đều triển khai lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam
kết bảo vệ môi trường. Việc đầu tư hệ thống xử lý rác thoải, nước thải và triển
khai các biện pháp bảo vệ môi trường đều được triển khai tại hầu hết các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp có nguồn chất thải nguy hại đều thực hiện ký hợp đồng
với các cơ sở có đủ chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định.
Nhiều làng nghề có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường cao như: sản xuất bún, bánh đa, nấu rượu bước đầu đã triển
khai các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường như: xây dựng bể
biogas, mua xe trở rác và dụng cụ thu gom rác, di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi
khu vực gia đình, khu dân cư.v.v.
8. Đánh giá chung về hiệu quả
triển khai đề án:
Việc triển khai thực hiện Đề án “Phát
triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường tỉnh Hải
Dương” trong giai đoạn 2006-2010 đã đạt được những thành công nhất định.
Về kinh tế: Phát triển TTCN-LN đã
tạo ra khối lượng sản phẩm, các mặt hàng phong phú, đa dạng đáp ứng yêu cầu sản
xuất và đời sống nhân dân; đóng góp đáng kể vào tăng thu ngân sách, tăng kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh; thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế -
xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp hoá. Sản xuất công nghiệp đã góp phần
quan trọng đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh 5 năm đạt 9,7%/năm
(giá trị tăng thêm trong công nghiệp giai đoạn 2006-2010 đạt mức tăng bình
quân gần 12%/năm).
Về xã hội: Phát triển TTCN-LN đã
góp phần quan trọng giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo cho
nông dân trong tỉnh. Khu vực TTCN và làng nghề tạo điều kiện thuận lợi để nông
dân trong tỉnh tận dụng triệt để thời gian nông nhàn sản xuất theo phương châm
“ly nông bất ly hương”; góp phần an sinh xã hội khu vực nông thôn; góp phần
quan trọng thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện
nay.
II. Một số khó khăn, hạn chế, yếu
kém và nguyên nhân
1. Những khó khăn trong
phát triển TTCN-LN
a) Khó khăn lớn nhất trong phát
triển TTCN-LN đó là khó khăn về vốn đầu tư. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
khu vực TTCN-LN hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá
thể, với số vốn đầu tư thấp, chủ yếu là vốn tự tích lũy trong suốt quá trình
kinh doanh.
b) Bên cạnh khó khăn về vốn,
nguồn nhân lực của khu vực TTCN-LN còn hạn chế khá lớn. Đa số các chủ cơ sở đều
trưởng thành từ người lao động trực tiếp và người làm công trong các cơ sở công
nghiệp khu vực này cũng có trình độ hạn chế, không được đào tạo một cách bài
bản.
c) Xuất
phát từ những khó khăn về vốn và nguồn nhân lực đã kéo theo các khó khăn về
công nghệ, mặt bằng sản xuất cũng như vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hầu
hết các doanh nghiệp TTCN-LN sử dụng công nghệ lạc hậu, mặt bằng sản xuất nhỏ
hẹp, tận dụng nhà ở gia đình làm xưởng và thị trường tiêu thụ sản phẩm bấp
bênh, nhỏ, không ổn định.v.v.
2. Hạn chế và yếu kém
a) Đa số
các chỉ tiêu kinh tế của Đề án đạt được còn thấp so với mục tiêu đặt ra. Cụ
thể: giá trị SXCN đạt mức tăng bình quân 21,4%/năm (mục tiêu là tăng 25%/năm);
số làng nghề được công nhận là 61 làng (mục tiêu từ 60 đến 70 làng); lao động
khu vực TTCN-LN năm 2010 đạt 108 nghìn lao động (mục tiêu là 140 nghìn lao
động).
b). Qui mô
của đa số các cơ sở sản xuất TTCN và làng nghề còn nhỏ lẻ phân tán, manh mún.
