ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2023/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
02 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng
7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng
6 năm 2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2022;
Căn cứ Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25
tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một
số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ
trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Thông tư số
02/2023/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 04 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày
25 tháng 5 năm 2022;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11
tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng
dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng
7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2023/NQ-HĐND ngày 10 tháng
4 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định nội dung hỗ trợ, mức
hỗ trợ trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế quay vòng một
phân vốn hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng
các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐ-TBXH;
- Bộ NN&PTNT;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND H, TX, TP;
- VPUB: CVP, PCVP N.P.Bình, P. Kinh tế, P. Tổng hợp;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Hương)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Diệu
|
QUY ĐỊNH
CƠ
CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TIỀN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ phát
triển sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc
có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản
xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc quay vòng một phần vốn ngân sách nhà nước
đã hỗ trợ để luân chuyển trong cộng đồng phải đảm bảo phù hợp với điều kiện, đặc
điểm, quy mô, tính chất của từng dự án và địa bàn triển khai thực hiện.
2. Đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, phát huy
quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động, có cam kết của cộng đồng dân
cư trong việc xây dựng, thực hiện dự án và thu hồi kinh phí quay vòng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hình thức, tỷ lệ thu hồi
và thời gian thu hồi kinh phí quay vòng
1. Hình thức thu hồi để quay vòng: Bằng tiền.
2. Tỷ lệ thu hồi vốn ngân sách nhà nước đã hỗ trợ
thực hiện dự án: 30% kinh phí hỗ trợ.
3. Thời gian thu hồi: Tối đa không quá 03 tháng kể
từ khi kết thúc dự án.
4. Trường hợp trong quá trình thực hiện dự án phải
tạm dừng, hủy bỏ hoặc triển khai không có hiệu quả do các nguyên nhân khách
quan như: Thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân bất khả kháng
khác dân đến không có kết quả đầu ra theo kế hoạch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định việc không thu hồi, giảm tỷ lệ thu hồi hoặc gia hạn
thời gian thu hồi theo thẩm quyền như sau:
a) Xác định mức độ rủi ro: Ủy ban nhân dân cấp xã
báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xác minh, đánh giá lý do,
mức độ thiệt hại để xem xét, quyết định việc miễn giảm theo các quy định hiện
hành.
b) Trên cơ sở biên bản kiểm tra, xác minh, đánh giá
của Tổ thẩm định hồ sơ đề nghị dự án, phương án sản xuất theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 7 Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2022 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc xử lý rủi ro (không thu hồi, giảm tỷ lệ thu hồi hoặc gia hạn thời gian thu
hồi) theo mức thiệt hại và tỷ lệ tương ứng như sau:
- Đối với dự án bị thiệt hại từ 30% đến dưới 50% do
các nguyên nhân khách quan thì gia hạn thời gian thu hồi kinh phí hỗ trợ tối đa
12 tháng và tỷ lệ thu hồi bằng 50% tỷ lệ thu hồi vốn tại khoản 2 Điều này.
- Đối với dự án bị thiệt hại từ 50% trở lên do các
nguyên nhân khách quan thì không thu hồi vốn đã hỗ trợ.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội (Dự án 2 “Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình
giảm nghèo”), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tiểu dự án 1 Dự án 3 “Hỗ
trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp”).
5. Trường hợp hộ tham gia dự án gặp khó khăn do
không còn người có khả năng lao động thực hiện dự án theo biên bản kiểm tra,
xác minh, đánh giá của Tổ thẩm định thì không thu hồi vốn đã hỗ trợ.
6. Hình thức, tỷ lệ, thời gian thu hồi để quay vòng
vốn phải được thể hiện rõ trong quyết định phê duyệt dự án, phương án.
