BỘ
THƯƠNG MẠI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1371/2004/QĐ-BTM
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1371/2004/QĐ-BTM NGÀY 24
THÁNG 09 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định của Chính phủ
số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 13/2004/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm
2004 về việc thực hiện một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mạnh thị trường
nội địa;
Để từng bước tiêu chuẩn hóa phục vụ cho công tác quy hoạch phát triển, quản
lý xây dựng và hoạt động kinh doanh của các loại hình tổ chức thương mại hiện đại
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thị trường trong nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Siêu thị, Trung
tâm thương mại.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Các quy định trước đây về Siêu thị, Trung tâm thương mại
trái với các quy định của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 4.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Giám đốc Sở Thương mại; Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục liên quan thuộc
Bộ Thương mại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 09 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định tiêu chuẩn
và quản lý hoạt động của Siêu thị, Trung tâm thương mại, áp dụng đối với thương
nhân kinh doanh loại hình Siêu thị, Trung tâm thương mại.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Quy chế này
được hiểu như sau:
1. Siêu thị là loại hình cửa
hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng
hóa phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích
kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các
phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa
của khách hàng.
2. Trung tâm thương mại là loại
hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng, bao gồm tổ hợp các loại
hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ; hội trường, phòng họp, văn phòng cho
thuê... được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình kiến
trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật
và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh,
thuận tiện đáp ứng nhu cần phát triển hoạt động kinh doanh của thương nhân và
thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của khách hàng.
3. Diện tích kinh doanh là diện
tích sàn (kể cả lối đi lại) của các tầng nhà dùng để bố trí các hoạt động kinh
doanh của Siêu thị, Trung tâm thương mại.
4. Tên hàng là tên gọi của một mặt
hàng hoặc tên gọi hay ký hiệu của một mẫu mã cụ thể trong một loại mặt hàng để
phân biệt với một mẫu mã cụ thể khác trong loại mặt hàng này.
5. Thương nhân kinh doanh Siêu
thị hoặc Trung tâm thương mại là thương nhân tổ chức quản lý, điều hành hoạt động
của siêu thị hoặc Trung tâm thương mại.
Chương 2:
TIÊU CHUẨN SIÊU THỊ,
TRUNG TÂM THUƠNG MẠI VÀ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ KINH DOANH TẠI SIÊU THỊ, TRUNG TÂM
THƯƠNG MẠI
Điều 3.
Tiêu chuẩn Siêu thị
Được gọi là Siêu thị và phân hạng
Siêu thị nếu cơ sở kinh doanh thương mại có địa điểm kinh đoanh phù hợp với Quy
hoạch phát triển mạng lưới thương mại của tỉnh, thành phố và có quy mô, trình độ
tổ chức kinh doanh đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của một trong ba hạng Siêu thị
theo quy định dưới đây:
1. Siêu thị hạng I:
1.1. Áp dụng đối với Siêu thị
kinh doanh tổng hợp:
1.1. 1. Có diện tích kinh doanh
từ 5.000 m2 trở lên;
1.1.2. Danh mục hàng hóa
kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên;
1.1.3. Công trình kiến
trúc được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị
kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh
môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi
trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của
Siêu thị;
1.1.4. Có hệ thống kho và các
thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý
kinh doanh tiên tiến, hiện đại;
1.1.5. Tổ chức, bố trí
hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ
khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh tóan thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản
hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục
vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng mạng, qua bưu điện, điện thoại.
1.2. Áp dụng đối với Siêu thị
chuyên doanh: tiêu chuẩn 1.1.1 là từ 1.000m2 trở lên; tiêu chuẩn
1.1.2 là lừ 2.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh doanh
tổng hợp.
2. Siêu thị hạng II:
2.1. Áp dụng đối với Siêu thị
kinh doanh tổng hợp:
2.1.1. Có diện tích kinh
doanh từ 2.000 m2 trở lên;
2.1.2. Có Danh mục hàng hóa kinh
doanh từ 10.000 tên hàng trở lên;
2.1.3. Công trình kiến trúc được
xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện
đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và
thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách
hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị;
2.1.4. Có kho và các thiết bị kỹ
thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
2.1.5. Tổ chức, bố trí
hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách
hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản
hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục
vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, điện thoại.