Vốn đầu tư thấp. Công nghệ và trang thiết bị sản xuất của khu vực TTCN còn lạc
hậu, chủ yếu vẫn là thủ công. Do đó, năng suất lao động còn thấp, hàng hóa sản
xuất ra có chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh yếu, thu nhập của người lao động
chưa ổn định.
c) Việc du
nhập, nhân cấy nghề mới trong các làng nghề còn hạn chế. Các làng nghề truyền
thống đã bị thất truyền như: Đũi Thông, Lược Vạc, đẽo đá Kính Chủ, gốm Quao,
nón Mao Điền,…chưa có nhiều điều kiện để khôi phục. Nhiều làng nghề đã được
công nhận song không phát huy được, sản xuất giảm sút như: Làng nghề sản xuất
VLXD không nung Lấu Khê ( Nam Sách), đan mây tre Chằm (Gia Lộc), Mây giang xiên
Tào Khê và Đào Lâm (Thanh Miện); Lược bí Vạc ( Bình Giang); Thêu tranh An
Dương, Ghép trúc La Ngoại (Thanh Miện).v.v. Việc phát triển các làng nghề mới
chỉ tập trung ở một vài nghề thủ công như thêu ren, sản xuất đồ mộc, bún bánh,
vật liệu xây dựng,...
d) Sản xuất
TTCN và làng nghề trong tỉnh còn gây ô nhiễm môi trường như: các nhà máy xi
măng lò đứng còn gây ô nhiễm môi trường không khí; các cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm, chế biến thực phẩm bún, bánh đa chưa triển khai thu gom, xử lý nước
thải, chất thải rắn theo đúng quy định mà còn đổ thải ngay tại ao hồ, kênh
mương, các khu đất trống trong làng,… Theo số liệu phân tích của Trung tâm quan
trắc môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tháng 10 năm 2007, nhiều làng nghề
trong tỉnh có các thông số môi trường như TSS, COD, BOD5, N-NH3,...vượt
quy chuẩn cho phép.
3. Nguyên nhân hạn chế,
yếu kém
a) Nguyên
nhân khách quan
- Trong giai đoạn 2006-2010, sản
xuất công nghiệp nói chung, sản xuất TTCN và làng nghề nói riêng chịu ảnh hưởng
nặng nề của suy thoái kinh tế toàn cầu; lạm phát tăng cao, thiên tai, dịch bệnh
xuất hiện nhiều. Một số nhóm sản phẩm làng nghề như: mây giang xiên, thêu
tranh, ghép trúc, lược bí,.v.v. gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển sản
xuất TTCN và làng nghề còn hạn hẹp; chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có trong dân
và các cơ sở sản xuất đang hoạt động. Các cơ sở sản xuất TTCN và các các hộ
kinh doanh cá thể trong các làng nghề khó tiếp cận được các nguồn vốn trung
hạn, dài hạn, vốn ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Việc triển khai thuê mặt bằng
sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng mặt hàng, thu
hút thêm lao động thường thiếu thông tin và sự hỗ trợ từ phía các cơ quan quản
lý Nhà nước.
- Cơ sở hạ tầng nông thôn còn
thấp kém. Đường giao thông xuống cấp và nhỏ hẹp. Nguồn điện thiếu, lưới điện
yếu. Cấp thoát nước, thông tin liên lạc, dịch vụ văn hoá - xã hội ở nông thôn
còn khó khăn, làm hạn chế lớn đến phát triển sản xuất TTCN và làng nghề.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Các cấp uỷ Đảng và chính quyền
ở một số địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ phát triển TTCN và làng
nghề. Công tác qui hoạch và kế hoạch phát triển TTCN và làng nghề còn yếu. Việc triển khai cơ chế, chính sách hỗ trợ sản
xuất TTCN-LN còn chậm; nhiều làng nghề, cơ sở sản xuất TTCN chưa nhận được sự
quan tâm hỗ trợ về mặt bằng sản xuất, tiếp cận nguồn vốn, xúc tiến thương mại
quảng bá sản phẩm.
- Hoạt động
quản lý Nhà nước đối với sản xuất TTCN và làng nghề còn nhiều bất cập. Công tác
tuyên truyền, hướng dẫn và triển khai các chủ trương, chính sách của Nhà nước
về thông tin thị trường, về tiến bộ khoa học- công nghệ,… đến các cơ sở TTCN và
làng nghề còn rất hạn chế. Đội ngũ cán bộ quản lý về công nghiệp - TTCN và làng
nghề ở cấp huyện và xã vừa thiếu, vừa biến động nhiều trong thời gian qua.
