UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
151/2009/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày
26/4/2002;
Căn cứ Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25/10/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Pháp lệnh Giá; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/10/2003 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/10/2003 và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2003
của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1732/TTr-STC ngày 17/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý Nhà
nước về Giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 105/2007/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy định quản lý Nhà nước về giá áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Các quy định khác về quản lý nhà
nước về giá không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 3.
Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Các bộ: Tài chính, Tư pháp;
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các Phó CT.UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo PCTN tỉnh;
- VP TU, các cơ quan thuộc TU, HU, Thành uỷ;
- Các DNNN trên địa bàn;
- Uỷ ban MTTQ tỉnh, các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân, Toàn án nhân dân tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+LĐVP, TKCT, các chuyên viên nghiên cứu, TTCB;
+Lưu: VT, KT.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số150 /2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009
của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý nhà nước về giá của các cơ quan nhà nước và hoạt động về giá
của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật áp dụng
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc
UBND tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Nội
dung quản lý nhà nước về giá
1. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về giá theo thẩm quyền và bãi bỏ văn bản không phù hợp hoặc ban hành
không đúng thẩm quyền.
2. Thu thập, phân tích thông tin
thị trường giá cả tại địa phương, đề xuất các biện pháp góp phần bình ổn giá.
3. Quyết định giá một số tài sản,
hàng hoá, dịch vụ theo phân cấp của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
chính và yêu cầu của địa phương.
4. Thực hiện quản lý nhà nước đối
với hoạt động thẩm định giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện chủ trương, chính
sách, pháp luật về giá theo quy định của Chính phủ.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về giá.
7. Kiến nghị với các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về những chủ trương, biện pháp để bình ổn giá, góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, ổn định đời sống nhân dân trong tỉnh.
8. Kiểm soát giá độc quyền, chống
bán phá giá.
9. Tổ chức hiệp thương giá; kiểm
soát các yếu tố hình thành giá đối với các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục
nhà nước định giá, bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và các hàng hoá, dịch
vụ khác theo yêu cầu; thực hiện công khai thông tin về giá.
10. Trình tự, thủ tục, nội dung
lập, trình, thẩm định các phương án giá, quyết định giá.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thẩm
quyền quản lý nhà nước về giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Ban hành văn bản quản lý nhà
nước về giá theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
các chủ trương, chính sách pháp luật về giá và quyết định giá các tài sản, hàng
hoá, dịch vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ
quan ngang Bộ.
3. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm
tra các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá; xử lý vi phạm
pháp luật về giá theo thẩm quyền.
4. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bình ổn giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Bộ,
cơ quan ngang Bộ. Chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm soát các yếu tố hình thành
giá đối với hàng hoá, dịch vụ theo thẩm quyền.
5. Quyết định các biện pháp bình
ổn giá và công bố thi hành các biện pháp bình ổn giá trong trường hợp giá cả thị
trường biến động bất thường ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn tỉnh; Quyết định danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký
giá, kê khai giá theo quy định phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương
trong từng thời kỳ.
6. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau:
a) Giá các loại đất theo khung
giá của Chính phủ;
b) Giá bán nước sạch tại thành
phố Bắc Giang và các vùng lân cận sử dụng nước máy của Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang;
c) Giá nhà cửa vật kiến trúc;
cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước; cây lâu năm phục vụ cho việc
tính bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất;
d) Ban hành bộ đơn giá xây dựng
cơ bản;
đ) Ban hành đơn giá cho thuê đất;
e) Giá rừng, giá cho thuê các loại
rừng;
g) Giá thóc để làm căn cứ thu
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất thu quỹ thuỷ lợi phí và các quỹ khác
theo quy định.
7. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ sau:
a) Giá cước vận chuyển hành
khách công cộng bằng xe buýt do Nhà nước tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ vận
chuyển hành khách trong đô thị, khu công nghiệp;
b) Giá trị tài sản, hàng hoá,
máy móc thiết bị, phương tiện làm việc của các tổ chức trong nước, nước ngoài
viện trợ cho tỉnh (nếu chưa có giá hoặc giá chưa phù hợp với giá thực tế trên
thị trường trong nước);
c) Giá bán hoặc giá cho thuê nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào các mục đích khác; giá cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ;
d) Giá dịch vụ Thông tin quảng
cáo của Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bắc Giang;
đ) Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại
khu vực nông thôn, miền núi mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu
quả kinh tế nhưng không được cao hơn biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
e) Giá mua, bán hàng hoá, vật tư
dự trữ phục vụ bình ổn giá từ Ngân sách tỉnh;
f) Giá sản phẩm, dịch vụ công
ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hoá, dịch vụ được sản
xuất theo đặt hàng của Nhà nước chi từ ngân sách tỉnh, thực hiện theo phương thức
lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu
và không qua hình thức đấu giá (trừ các loại hàng hoá, dịch vụ đã quy định tại
khoản 7 Điều 4 của quy định này);
g) Giá trị doanh nghiệp Nhà nước
khi thực hiện chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần; bán, giao
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; giá trị tài sản, hàng hoá của Nhà nước tham gia
góp vốn; giá nhượng bán tài nguyên do địa phương quản lý theo quy định của pháp
luật;
h) Giá Báo Bắc Giang;
i) Giá dịch vụ xe ra, vào bến ô
tô.
