UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
149/QĐ-UB
|
Hà
Nam, ngày 28 tháng 01 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 137/HĐBT
ngày 27/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quản lý giá;
Căn cứ văn bản số
1175/VGCP-TH ngày 11/11/1999 của Ban Vật giá Chính phủ về việc ban hành quy định
quản lý giá tại địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính vật giá;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo quyết định này quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa
bàn tỉnh Hà Nam (có quy định kèm theo)
Điều 2.
Quy định này được thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh Hà Nam kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
huyện, thị xã và các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban VGCP (để báo cáo)
- TTTU (để b/c)
- TT HĐND tỉnh (để b/c)
- Như điều 3 (để thi hành)
- Lưu VT
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Cương
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TẠI TỈNH HÀ NAM
(kèm theo Quyết định số 149/QĐ-UB ngày 28/10/2002)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nội
dung quản lý Nhà nước về giá tại tỉnh Hà Nam.
1.1. Tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách giá, chế độ quản lý giá và các quyết định giá hàng hoá, dịch
vụ do cấp có thẩm quyền ở Trung ương quy định áp dụng tại địa phương.
1.2. Nghiên cứu đề xuất với
Trung ương các chính sách, chế độ về giá cả để phục vụ sản xuất và tiêu dùng của
nhân dân trong tỉnh.
1.3. Tổ chức điều tra chi phí sản
xuất những sản phẩm quan trọng và thu thập thông tin giá cả thị trường những
hàng hoá dịch vụ chủ yếu có sản xuất và lưu thông trên thị trường, thực hiện
bình ổn giá thị trường tại tỉnh Hà Nam.
1.4. Quy định danh mục hàng hoá
định giá, thẩm định giá, kiểm soát giá thành, phí lưu thông của các đơn vị trực
thuộc tỉnh.
1.5. Quyết định giá những hàng
hoá dịch vụ quan trọng tại địa phương.
1.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm việc chấp hành kỷ luật Nhà nước về giá của các tổ chức cá nhân sản xuất
kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Phân
cấp quản lý giá.
2.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc quản lý Nhà nước về giá trên phạm vi toàn tỉnh theo phân cấp quản lý
Nhà nước về giá của Trung ương và theo quy định của pháp luật.
2.2. Sở Tài chính - Vật giá là
cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về
giá tại địa phương, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo về chuyên môn của Ban Vật giá
Chính phủ.
2.3. Các Sở quản lý ngành có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá thực hiện các nội dung quản lý
Nhà nước về giá thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
2.4. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã thực hiện việc quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn theo sự phân cấp quản
lý Nhà nước về giá và theo quy định của pháp luật.
2.5. Phòng Tài chính các huyện,
thị xã là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, thị xã thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước về giá trên địa bàn.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. UỶ BAN
NHÂN NHÂN TỈNH.
Điều 3. Tổ
chức, chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách giá, chế độ quản lý giá và
các quyết định giá hàng hoá, dịch vụ do cấp có thẩm quyền ở Trung ương quy định
áp dụng tại địa phương. Đề xuất với Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan Trung
ương các biện pháp thực hiện bình ổn giá và chủ động áp dụng các biện pháp cần
thiết để thực hiện bình ổn giá không để cho giá cả tăng, hoặc giảm không bình
thường góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần ổn định đời sống
của nhân dân.
Điều 4. Quyết
định giá hoặc khung giá giới hạn các hàng hoá dịch vụ sau:
4.1. Giá nước máy dùng cho sản
xuất, dịch vụ và sinh hoạt, giá bán điện khu vực nông thôn.
4.2. Giá báo Hà Nam.
4.3. Giá thóc để thu thuế nông
nghiệp.
4.4. Giá các mặt hàng trợ giá,
trợ cước theo hướng dẫn của Trung ương.
4.5. Giá các loại đất theo quy định
của Chính phủ.
4.6. Giá đền bù hoa màu, tài sản,
nhà, vật kiến trúc theo quy định của Chính phủ.
4.7. Giá bán nhà; Giá cho thuê
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
4.8. Giá hàng hoá vật tư thuộc
quỹ dự trữ của tỉnh.
4.9. Đơn giá xây dựng cơ bản.
4.10. Giá cước vận tải, vận chuyển
hành khách trên các tuyến đường giao thông nội tỉnh (các tuyến tỉnh có kinh
doanh vận chuyển hành khách).