Điều 5. Quản lý, sử dụng và
trình tự quay vòng
1. Cơ quan có trách nhiệm thu hồi kinh phí quay
vòng
a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án có trách
nhiệm quyết định thu hồi kinh phí ngân sách nhà nước đã hỗ trợ theo dự án được
duyệt để thực hiện luân chuyển cho dự án khác được phê duyệt.
b) Tùy tình hình thực tiễn của địa phương và tính
chất của dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ cho phòng chuyên môn hoặc
Ủy ban nhân dân cấp xã được bố trí dự toán kinh phí thực hiện, chịu trách nhiệm
tổ chức thu hồi kinh phí quay vòng theo đúng thời gian, tỷ lệ quy định và nộp
vào tài khoản tiền gửi của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (Dự án 2 “Đa
dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo”), Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn/Phòng Kinh tế (Tiểu dự án 1 Dự án 3 “Hỗ trợ phát triển sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp”).
c) Kết thúc dự án: Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định thu hồi số kinh phí quay vòng thực hiện dự án làm cơ sở đê
phòng chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi.
2. Quản lý kinh phí quay vòng
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại Kho
bạc nhà nước nơi giao dịch để theo dõi, quản lý kinh phí thu hồi và thực hiện
quay vòng vốn theo quy định.
b) Quản lý và sử dụng kinh phí quay vòng
Hàng năm, căn cứ dự toán kinh phí sự nghiệp hỗ trợ
phát triển sản xuất thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và
số kinh phí thu hồi của các dự án (nguồn vốn quay vòng): Phòng Tài chính - Kế
hoạch chủ trì phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phân bổ kinh phí thực hiện các dự án mới được phê duyệt trong năm.
Kinh phí thu hồi thuộc dự án hỗ trợ sản xuất cộng đồng
được quản lý theo xã và ưu tiên phân bổ tiếp tục thực hiện các dự án mới trên địa
bàn xã đó (trường hợp xã có nhu cầu).
Định kỳ hàng năm, trước ngày 31/01 năm sau năm kế
hoạch: Cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã được giao nhiệm vụ thu hồi
kinh phí quay vòng lập báo cáo tình hình triển khai các dự án và kinh phí quay
vòng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn/Phòng Kinh tế.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện thu hồi, sử dụng kinh phí quay vòng 06 tháng và hàng năm
trong báo cáo định kỳ (hoặc đột xuất) theo yêu cầu gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện,
để báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Cơ quan, đơn vị được giao quản lý và sử dụng kinh
phí quay vòng thực hiện hạch toán kế toán, báo cáo quyết toán hàng năm theo chế
độ kế toán hiện hành.
c) Trình tự quay vòng
Cộng đồng tự quản lý, tổ chức thực hiện việc quay
vòng, luân chuyển vốn trong cộng đồng. Trường hợp cộng đồng không đủ năng lực
quản lý, cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản
xuất cử cán bộ hỗ trợ cộng đồng quản lý, tổ chức quay vòng luân chuyển.
Trường hợp dự án kết thúc và đối tượng tham gia dự án
không còn nhu cầu sử dụng vốn để quay vòng, luân chuyển, tái đầu tư, mở rộng
quy mô sản xuất, cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát
triển sản xuất quyết định thu hồi bằng tiền, số tiền thu hồi nộp vào tài khoản
tiền gửi của cơ quan, đơn vị mở tại Kho bạc nhà nước để sử dụng hỗ trợ thực hiện
dự án, phương án mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) hoặc nộp vào
ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 6. Quy trình theo dõi,
giám sát của cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất cộng đồng
1. Theo dõi, giám sát của cơ quan, đơn vị được giao
vốn
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã và chủ đầu tư thực hiện việc theo dõi, giám sát hoạt động quản lý, thực hiện
các dự án, phương án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
được triển khai trên địa bàn.