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Sở Tài chính
1. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá, đề xuất các chủ trương chính sách
và các biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo của Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Soạn thảo và trình Uỷ ban
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý Nhà nước về
giá trên địa bàn.
3. Hướng dẫn và đề xuất thực hiện
các biện pháp quản lý Nhà nước về giá đối với các tài sản, hàng hoá, dịch vụ
thuộc thẩm quyền quyết định giá của Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá, thông báo chấm dứt áp dụng
các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Thẩm định các phương án giá
tài sản, hàng hoá và dịch vụ theo đề nghị của các sở, ban, ngành và các đơn vị
theo thẩm quyền.
6. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với
tài sản, hàng hoá, dịch vụ theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Quyết định mức giá đối với
hàng hoá, dịch vụ do các sở, ban, ngành và đơn vị đặt hàng giao nhiệm vụ cho
các đơn vị sản xuất kinh doanh mà không qua hình thức đấu thầu, đấu giá được
thanh toán từ ngân sách tỉnh.
8. Tổ chức hiệp thương giá đối với
hàng hoá, dịch vụ đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
75/2008/NĐ-CP, theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
9. Kiểm tra, kiểm soát các yếu tố
hình thành giá hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu
độc quyền, liên kết độc quyền về giá, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
10. Phối hợp với Sở Xây dựng
công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
11. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
giá đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Xử lý
các vi phạm pháp luật về giá theo quy định.
12. Quyết định đơn giá thuê đất
cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
13. Chủ trì phối hợp với các
ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu trình UBND tỉnh
quyết định giá các loại đất cụ thể cho từng thửa đất.
14. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, kiểm soát giá hàng hoá dịch vụ phải đăng ký giá, kê
khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết.
15. Hướng dẫn các huyện, thành
phố tổ chức thực hiện việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết. Tổ chức thanh
tra, kiểm tra giá đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn
tỉnh. Xử lý các vi phạm pháp luật về giá theo quy định.
16. Chủ trì tiếp nhận hồ sơ đăng
ký giá, kê khai giá hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải
đăng ký giá, kê khai giá theo quy định.
17. Tham mưu trình UBND tỉnh quyết
định bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá, kê
khai giá theo quy định.
18. Chủ trì phối hợp với các
ngành có liên quan báo cáo UBND tỉnh quyết định danh sách các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá, kê khai giá;
19. Định kỳ báo cáo Bộ Tài chính
và Uỷ ban nhân dân tỉnh giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị trường địa phương. Thực
hiện báo cáo giá thị trường đột xuất theo yêu cầu của HĐND, UBND tỉnh và Bộ Tài
chính.
Điều 5. Nhiệm
vụ và quyền hạn của các sở, ban, ngành và đơn vị thuộc tỉnh
1. Tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách quản lý Nhà nước về giá, biện pháp bình ổn giá và các quyết
định giá của Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố.
2. Lập, trình phương án giá hoặc
chỉ đạo các đơn vị được giao nhiệm vụ lập phương án, tổ chức thẩm tra phương
án, trình Sở Tài chính quyết định theo thẩm quyền hoặc thẩm định mức giá đối với
hàng hoá, dịch vụ do sở, ban, ngành, đơn vị đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các đơn
vị sản xuất, kinh doanh mà không qua hình thức đấu thầu, đấu giá được thanh
toán từ ngân sách tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tài chính kiểm
tra kiểm soát các yếu tố hình thành giá hàng hoá, dịch vụ ở các đơn vị sản xuất
kinh doanh thuộc lĩnh vực ngành quản lý khi có biến động về giá và có dấu hiệu
độc quyền, liên kết độc quyền về giá.