2.2. Áp dụng đối với Siêu thị chuyên
doanh: tiên chuẩn 2.1.1 là từ 500 m2 trở lên; tiêu chuẩn 2.1.2 là lừ
1.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh doanh tổng hợp.
3. Siêu thị hạng III:
3.1. Áp dụng đối với Siêu thị
kinh doanh tổng hợp:
3.1.1. Có diện tích kinh
doanh từ 500 rn2 trở lên;
3.1.2. Danh mục hàng hóa kinh
doanh từ 4.000 tên hàng trở lên;
3.1.3. Công trình kiến trúc được
xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu
phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng;
có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô
kinh doanh của Siêu thị;
3.1.4. Có kho và các thiết
bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện
đại;
3.1.5. Tổ chức, bố trí hàng
hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách
hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản
hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
3.2. Áp dụng đối với Siêu thị
chuyên doanh: tiêu chuẩn 3.1.1 là từ 250 m2 trở lên; tiêu chuẩn 3.1.2 là từ 500
tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác như Siêu thị kinh doanh tổng hợp.
Điều 4.
Tiêu chuẩn Trung tâm thương mại
Được gọt là Trung tâm thương mại
và phân hạng Trung tâm thương mại nếu cơ sở kinh doanh thương mại có địa
điểm kinh doanh phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới thương mại của tỉnh,
thành phố và có quy mô, trình độ tổ chức kinh doanh đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản
của một trong ba hạng Trung tâm thương mại theo quy định dưới đây:
1. Trung tâm thương mại hạng
I:
1.1. Có diện tích kinh doanh từ
50.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của
Trung tâm thương mại .
1 2. Các công trình kiến trúc được
xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật
tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường,
an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh
trong khu vực.
1.3. Hoạt động đa chức năng cả về
kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố
trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để tổ
chức hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động
vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức
các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong,
ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu
chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
2. Trung tâm thương mại hạng
II:
2.1. Có diện tích kinh doanh
từ 30.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của
Trung tâm thương mại.
2.2. Các công trình kiến trúc được
xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật
tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường,
an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh
trong khu vực.
2.3. Hoạt động đa chức năng cả về
kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố
trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để
trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí,
cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội
thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực
dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tư
vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
3. Trung tâm thương mại hạng
III:
3.1. Có diện tích kinh doanh từ
10.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của
Trung tâm thương mại.
3.2. Các công trình kiến trúc được
xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các
yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện
cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.
3.3. Hoạt động đa chức
năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm:
khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; khu vực để trưng bày
giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động ăn uống, vui chơi giải trí, cho
thuê văn phòng làm việc, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch
và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho hoạt động
tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
Điều 5. Phân
hạng, tên gọi và biển hiệu Siêu thị, Trung tâm thương mại
1. Thương nhân
kinh doanh Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại tự tiến hành phân hạng Siêu thị,
Trung tâm thương mại của mình căn cứ các tiêu chuẩn tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế
này theo sự hướng dẫn và kiểm tra của Sở thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Thương mại).
2. Chỉ các cơ
sở kinh doanh thương mại có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 (đối với Siêu
thị) hoặc Điều 4 (đối với Trung tâm thương mại) của Quy chế này mới được đặt
tên là Siêu thị hoặc trung tâm thương mại.
Nghiêm cấm các cơ sở kinh doanh
thương mại không có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này tự đặt tên là
Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại, hoặc đặt tên, ghi biển hiệu bằng tiếng nước
ngoài (như Supermarket, Hypermarket, Big Mart, Big Store, Shopping Center,
Trade Center, Plaza,...)
3. Biển hiệu của
Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại được ghi theo quy định sau đây:
3.1. Phải ghi bằng tiếng Việt
Nam là SIÊU THỊ hoặc TRUNG TÂM THUƠNG MẠI trước tên thương mại hoặc
tên riêng do thương nhân tự đặt và trước các từ chỉ địa danh hay tính chất của
Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại (Ví dụ: Siêu thị A, Siêu thị sách B, Siêu thị
máy tính C; Trung tâm thương mại D... ).