- Nhận thức của đại bộ phận nông
dân trong tỉnh về phát triển TTCN-LN còn hạn chế, nhất là kiến thức về sản xuất
hàng hoá, về kinh tế thị trường. Nhiều hộ sản xuất chưa yên tâm, mạnh dạn đầu
tư phát triển TTCN. Nhiều tấm gương lao động giỏi, nghệ nhân gắn bó với nghề
chưa được quan tâm, tôn vinh; đội ngũ nghệ nhân, thợ lành nghề trong khu vực
sản xuất TTCN và các làng nghề còn quá mỏng. Lực lượng lao động ở nông thôn
hiện nay chủ yếu là người chưa qua đào tạo, có độ tuổi trên 40 và lực lượng trẻ
em.
Phần thứ
hai
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP TRONG GIAI ĐOẠN 2011 -2015
I. Dự báo tình hình
1. Xu thế phát triển
TTCN-LN
a) Việc
hình thành, tồn tại và phát triển của các cơ sở sản xuất TTCN-LN là một tất yếu
khách quan; nhằm hỗ trợ cho các nhà máy sản xuất lớn tạo ra các liên kết chuỗi
giá trị trong quá trình phát triển; đồng thời góp phần thỏa mãn nhu cầu phong
phú, đa dạng của người tiêu dùng trong và ngoai nước.
b) Trào lưu
tiêu dùng trên thế giới hiện nay chuyển đổi theo xu hướng không chỉ vì công
dụng của sản phẩm mà còn kèm theo ý nghĩa của sản phẩm, bối cảnh sản xuất sản
phẩm đó. Các thông tin về nguyên liệu, phương pháp, tính xã hội trong sản xuất
sản phẩm ngày càng được quan tâm. Trong đó, các thông tin liên quan đến việc sử
dụng nguyên liệu không xâm hại môi trường (mây, tre, lá…), thông tin về phương
thức sản xuất (hoàn toàn thủ công hay bằng máy móc).v.v. là những yếu tố xã hội
tác động tích cực lên xu hướng mua sắm hiện đại.
c) Xu hướng
các cơ sở sản xuất TTCN chuyển đổi quy mô, cơ cấu sản xuất ngày càng rõ rệt.
Công cụ sản xuất trong các cơ sở TTCN-LN dần được cơ khí hóa; chất lượng sản
phẩm phụ thuộc nhiều hơn vào độ tân tiến của máy móc; và do đó đội ngũ thợ cũng
trở nên chuyên môn hơn và có sự chọn lọc cao hơn.
d) Quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa có tác động đến sự tồn tại và
phát triển của ngành nghề TTCN và làng nghề do việc tiếp cận mặt bằng sản xuất
khó khăn hơn; khó thu hút nguồn nhân lực có chất lượng vì người thợ bỏ nghề để
trở thành công nhân trong các nhà máy, xí nghiệp lớn.
e) Một số
làng nghề TTCN do thị hiếu tiêu dùng, lượng cầu về sản phẩm thay đổi nên sẽ tác
động nhất định đến sản xuất, có thể có làng nghề sẽ mai một.
2. Thuận lợi cơ bản trong
phát triển TTCN-LN
a) Tình
hình chính trị xã hội tiếp tục ổn định, kinh tế của cả nước nói chung và của
tỉnh Hải Dương nói riêng liên tục tăng trưởng cao, Chương trình xây dựng nông
thôn mới sẽ tạo đà phát triển mạnh TTCN và làng nghề.
b) Cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội, năng lực sản xuất, trình độ và kinh nghiệm quản lý theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bước đầu được tích luỹ trên các lĩnh
vực.
c) Hệ thống
Luật pháp và cơ chế, chính sách mới từng bước hoàn chỉnh, đồng bộ, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội.
d) Quá
trình hội nhập kinh tế toàn cầu và khu vực đang diễn ra mạnh mẽ, tạo nhiều cơ
hội mở rộng thị trường, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến cho
TTCN và làng nghề.