2. Theo dõi, giám sát của cộng đồng
a) Nội dung
Theo dõi, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện
hoạt động, quản lý, tổ chức quay vòng, luân chuyển trong cộng đồng của từng dự
án trên địa bàn và chấp hành các quy định khác của pháp luật hiện hành.
b) Trình tự, quy trình giám sát
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chủ trì, phối
hợp với các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan thành lập Ban giám sát của
cộng đồng cho từng dự án, phương án hỗ trợ; thành phần ít nhất 07 người, gồm đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã và đại diện người
dân trên địa bàn. Lập kế hoạch giám sát của cộng đồng đối với dự án, phương án
hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng hàng năm trên địa bàn xã. Thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã, chủ đầu tư dự án về kế hoạch đã đề ra. Xác nhận các văn bản
phản ánh, kiến nghị của Ban giám sát của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan có
thẩm quyền. Hướng dẫn, động viên cộng đồng tích cực thực hiện quyền giám sát của
cộng đồng theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, đơn vị được giao vốn: Cung cấp đầy đủ,
trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án cho
Ban giám sát của cộng đồng. Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban giám sát của cộng đồng
thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật. Tiếp thu ý kiến giám sát
và tăng cường các biện pháp thực hiện dự án, phương án.
Ban giám sát của cộng đồng: Tổ chức thực hiện giám
sát dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng hàng năm trên địa bàn
xã theo kế hoạch của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã đã phê duyệt; tiếp
nhận các thông tin do Nhân dân phản ánh để gửi đến các cơ quan quản lý có thẩm
quyền; tiếp nhận và thông tin cho Nhân dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan
quản lý có thẩm quyền về những kiến nghị của mình. Định kỳ (hoặc đột xuất) lập
và gửi các báo cáo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả giám
sát của cộng đồng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các sở,
ngành tỉnh liên quan
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp
a) Triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
b) Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện quay vòng, luân chuyển vốn hỗ trợ bằng tiền để luân chuyển
trong cộng đồng đối với Dự án 2 “Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm
nghèo”.
c) Theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ 06 tháng,
hàng năm (hoặc đột xuất) về kết quả thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản
xuất cộng đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh liên
quan tổ chức kiểm tra, theo dõi việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện quay
vòng, luân chuyển vốn hỗ trợ bằng tiền để luân chuyển trong cộng đồng đối với
Tiểu dự án 1 Dự án 3 “Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp”.
b) Định kỳ 06 tháng, hàng năm (hoặc đột xuất) báo
cáo kết quả thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
3. Các sở, ngành tỉnh liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp, hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện theo các nội dung yêu cầu tại Quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm của các cá
nhân, đơn vị, địa phương
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Căn cứ dự toán Ủy ban nhân dân tỉnh giao tiến
hành phân bố, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất trong cộng đồng.
b) Chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động
quản lý, tổ chức thực hiện việc quay vòng, luân chuyển vốn trong cộng đồng của
từng dự án trên địa bàn.
c) Chỉ đạo các phòng chuyên môn hỗ trợ Ủy ban nhân
dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ của chủ đầu
tư.
d) Tổng hợp, báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm (hoặc
đột xuất) kết quả thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn; kết quả hoạt động
quay vòng một phần vốn ngân sách nhà nước đã hỗ trợ để luân chuyển trong cộng đồng.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Lập, trình thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực
hiện dự án phải phù hợp nội dung Quy định này.
b) Đôn đốc, hướng dẫn các hộ gia đình tham gia dự
án tổ chức thực hiện việc quay vòng, luân chuyển vốn trong cộng đồng đảm bảo tỷ
lệ, đúng thời hạn theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Phối hợp, hỗ trợ thực hiện hoạt động giám sát
theo Quy định này.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội, Ban giám sát của cộng đồng
theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo việc thực hiện dự án trên địa bàn; kịp thời
kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện các nội dung vướng mắc có liên quan.
3. Đối với cộng đồng dân cư tham gia dự án
Quản lý, tổ chức thực hiện việc quay vòng, luân
chuyển vốn trong cộng đồng theo quy định hiện hành. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện dự án, 06 tháng, hàng năm và đột xuất gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để cùng phối hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.