3.2. Nếu ghi thêm bằng tiếng nước
ngoài, kích cỡ chữ phải nhỏ hơn kích cỡ tên tiếng Việt Nam và phải đặt dưới hoặc
sau tên tiếng Việt Nam.
3.3. Phải ghi rõ tên thương nhân
kinh doanh Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại, địa chỉ, số điện thoại và hạng của
Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại.
Điều 6. Xây
dựng Siêu thị, Trung tâm thương mại
1. Chủ đầu tư xây dựng mới hoặc
sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp Siêu thị, Trung tâm thương mại phải lập dự án
theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng. Địa điểm xây dựng Siêu
thị, trung tâm thương mại phải phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới
thương mạt của địa phương.
2. Khi lập dự án xây dựng Siêu
thị, Trung tâm thương mại chủ đầu tư phải căn cứ vào các tiêu chuẩn cơ bản về
phân hạng Siêu thị, Trung tâm thương mại của quy chế này để xác định quy mô đầu
tư phù hợp với từng hạng Siêu thị, Trung tâm thương mại.
Điều 7. Hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị, Trung tâm thương mại
1. Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh
tại Siêu thị, Trung tâm thương mại phải bảo đảm đúng các quy định của pháp luật
và thực hiện những yêu cầu cụ thể sau đây:
1.1. Có tên thương mại riêng hoặc
tên thương mại của Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại (nếu hàng hóa, dịch vụ
không có tên thương mại riêng phải có tên hàng hóa, dịch vụ) và phải ghi rõ xuất
xứ của hàng hóa theo quy định của pháp luật.
1.2. Có mã số, mã vạch đối với
những loại hàng hóa có thể đăng ký mã số, mã vạch để thuận tiện cho công tác quản
lý của Siêu thị, Trung tâm thương mại và giám sát của khách hàng.
1.3. Đối với hàng hóa là thực phẩm
phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm và ghi rõ thời hạn sử dụng
trên bao bì đóng gói. Nếu là nông sản, thực phẩm ở dạng tươi hoặc sơ chế không
có bao bì đóng gói sẵn thì phải qua chọn lọc, phân loại, ghi rõ xuất xứ, chất
lượng và thời hạn sử dụng tại giá hàng, quầy hàng.
1.4. Tất cả các loại hàng hóa, dịch
vụ kinh doanh tại Siêu thị, Trung tâm thương mại phải có giá bán được thể hiện
rõ ràng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc được niêm yết tại giá hàng, quầy
hàng, điểm kinh doanh dịch vụ.
1.5. Hàng hóa có bảo hành phải
ghi rõ thời hạn và địa điềm bảo hành.
1.6. Nguồn hàng được tổ chức
cung ứng ổn định và thường xuyên thông qua đơn hàng hoặc hợp đồng với các nhà sản
xuất kinh doanh.
2. Không được kinh doanh tại
siêu thị, Trung tâm thương mại các loại hàng hóa, dịch vụ sau đây:
2.1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc
Danh mục cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật; hàng lậu, hàng giả, hàng
không rõ xuất xứ, hàng quá thời hạn sử dụng và hàng không đảm bảo chất lượng
theo quy định của pháp luật như hàng mất phẩm chất, hàng kém chất lượng, hàng
nhiễm độc và động thực vật bị dịch bệnh...).
2.2. Hàng hóa không đúng quy định
về nhãn hàng hóa, về tem thuế hàng hóa nhập khẩu và tem thuế hàng hoa tiêu thụ
đặc biệt.
2.3. Hàng hóa có chứa chất phóng
xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá mức độ cho phép theo quy định.
2.4. Các loài vật liệu nổ; các
loại chất lỏng, chất khí dễ gây cháy nổ (như xăng dầu, gas, khí nén...).
2.5. Các loại thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.6. Hàng hóa có chứa hóa chất độc
hại thuộc danh mục hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SIÊU
THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
Điều 8.
Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh Siêu thị, Trung tâm thương mại
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật. Siêu thị hoặc Trung tâm
thương mại có thể là một doanh nghiệp độc lập hoặc là đơn vị trực thuộc của một
doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại.