4.11. Phí cầu, đường, phà thuộc
tỉnh quản lý theo quy định của TW.
4.12. Trình HĐND tỉnh phê chuẩn
mức thu viện phí, học phí theo hướng dẫn của liên Bộ.
Điều 5. Quyết
định xử lý theo luật định các hành vi vi phạm kỷ luật Nhà nước về quản lý giá.
II. SỞ TÀI
CHÍNH - VẬT GIÁ.
Điều 6.
Giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện chủ trương chính sách giá, chế độ quản lý giá
và các quyết định giá hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Trung
ương áp dụng tại địa phương; tổ chức thực hiện các quyết định giá của UBND tỉnh
Hà Nam.
Điều 7.
Tổ chức thu thập thông tin thị trường, giá cả, phân tích thông tin, dự báo xu
thế biến động của giá cả, trên cơ sở đó tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định giá
hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của địa phương, kiến nghị với Trung
ương các chính sách, chế độ quản lý giá và các biện pháp bình ổn giá …
Điều 8.
Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành xây dựng phương án giá hàng hoá, dịch
vụ và thẩm định các phương án giá hàng hoá, dịch vụ của các cấp, các ngành để
trình UBND tỉnh quyết định theo quy định tại Điêu 4.
Điều 9.
Tổ chức thẩm định giá, kết hợp với các cơ quan chức năng xác định giá làm căn cứ
cho việc tổ chức đấu thầu mua sắm tài sản trong các trường hợp sau:
9.1. Đối với các đơn vị sử dụng
nguồn vốn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp (thuộc tỉnh quản lý) thì thẩm định
giá mua, sửa chữa các tài sản trang thiết bị phương tiện làm việc của các đơn vị
này, bao gồm:
- Giá mua tài sản, trang thiết bị
phương tiện làm việc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên hoặc tài sản mua một lần
có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên.
- Giá sửa chữa các tài sản trang
thiết bị, phương tiện làm việc từ 5 triệu đồng trở lên cho một lần sửa chữa tài
sản.
9.2. Hướng dẫn các đơn vị quy
trình thẩm định giá.
9.3. Cung cấp thông tin về giá
các thiết bị tài sản, cho những trường hợp sau:
- Làm cơ sở cho các đơn vị tổ chức
đấu thầu mua sắm tài sản trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định của
Bộ Tài chính.
- Theo yêu cầu của các Doanh
nghiệp Nhà nước để sử dụng trong các dự án đầu tư có vay vốn ngân hàng theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
9.4. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan xác định giá tài sản trong các trường hợp sau đây:
- Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
của các đơn vị hành chính sự nghiệp; các doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý để làm
cơ sở cho việc thanh lý, giải thể, sắp xếp lại sản xuất kinh doanh, cổ phần hoá
khi đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Giá khởi điểm để bán đấu giá
hàng hoá tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước
theo quy định của Bộ Tài chính.
- Tài sản của các doanh nghiệp
Nhà nước thuộc tỉnh quản lý tham gia góp vốn pháp định thành lập doanh nghiệp;
làm cơ sở cho thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng; phát mại tài sản thu hồi của
các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Tài sản hàng hoá của các tổ chức
viện trợ cho tỉnh.
9.5. Kết hợp với Sở Xây dựng
thông báo giá vật liệu xây dựng.
Điều 10.
Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra giá.
10.1. Tổ chức công tác thanh tra
giá, kiểm tra giá đối với tất cả các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh, theo
kế hoạch và chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Nam.
10.2. Kiến nghị với UBND tỉnh xử
lý vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá theo quy định của Pháp luật hiện hành.
III. SỞ QUẢN
LÝ NGÀNH TRỰC THUỘC UBND TỈNH.
Điều 11.
Đối với các Sở quản lý trực thuộc UBND tỉnh có quyền và trách nhiệm.
11.1. Tổ chức thực hiện và chỉ đạo
các doanh nghiệp; đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định về quản lý giá tại
Quyết định này và các Quy định về quản lý giá của Trung ương.
11.2. Tham gia thực hiện thẩm định
các phương án giá trước khi trình UBND tỉnh quyết định, kiểm tra giá theo chỉ đạo
của UBND tỉnh.
Điều 12.
Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng nguồn vốn kinh phí ngân sách
Nhà nước cấp.