4. Thành lập Hội đồng để xác định
giá trị tài sản, hàng hoá khi thanh lý, điều chuyển, nhượng bán theo phân cấp của
HĐND tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
5. Tham gia đóng góp ý kiến các
phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ (thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh) theo đề nghị của các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh
vực chuyên ngành quản lý, gửi Sở Tài chính thẩm định bằng văn bản trước khi đơn
vị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
giá trong phạm vi ngành phụ trách theo quy định của pháp luật, tham gia đoàn
thanh tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
7. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá,
kê khai giá hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải đăng ký
giá, kê khai giá theo quy định.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc hướng dẫn, lập, trình, thẩm định,
phê duyệt phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ
1. Bảng Giá các loại đất hàng
năm:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì phối hợp với các cơ quan có liên quan và UBND huyện, thành phố xây dựng, tổng
hợp Bảng giá đất hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh để UBND
tỉnh trình HĐND tỉnh trước khi quyết định.
2. Giá rừng, giá cho thuê các loại
rừng:
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với các ngành, các đơn vị có liên quan lập phương án
giá rừng, giá cho thuê các loại rừng trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến
thẩm định của Sở Tài chính.
3. Giá cây trồng, vật nuôi trên
đất có mặt nước để tính bồi thường hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất:
Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan lập Bảng
giá bồi thường cây hàng năm và vật nuôi trên đất có mặt nước; cây lâu năm, gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
4. Giá thóc để làm căn cứ thu
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất và thu các quỹ khác:
Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp với
với các ngành liên quan, lập phương án giá trình UBND tỉnh quyết định.
5. Giá nước sạch cho sinh hoạt:
Đơn vị sản xuất kinh doanh nước
sạch lập phương án giá, báo cáo Sở Xây dựng, Sở Xây dựng có văn bản gửi Sở Tài
chính thẩm định để đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch làm cơ sở trình UBND tỉnh
phê duyệt.
6. Giá nhà cửa, vật kiến trúc và
công trình trên đất để tính bồi thường hỗ trợ, khi Nhà nước thu hồi đất:
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan, lập bảng giá bồi thường nhà, vật kiến
trúc, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
7. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào các mục đích khác; giá cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ:
Sở Xây dựng lập phương án giá,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên
quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
8. Bộ đơn giá xây dựng cơ bản áp
dụng trên địa bàn tỉnh:
Sở Xây dựng lập Bộ Đơn giá,
trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến tham gia của các cơ quan có liên
quan.
9. Công bố giá vật liệu:
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính tổ chức khảo sát giá vật liệu xây dựng trên thị trường để công bố
giá vật liệu xây dựng định kỳ theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
10. Giá dịch vụ Thông tin quảng
cáo trên Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bắc Giang:
Đài Phát thanh - Truyền hình và
Báo Bắc Giang có nhiệm vụ lập phương án giá, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
sau khi có ý kiến tham gia của Sở Thông tin và Truyền thông và thẩm định bằng
văn bản của Sở Tài chính.
11. Giá Báo Bắc Giang:
Ban biên tập Báo Bắc Giang có
nhiệm vụ lập phương án giá, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến
tham gia của Sở Thông tin và Truyền thông và ý kiến thẩm định bằng văn bản của
Sở Tài chính.
12. Giá cước vận chuyển hành
khách công cộng bằng xe buýt do Nhà nước tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ vận
chuyển hành khách trong đô thị, khu công nghiệp; Giá dịch vụ xe ra, vào bến ô
tô:
Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận
tải xây dựng phương án giá, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến
thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
13. Giá sản phẩm, dịch vụ công
ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hoá, dịch vụ được sản
xuất theo đặt hàng của Nhà nước, chi từ ngân sách tỉnh, thực hiện theo phương
thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu
thầu và không qua hình thức đấu giá:
Tổ chức được giao nhiệm vụ cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích xây dựng phương án giá trình Sở quản lý chuyên ngành
để trình Sở Tài chính quyết định đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 4
của Quy định này hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thẩm
định bằng văn bản của Sở Tài chính.
14. Giá trị doanh nghiệp khi thực
hiện chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần; bán, giao doanh nghiệp
100% vốn nhà nước:
Căn cứ Hồ sơ xác định giá trị
doanh nghiệp do tổ chức tư vấn định giá xây dựng (hoặc do doanh nghiệp tự xây dựng),
Thường trực Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp của tỉnh có trách
nhiệm thẩm tra về trình tự, thủ tục, tuân thủ các quy định của pháp luật về xác
định giá trị doanh nghiệp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
15. Những loại giá hàng hoá dịch
vụ chưa có quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc hướng
dẫn, lập, trình, thẩm định, phương án thì thực hiện theo sự phân công của Chủ tịch
UBND tỉnh cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
các chủ trương, chính sách và các quyết định về giá của cấp có thẩm quyền trên
địa bàn huyện, thành phố.