3. Những khó khăn chủ yếu
trong phát triển TTCN-LN
a) Quy mô
của nền kinh tế còn nhỏ; các cân đối kinh tế vĩ mô còn biến động, nhất là chỉ
tiêu về lạm phát và cán cân thương mại quốc tế.
b) Trình độ
và chất lượng phát triển của nền kinh tế nói chung, của TTCN và làng nghề nói
riêng còn thấp. Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn còn nghèo. Công nghệ
và thiết bị sản xuất TTCN và làng nghề còn lạc hậu.
c) Tiến trình mở cửa và hội nhập quốc tế đòi hỏi mức độ
cạnh tranh ngày càng gay gắt cả trên thị trường quốc tế và nội địa. Trong khi
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của TTCN và làng nghề còn rất yếu, lại
chưa được chuẩn bị tích cực.
d) Việc
phát triển các ngành nghề TTCN của tỉnh đang phải đối mặt với nhiều vấn đề nổi
cộm phải giải quyết là: Nguồn tài chính cho đầu tư; công nghệ và qui trình sản
xuất; chất lượng và mẫu mã sản phẩm; nguồn nhân lực, năng lực quản lý và kinh
doanh; thông tin thị trường, công tác tiếp thị và thiết lập kênh phân phối; vấn
đề ô nhiễm môi trường trong sản xuất TTCN và làng nghề; Cơ quan quản lý Nhà
nước và các tổ chức hỗ trợ phát triển TTCN và làng nghề.v.v.
e) Việt Nam
chưa xây dựng được Chiến lược tổng thể để phát triển TTCN và làng nghề; tầm
nhìn các quy hoạch còn hạn chế; các cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, tính khả
thi không cao.
II. Quan điểm và mục tiêu phát
triển đến năm 2015
1. Quan điểm
Duy trì và mở rộng đầu tư phát
triển sản xuất TTCN và làng nghề theo hướng hiện đại, bền vững; nâng cao năng
suất, chất lượng, mẫu mã và khả năng cạnh tranh. Trong đó, ưu tiên phát triển
TTCN và làng nghề ở khu vực nông thôn, kết hợp chuyển đổi nghề, du nhập nghề
mới, quy hoạch bố trí sản xuất ở khu vực tập trung, xa khu dân cư, đảm bảo vệ
sinh môi trường.
2. Mục tiêu
- Giá trị sản xuất TTCN và làng
nghề (theo giá cố định năm 1994) đến năm 2015 đạt 12.000 tỉ đồng, chiếm
26,6% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
18,6%/năm. Trong đó: thành phần kinh tế tập thể đạt 100 tỷ, tốc độ tăng trưởng
bình quân 10,76%/năm; khối doanh nghiệp tư nhân đạt 9.200 tỷ, tốc độ tăng
trưởng bình quân 19,84%/năm; kinh tế cá thể đạt 2.700 tỷ, tốc độ tăng trưởng
bình quân 15%/năm (Chi tiết tại phụ lục số 07).
- Khôi phục và phát triển mạnh
các ngành nghề nông thôn và làng nghề TTCN gắn với bảo vệ môi trường. Phấn đấu
đến 2015 toàn tỉnh có từ 80 đến 90 làng được công nhận danh hiệu làng nghề
CN-TTCN; đồng thời có từ 8- 10% số xã trong tỉnh tổ chức du nhập được các nghề
mới tại các làng nghề đã có trên địa bàn tỉnh.
- Tất cả các xã đã được công nhận
làng nghề đều quy hoạch quỹ đất cho phát triển sản xuất TTCN; đảm bảo có đủ hệ
thống cấp điện, nước sạch và xử lý nước thải tập trung, đường giao thông nội
bộ. Đối với một số làng nghề sản xuất gây ô nhiễm ( bún, bánh đa, dệt chiếu,
giết mổ gia súc, gia cầm.v.v.) từng bước di chuyển các hộ sản xuất ra khỏi
khu vực sinh sống.