- Tổ chức thực hiện những quy định
về quản lý giá của Trung ương và địa phương.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mức giá mình phê duyệt khi mua sắm và sửa chữa tài sản hàng hoá, dịch vụ;
khi thanh lý tài sản của đơn vị mình.
- Đối với sửa chữa nhà, công
trình xây dựng kiến trúc:
+ Cơ quan HCSN tỉnh trình Sở Xây
dựng thẩm định.
+ Cơ quan HCSN huyện, thị xã trình
Phòng Xây dựng huyện, thị xã thẩm định.
IV. UỶ BAN
NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ
Điều 13.
Giúp UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo thực hiện các quyết định giá, nội dung quản lý
Nhà nước về giá của Trung ương và UBND tỉnh trên địa bàn huyện, thị xã.
Điều 14.
Tổ chức thanh tra giá, kiểm tra giá, xử lý các vi phạm pháp luật về giá trên địa
bàn theo quy định của Pháp luật.
- Tiến hành điều tra chi phí sản
xuất, chi phí lưu thông, giá mua, giá bán, các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá,
trợ giá và bảo hộ giá theo chỉ đạo UBND tỉnh và kế hoạch của Sở Tài chính - Vật
giá.
Điều 15. Được
quyền quyết định giá một số hàng hoá, dịch vụ sau.
15.1. Giá tài sản thuộc sở hữu
Nhà nước của các đơn vị thuộc huyện, thị xã quản lý, để làm căn cứ cho việc
thanh lý, giải thể, sắp xếp lại sản xuất kinh doanh, cổ phần hoá khi đã được cấp
có thẩm quyền quyết định; theo chỉ đạo của tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính -
Vật giá.
15.2. Giá một số dịch vụ trong
giữ xe máy, xe đạp, ô tô, vé qua đò, thuộc huyện, thị xã quản lý.
Điều 16. Phòng
Tài chính các huyện, thị xã.
16.1. Thẩm định giá mua, sửa chữa
tài sản trang thiết bị phương tiện làm việc của các đơn vị sử dụng nguồn vốn
kinh phí ngân sách Nhà nước cấp thuộc huyện, thị xã quản lý làm cơ sở cho việc
tổ chức đấu thầu, mua sắm tài sản bao gồm:
- Giá mua tài sản, trang thiết bị
phương tiện làm việc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên hoặc tài sản mua một lần
có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên.
- Giá sửa chữa các tài sản trang
thiết bị, phương tiện làm việc từ 5 triệu đồng trở lên cho một lần sửa chữa tài
sản.
16.2. Kết hợp với các cơ quan chức
năng liên quan xác định giá tài sản hàng hoá của các doanh nghiệp Nhà nước thuộc
huyện thị xã quản lý để làm cơ sở khi thực hiện cổ phần hoá, giải thể, chuyển
hướng sản xuất, trả nợ, tái đầu tư theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
16.3. Tổ chức thu thập thông
tin, báo cáo thị trường giá cả hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn huyện, thị xã
theo quy định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính - Vật giá.
16.4. Kết hợp với các cơ quan chức
năng liên quan xác định giá khởi điểm để bán đấu giá hàng hoá tịch thu sung quỹ
nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của Sở Tài
chính; hàng hoá, tài sản trong các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính
thuộc huyện, thị xã xử lý.
16.5. Kết hợp với các cơ quan chức
năng liên quan thẩm định giá tài sản của các doanh nghiệp (thuộc huyện, thị xã
quản lý) làm căn cứ cho việc vay vốn ngân hàng; phát mại tài sản thu hồi của
các tổ chức tín dụng ngân hàng.
V. TỔ CHỨC CÁ
NHÂN SẢN XUẤT KINH DOANH
Điều 17.
Được quyền quyết định giá mua, giá bán những hàng hoá và dịch vụ của mình trừ
những hàng hoá dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá.
Điều 18.
Tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định về quản lý giá tại quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật
khác. Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các nội dung liên quan với các cơ quan chức
năng trong các cuộc kiểm tra, thanh tra về giá.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Giám đốc các Sở, ban, ngành trong tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, Giám đốc các Doanh nghiệp trong tỉnh, trong phạm vi
trách nhiệm của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Điều 20.
Giao cho Sở Tài chính - Vật giá tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện các Quy định về quản lý giá tại Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc cần thiết phả sửa đổi bổ sung đề nghị phản ánh về Sở Tài chính - Vật
giá để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.