2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo giá cả thị trường hàng
hoá, dịch vụ, giá vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
4. Tổ chức điều tra, khảo sát,
xây dựng phương án giá các loại đất trên địa bàn các huyện, thành phố để phục vụ
ban hành Bảng giá các loại đất hàng năm và xác địch giá đất cho từng thửa đất
theo quy định tại khoản 1 Điều 6 và khoản 13 Điều 4 của quy định này, gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các ngành có liên quan để thẩm định,
tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Thẩm quyền của Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố:
a) Phê duyệt giá trị thanh lý,
nhượng bán, điều chuyển cho thuê tài sản thuộc cơ quan, đơn vị do cấp huyện,
thành phố quản lý theo phân cấp của HĐND và Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Định giá bán tài sản hàng hoá
tịch thu sung công quỹ Nhà nước từ các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành
chính theo phân cấp và quy định của pháp luật;
c) Quyết định giá bán nước sạch
cho sinh hoạt được sản xuất từ các dự án cấp nước nhỏ lẻ phục vụ cho các thị trấn,
thị tứ và các xã trên địa bàn huyện theo khung giá của Bộ Tài chính quy định và
chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Kiểm tra, kiểm soát các yếu tố
hình thành giá hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khi phát hiện có dấu hiệu
độc quyền, liên kết độc quyền về giá trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định.
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
giá trong phạm vi địa bàn huyện, thành phố quản lý, tham gia các cuộc thanh
tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
e) Quyết định đơn giá thuê đất
cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất;
f) Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố giao cho Phòng Tài chính- Kế hoạch và các phòng ban có liên quan thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá trên địa bàn theo quy định.
Điều 8. Quyền
và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh có các quyền sau:
a) Quyết định giá mua, giá bán
tài sản, hàng hoá và dịch vụ theo đúng thẩm quyền quy định của pháp luật trừ những
tài sản, hàng hoá thuộc danh mục Nhà nước định giá;
b) Quyết định giá tài sản hàng
hoá, dịch vụ trong khung giá giới hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
tổ chức hiệp thương về giá và có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương về giá, tự thoả
thuận với nhau về giá mua, giá bán của hàng hoá, dịch vụ đề nghị hiệp thương
giá trước khi cơ quan có thẩm quyền hiệp thương;
d) Khiếu nại quyết định về giá của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của đơn vị,
cá nhân;
đ) Khiếu nại, tố cáo các hành vi
vi phạm pháp luật về giá;
e) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập, trình phương án giá hàng
hoá, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước quyết định giá, báo cáo Sở quản lý Nhà nước
chuyên ngành thẩm tra, xem xét tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định sau
khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính hoặc trình Sở Tài chính
quyết định theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện việc niêm yết giá
và bán theo giá niêm yết. Chấp hành các quyết định và các biện pháp bình ổn
giá, đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá theo quy định của
pháp luật;
c) Cung cấp đầy đủ chính xác chi
phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá thuộc thẩm quyền quyết định của đơn vị
theo yều cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;
d) Chịu trách nhiệm về tính
trung thực, chính xác về giá đối với hàng hoá, dịch vụ sản xuất kinh doanh thuộc
đơn vị mình theo quy định của pháp luật;
đ) Chấp hành theo yêu cầu của cơ
quan thanh tra, kiểm tra giá, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực
và số liệu trong hồ sơ về giá được lưu trữ tại đơn vị mình. Báo cáo đầy đủ về
giá thành sản xuất, giá bán, giá mua, chi phí sản xuất lưu thông hàng hoá và dịch
vụ theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
e) Bồi thường thiệt hại do hành
vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tài
sản Nhà nước phải thẩm định giá và thực hiện việc thẩm định giá
1. Tài sản Nhà nước phải thẩm định
giá:
Thực hiện theo quy định tại
Điều 15 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Điều 5 Nghị định số
101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá.
2. Thực hiện việc thẩm định giá:
Các tổ chức và cá nhân khi thực
hiện việc thẩm định giá theo quy định của pháp luật có trách nhiệm kí kết hợp đồng
dịch vụ thẩm định giá với các doanh nghiệp thẩm định giá hoặc các chi nhánh
doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo đúng quy định của pháp luật.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 10. Xử
lý vi phạm pháp luật về giá
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về giá thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn vi phạm các quy định về giá, nhận hối lộ, bao che cho người vi phạm
pháp luật về giá; thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái các quy định của
cơ quan Nhà nước trong việc quản lý giá hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật
về giá thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Giao cho Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quyết định
này.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, cơ quan, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố,
Giám đốc các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức và cá
nhân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định
quản lý nhà nước về giá theo quy định của Trung ương và Bản quy định này.
Trong quá trình thực hiện có vấn
đề vướng mắc, phản ảnh gửi về Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.