- Mỗi năm thu hút thêm 8-10 ngàn
lao động vào sản xuất TTCN và làng nghề, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, ổn định đời sống và phân công lại lao động nông thôn. Đến năm 2015 có 150
ngàn lao động tham gia sản xuất TTCN, chiếm 13-15% tổng số lao động toàn tỉnh.
- Từng bước xây dựng thương hiệu
các sản phẩm TTCN, làng nghề trong tỉnh, không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, tổ chức bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu, khẳng định vị thế sản phẩm
TTCN - làng nghề tại Hải Dương.
III. Những nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu
1. Tăng cường công tác chỉ
đạo, quản lý Nhà nước về phát triển TTCN và làng nghề
Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp uỷ Đảng, chính quyền; các ngành, các tổ chức chính trị xã hội từ
tỉnh, huyện, thành phố, thị xã đến xã, phường, thị trấn để phát triển TTCN và
làng nghề. Coi đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm thường xuyên của mỗi cấp uỷ
Đảng, chính quyền địa phương trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp, nông
thôn.
Lồng ghép và gắn kết phát triển
TTCN và làng nghề với việc thực hiện xây dựng nông thôn mới, nhất là triển khai
xây dựng, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn; nâng cấp chợ, cải tạo hệ
thống lưới điện phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
Tập trung xây dựng quy hoạch các
cụm công nghiệp, quy hoạch phát triển làng nghề TTCN trong tỉnh. Đẩy mạnh việc
tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện các chế độ chính sách của Nhà
nước và của tỉnh về phát triển TTCN và làng nghề tại khu vực nông thôn.
2.
Triển khai cơ chế, chính sách phát triển TTCN và làng nghề
a) Hỗ trợ
về mặt bằng sản xuất
Trên cơ sở công khai quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát
triển công nghiệp, tỉnh sẽ dành quỹ đất và thực hiện các biện pháp khuyến khích
đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp, khu vực sản xuất tập trung để các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
Khuyến khích
các cơ sở sản xuất TTCN trong các làng nghề, khu dân cư chật hẹp, bị ô nhiễm
môi trường di dời vào các cụm công nghiệp; nhằm bảo đảm vệ sinh môi
trường, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng bền vững.
Thực hiện hỗ
trợ chi phí di dời cho các cơ sở sản xuất trong khu dân cư khi di chuyển vào
cụm công nghiệp.
Các doanh nghiệp TTCN, hộ sản
xuất trong các làng nghề được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước hoặc miễn
giảm tiền sử dụng đất khi triển khai dự án sản xuất kinh doanh theo khung giá đất, mặt nước của tỉnh ở các mức ưu
đãi tối đa theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng
Tập trung xây dựng và quản
lý hoạt động các Cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch được duyệt và Quyết định
số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Triển khai thực hiện đề án
xây dựng và phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2011-2015. Bên cạnh việc
hỗ trợ đầu tư xây dựng, bảo trì hệ thống đường giao thông nông thôn; tiếp tục
cải tạo, hoàn thiện hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước trong các làng nghề.
Ưu tiên các dự án, công
trình thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 cho các xã
có làng nghề được công nhận.
c)
Hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn
Tập trung tuyên truyền,
triển khai cơ chế hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn theo quy định tại Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ cho các cơ sở sản xuất TTCN, hộ gia
đình trong các làng nghề.
Các ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng thông báo công khai mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, điều kiện,
thủ tục cho vay cụ thể trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành về cho vay
của tổ chức tín dụng; nhằm tạo điều kiện cho các cơ
sở TTCN và làng nghề được tiếp cận các nguồn vốn, nhất là vốn vay trung hạn,
dài hạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
d)
Hỗ trợ dịch vụ tư vấn
Các cơ sở tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề trong quá trình hoạt động được hỗ trợ kinh phí khuyến công
thuê tư vấn trong các lĩnh vực: khởi lập doanh nghiệp, lập dự án đầu tư;
marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao
bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới liên quan đến sản xuất
công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 50% chi phí thuê tư vấn, nhưng tối đa không
quá 30 triệu đồng/cơ sở.
3. Xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm TTCN và làng
nghề
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường cho các sản phẩm TTCN và làng nghề. Gắn kết các cơ sở TTCN và làng nghề với các tổ
chức thương mại để tạo lập hệ thống lưu thông hàng hoá rộng khắp, hiệu quả.
Tích cực phổ
biến, tuyên truyền triển khai thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”; thúc đẩy mở rộng thị trường, nhất là thị trường nội địa
cho các sản phẩm TTCN và làng nghề trong tỉnh.
Đẩy mạnh phát triển các Tuor du
lịch tại gắn với làng nghề trong tỉnh như: làng gốm Chu Đậu; làng chế tác vàng
bạc Châu Khê, Lương Ngọc; làng chạm khắc gỗ Đông Giao; làng thêu ren Xuân Nẻo;
làng giầy da Hoàng Diệu.... Khuyến khích sản xuất và cung ứng các sản phẩm làng
nghề truyền thống phục vụ các lễ hội, các điểm tham quan du lịch tại các khu di
tích lịch sử, văn hoá để tiêu thụ và quảng bá thương hiệu sản phẩm, xuất khẩu
tại chỗ.
Triển
khai cơ chế hỗ trợ phát triển thị trường cho các cơ sở TTCN và làng nghề. Ngân
sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí quảng cáo cho doanh nghiệp và sản phẩm trên
các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (tối đa không quá 30 triệu đồng/cơ
sở/năm); hỗ trợ 50% kinh phí thuê gian hàng tham gia hội chợ triển lãm trong
nước (tối đa không quá 25 triệu đồng/cơ sở/năm).
Thông qua
Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh; hàng năm, mỗi khi tổ chức
Hội chợ thương mại thường niên sẽ tổ chức 01 gian hàng ( khoảng 30-50 m2)
để trưng bày các sản phẩm làng nghề trong tỉnh (bố trí kinh phí hỗ trợ bao gồm
cả kinh phí thuê gian hàng và tổ chức, quản lý gian hàng).
4. Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực
Đẩy mạnh hoạt động và nâng cao
hiệu quả công tác khuyến công theo Nghị định số 134/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Tranh thủ kinh phí khuyến công trung ương để tập trung vào việc truyền dạy
nghề, củng cố và khôi phục nghề truyền thống, du nhập nghề mới.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chính sách hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Nghiên cứu ban hành Quy định về
phong tặng danh hiệu và chính sách ưu đãi các nghệ nhân trong sản xuất TTCN và
làng nghề nhằm thúc đẩy phong trào luyện tay nghề, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Từng bước phát triển đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân, nghệ nhân và
thợ lành nghề trong tỉnh.
5. Khuyến khích phát triển
khoa học, đổi mới công nghệ sản xuất
Nâng cao năng lực công nghệ của
các cơ sở TTCN và làng nghề thông qua chương trình hỗ trợ chuyển giao công
nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hỗ trợ các cơ sở TTCN và
làng nghề mức kinh phí tương đương 50% giá trị máy móc thiết bị hiện đại hoặc
chi phí chuyển giao công nghệ tiên tiến (tối đa không quá 100 triệu đồng/cơ sở)
thông qua các đề án khuyến công trung ương và địa phương.
Tiếp tục
triển khai hỗ trợ các cơ sở TTCN và làng nghề đăng ký, xác lập quyền sở hữu
công nghiệp (nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý)
đối với các sản phẩm và dịch vụ theo Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp giai đoạn 2011-2015” của tỉnh Hải Dương.
6. Tăng cường công tác bảo
vệ môi trường
Kiên quyết xử lý các cơ sở sản
xuất TTCN và làng nghề đang gây ô nhiễm môi trường như xi măng lò đứng, lò gạch
thủ công, giết mổ gia súc, gia cầm không tập trung, sản xuất chế biến thực
phẩm, đồ uống,…Tất cả các cơ sở sản xuất công nghiệp, TTCN và làng nghề có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường phải có báo cáo môi trường hoặc đánh giá tác động môi
trường và phương án xử lý ô nhiễm môi trường theo Luật môi trường.