2. Thương nhân kinh doanh Siêu
thị, trung tâm thương mại phải tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Siêu thị, Trung tâm thương mại;
định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình hoạt động của Siêu thị, Trung tâm
thương mại theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
3. Siêu thị hoặc Trung tâm
thương mại phải có nội quy hoạt động. Nội quy của Siêu thị hoặc trung tâm
thương mại bao gồm những nội dung chính sau:
3.1. Quyền hạn và trách
nhiệm đối với khách hàng của cán bộ, nhân viên Siêu thị, trung tâm thương mại.
3.2. Quyền và nghĩa vụ của
thương nhân tham gia kinh doanh tại Siêu thị, Trung tâm thương mại.
3.3. Hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh tại Siêu thị, trung tâm thương mại.
3.4. Quyền và nghĩa vụ của khách
tham gia giao dịch, mua bán, tham quan trong Siêu thị, Trung tâm thương mại.
3.5. Bảo vệ trật tự, an toàn,
phòng chống cháy nổ, bảo đảm vệ sinh môi trường trong Siêu thị, trung tâm
thương mại.
3.6. Xử lý vi phạm, giải quyết
tranh chấp tại Siêu thị, Trung tâm thương mại.
4. Nội quy của Siêu thị hoặc
trung tâm thương mại do thương nhân kinh doanh Siêu thị hoặc Trung tâm thương mại
xây dựng theo hướng dẫn và phê duyệt của Sở Thương mại. Bản tóm tắt những điểm
chính của Nội quy phải được ghi rõ ràng, niêm yết ở nơi dễ nhìn để mọi người biết
và thực hiện.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở thương mại.
Sở Thương mại có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan hữu quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với Siêu thị, Trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh,
thành phố, bao gồm các công việc sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển Siêu thị, Trung tâm thương mại phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát
triển thương mại, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và hướng dẫn triển
khai thực hiện.
2. Hướng dẫn, kiểm tra thương
nhân kinh doanh Siêu thị, Trung tâm thương mại thực hiện tiêu chuẩn và phân hạng
Siêu thị, Trung tâm thương mại.
3. Hướng dẫn thương nhân kinh
doanh Siêu thị, Trung tâm thương mại xây dựng và thực hiện nội quy Siêu thị,
Trung tâm thương mại; phê duyệt Nội quy của các siêu thị, Trung tâm thương mại.
4. Quản lý hoạt động kinh doanh
của các Siêu thị, Trung tâm thương mại theo Quy chế này và các quy định của
pháp luật.
5. Xây dựng, hướng dẫn thực hiện
các định mức kinh tế - kỹ thuật, các tiêu chuẩn nghiệp vụ trong hoạt động kinh
doanh Siêu thị, Trung tâm thương mại.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản trị kinh doanh Siêu thị, Trung tâm thương
mại.
7. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm
tra hoạt động kinh doanh của các siêu thị, Trung tâm thương mại và xử lý các vi
phạm theo quy định của pháp luật.
8. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo
theo yêu cầu của Bộ Thương mại về tình hình phát triển, tổ chức, quản lý và hoạt
động kinh doanh của Siêu thị, Trung tâm thương mại tại địa phương.
Chương 4:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 10. Xử
lý vi phạm
Kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực
thi hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh có các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật:
1. Kinh doanh Siêu thị hoặc
Trung tâm thương mại mà không phải là doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh hoạt động
thương mại theo quy định tại Điều 8 Qui chế này.
2. Cơ sở kinh doanh thương mại
không có đủ các tiêu chuẩn Siêu thị hoặc Trung tâm Thương mại theo quy định của
Quy chế này mà vẫn đặt tên, treo biển hiệu là Siêu thị, Trung tâm thương mại.
3. Ghi biển hiệu Siêu thị hoặc
Trung tâm thương mại không đúng theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
4. Vi phạm các quy định về hàng
hóa, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị hoặc Trung tâm thuơng mại.
5. Không có Nội quy của Siêu thị
hoặc trung tâm thương mại hoặc Nội quy không theo đúng quy định tại Điều 8 Quy
chế này.
6. Các vi phạm khác theo quy định
của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
Sở Thương mại chịu trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện cụ thể Quy chế này; trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần kịp thời báo cáo để Bộ Thương mại, Uỷ ban nhân nhân
tỉnh, thành phố xem xét giải quyết.