Ưu tiên thu hút dự án đầu tư,
chuyển giao công nghệ mới, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường để phát
triển công nghiệp nông thôn và làng nghề.
Ngân sách Nhà nước tỉnh, thông
qua nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, hàng năm sẽ dành kinh phí từ 500 triệu
đến 1 tỷ đồng để hỗ trợ đầu tư hệ thống tiêu thoát nước và xử lý nước thải, thu
gom rác thải tại tất cả các làng nghề đã được UBND tỉnh công nhận.
7. Tiếp tục cải cách thủ
tục hành chính, thu hút đầu tư phát triển trong lĩnh vực TTCN-LN
Khai thác và huy động tối đa mọi
nguồn lực của các thành phần kinh tế trong tỉnh, thu hút các nguồn vốn từ tỉnh
ngoài, từ nước ngoài để phát triển TTCN và làng nghề trên cơ sở công khai định
hướng qui hoạch, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, đổi mới công tác quản lý Nhà nước đối với sản xuất công nghiệp, TTCN và
làng nghề trên địa bàn tỉnh. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong chấp
thuận dự án đầu tư theo cơ chế "một cửa", "một cửa liên
thông".
Giải quyết kịp thời các khó khăn
vướng mắc để các dự án đã được chấp thuận đầu tư nhanh chóng triển khai xây
dựng và sản xuất kinh doanh; đồng thời tăng cường quản lý các loại hình doanh
nghiệp sau Đăng ký kinh doanh và sau khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
8. Tuyên truyền nâng cao
nhận thức người lao động; khôi phục và phát triển làng nghề trong tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức của người lao động trong sản xuất TTCN và làng
nghề, nhất là những ngành nghề có khả năng xảy ra mất an toàn lao động như: sản
xuất cơ khí, nghề mộc, rèn.v.v.
Tiếp tục khôi phục và phát triển
các làng nghề TTCN trong tỉnh; thực hiện chương trình "Mỗi làng một
nghề", giúp lao động nông thôn "Ly nông bất ly hương". Thực hiện
việc xét, công nhận và cấp bằng danh hiệu làng nghề TTCN hàng năm; nhằm tôn
vinh và quảng bá thương hiệu làng nghề của tỉnh, từng bước đưa các sản phẩm
làng nghề hội nhập ở trong và ngoài nước.
Tích cực khôi phục và phát triển
ngành nghề truyền thống, sản phẩm cổ truyền đồng thời khuyến khích du nhập,
nhân cấy nghề mới vào các làng còn thuần nông. Gắn việc xây dựng phát triển
làng nghề với phát triển du lịch, xây dựng làng văn hoá, bảo tồn giá trị truyền
thống và qui hoạch xây dựng nông thôn mới.
Tuyên truyền, hỗ trợ thành lập
các HTX, các doanh nghiệp và hiệp hội trong các làng nghề để làm đầu mối cho
việc tổ chức sản xuất, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm của các hộ gia đình
trong các làng nghề, hỗ trợ làng nghề xây dựng thương hiệu sản phẩm, quảng bá
sản phẩm, tham gia hội chợ.
IV. Các Chương trình, Dự án ưu
tiên triển khai
Để Đề án Phát triển tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương giai đoạn
2011-2015 triển khai có hiệu quả trong giai đoạn 2011-2015, cần tập trung triển
khai, hỗ trợ thực hiện lồng ghép những Chương trình, Dự án sau:
- Chương trình Xúc tiến thương
mại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011-2015;
- Chương trình Xây dựng nông thôn
mới ở các xã có làng nghề;
- Chương trình Đào tạo nghề, dạy
nghề và phát triển nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ;
- Chương trình Hỗ trợ chuyển giao
công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật;
- Các Dự án Hỗ trợ đầu tư hệ
thống tiêu thoát nước và xử lý nước thải tại các làng nghề;
- Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Hải
Dương;
Kinh phí thực hiện một số Chương
trình, Dự án lồng ghép thuộc Đề án giai đoạn 2011-2015 khoảng 46,9 tỷ đồng;
trong đó, ngân sách nhà nước trung ương hỗ trợ 5,5 tỷ; ngân sách địa phương hỗ
trợ 18 tỷ; các cơ sở TTCN và làng nghề huy động, đầu tư 23,4 tỷ ( Chi tiết
tại phụ lục 08 kèm theo).
Phần thứ
ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương là cơ quan
thường trực triển khai Đề án có trách nhiệm cùng sở, ngành có liên quan lập kế
hoạch triển khai cụ thể và kiểm tra đôn đốc các huyện, thành phố, thị xã thực
hiện trong các năm từ 2011-2015.
Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng
và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Quy hoạch phát triển
hệ thống làng nghề TTCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm
2025; ban hành Quy chế phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nghề TTCN tỉnh Hải
Dương.
Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến thương
mại, Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp đẩy mạnh triển khai
thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại, các đề án khuyến công hỗ trợ doanh
nghiệp TTCN trong tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan trong việc đẩy mạnh phát
triển các ngành nghề ở nông thôn; thông qua việc triển khai lồng ghép với
Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên phối hợp chặt chẽ
với Sở Công Thương trong việc triển khai thực hiện đề án trên phạm vi toàn
tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Công Thương có trách nhiệm lập dự toán, cân đối ngân sách
hàng năm để bố trí nguồn tài chính hỗ trợ phát triển TTCN và làng nghề theo Đề
án, trình Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì tham mưu với UBND tỉnh quy hoạch sử dụng đất cho sản xuất TTCN; hỗ trợ
kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để đầu tư hệ thống tiêu thoát
nước và xử lý nước thải tại các làng nghề được công nhận danh hiệu Làng nghề CN
- TTCN tỉnh Hải Dương.
5. Sở Giao thông vận tải chủ trì
triển khai thực hiện Đề án xây dựng và phát triển giao thông nông thôn giai
đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh; trong đó đặc biệt quan tâm hỗ trợ đầu tư xây
dựng, bảo trì các trục đường giao thông tại khu vực phát triển TTCN và làng
nghề trong tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì triển khai hỗ trợ các cơ sở TTCN và làng nghề đăng ký, xác lập quyền sở hữu
công nghiệp theo Đề án “ Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực sở hữu
công nghiệp giai đoạn 2011-2015” của tỉnh Hải Dương.
7. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh chỉ đạo các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trong tỉnh tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ sở TTCN và làng nghề được tiếp cận các nguồn vốn vay
không bảo đảm bằng tài sản theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ để phát
triển sản xuất kinh doanh.
8. Các sở, ngành, đoàn thể khác
có liên quan chịu trách nhiệm cụ thể hoá những nhiệm vụ và giải pháp, chính
sách trong Đề án thuộc phạm vi thẩm quyền của mình để tổ chức thực hiện đầy đủ,
kịp thời, đồng bộ.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã có trách nhiệm lập kế hoạch cụ thể phát triển TTCN và làng
nghề trên địa bàn, trực tiếp chỉ đạo và đôn đốc các xã, phường, thị trấn triển
khai thực hiện nghiêm túc Đề án phát triển TTCN và làng nghề. Định kỳ kiểm tra,
đôn đốc và báo cáo sơ kết rút kinh nghiệm hàng năm, tổng kết đề án vào cuối năm
2015.
10. Các cơ quan thông tin đại
chúng phải thường xuyên thông tin, tăng thời lượng tuyên truyền, phổ biến kịp
thời đến các cơ sở sản xuất kinh doanh, các tầng lớp dân cư trong tỉnh để thống
nhất nhận thức, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao, tích cực tham gia thực hiện
Đề án phát triển TTCN và làng nghề.
11. Trong quá trình thực hiện đề
án, giao Sở Công Thương có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tập hợp báo cáo
và tham mưu đề xuất biện pháp chỉ đạo, điều hành cụ thể kịp thời với Tỉnh uỷ,
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương nhằm thực hiện thắng
lợi các mục tiêu đã đề ra, góp phần sớm đưa Hải Dương thành một tỉnh công
nghiệp./.