|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
137-HĐBT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Hội đồng Bộ trưởng
|
|
Người ký:
|
Tố Hữu
|
Ngày ban hành:
|
18/05/1985
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
137-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 5 năm 1985
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 137-HĐBT NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 1985
VỀ MỘT SỐ ĐIỂM TRONG CƠ CHẾ QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA NGÀNH ĐƯỜNG BIỂN VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Để nhanh chóng phát triển đội tàu biển phù hợp với điều kiện hiện nay và khả
năng trước mắt của nước ta.
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Cho phép ngành đường biển Việt Nam được áp dụng những
phương thức:
- Vay mua và thuê mua tàu bằng
cách ký hợp đồng thẳng với những công ty tư bản nước ngoài hoặc qua bảo lãnh của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Liên doanh và hợp tác với các
nước xã hội chủ nghĩa anh em hoặc các công ty tư nhân của các nước tư bản trong
các lĩnh vực vận tải viễn dương, đóng tàu, sửa chữa tàu biển, phá dỡ tàu cũ,
đăng kiểm tàu, đại lý hàng hải, cung ứng dầu, vật tư chuyên dùng, cho thuê thuyền
bộ và các dịch vụ hàng hải khác, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, bảo đảm chủ
quyền, an ninh quốc gia.
Điều 2.-
Để có đủ ngoại tệ thanh toán tiền thuê tàu nước ngoài và
các chi phí hàng hải khác trong vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu và các đội tàu
biển của nước ta thực hiện tốt kinh doanh hạch toán thu chi ngoại tệ, các
ngành, các địa phương có hàng xuất CIF, nhập FOB (hàng tư bản), kể cả hàng viện
trợ không hoàn lại và viện trợ nhân dân mà do ta đảm nhiệm việc vận chuyển,
hàng năm phải lập và bảo đảm kế hoạch ngoại tệ thanh toán cước phí vận chuyển
cho toàn bộ khối lượng hàng hoá đó. Cụ thể là khi bán, mua hàng và tiếp nhận
hàng viện trợ không hoàn lại và viện trợ nhân dân đều phải dành một khoản tiền
để đủ trả cước phí vận chuyển bằng ngoại tệ, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước phải bảo
đảm cân đối ngoại tệ cho nhu cầu vận tải hàng hoá của Trung ương, Ngân hàng phải
bảo đảm chi đủ số ngoại tệ tiền cước chuyên chở hàng xuất nhập khẩu cho vận tải.
Điều 3.-
Bộ Giao thông vận tải sau khi trao đổi thống nhất với
Bộ Ngoại thương ấn định biểu cước vận tải hàng xuất nhập khẩu bằng tàu biển,
trên cơ sở:
- Hiệp định đã ký kết, đối với
các tuyến vận tải giữa Việt Nam và các nước tư bản chủ nghĩa anh em.
- Giá thị trường cước quốc tê, đối
với các tuyến giữa Việt Nam với các nước tư bản chủ nghĩa.
Điều 4.-
Bộ Giao thông vận tải được cân đối khả năng, tính toán hiệu
quả kinh tế trong việc vận tải hàng hoá trên các tuyến vận tải ngoài nước để chọn
phương án vận tải bằng tầu của ta, hay thuê tàu nước ngoài; đồng thời được phép
chở thuê hàng hoá cho nước ngoài, trên cơ sở bảo đảm thực hiện nhiệm vụ vận tải
của Nhà nước giao.
Điều 5.-
Tất cả ngoại tệ từ các nguồn thu đều phải gửi vào ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam. Trách nhiệm và lợi ích của ngân hàng và chủ tài khoản
căn cứ vào quy định hiện hành về quản lý ngoại hối của Nhà nước.
Thi hành Quyết định số 4110-V5
ngày 14-10-1982 của Hội đồng Bộ trưởng, ngành đường biển được tự cân đối ngoại
tệ và mở tài khoản ngoại tệ, đồng thời có quyền rút ra để chi cho các khoản:
1. Trả nợ thuê mua và vay mua
tàu.
2. Vay mua và thuê mua tàu mới.
3. Chi phí sửa chữa, mua sắm thiết
bị, phụ tùng thay thế để duy trì và phát triển đội tàu (kể cả tàu chạy trong nước).
4, Hoa tiêu phí, cảng phí, đại
lý phí, các khoản thưởng, phạt, các phí dịch vụ khác, v.v... khi tàu ta ra vào
tại cảng nước ngoài và tiền tiêu vặt cho cán bộ thuyền viên.
5. Mua nhiên liệu bổ sung cho
ngành đường biển khi Nhà nước không cân đối được.
6. Mua sắm một số trang thiết bị
cho tổ chức bảo đảm hàng hải của ngành.
7. Riêng đồng rúp thu được nộp
cho Nhà nước 30%, còn 70% Bộ Giao thông vận tải được phép dùng để mua vật tư,
nhiên liệu, phụ tùng của các nước xã hội chủ nghĩa theo kế hoạch hàng năm giữa
hai Nhà nước. Trường hợp số tiền rúp này (70% nói trên) Nhà nước đã sử dụng thì
hàng năm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước phải cân đối cho Bộ Giao thông vận tải một số
thiết bị, vật tư, nhiên liệu, phụ tùng tương ứng với số tiền dó.
Ngành đường biển được tổ chức
công ty xuất nhập vật tư kỹ thuật chuyên ngành.
Điều 6.-
Trước mắt, đối với các tàu đã trả hết nợ, được để lại lãi
ngoại tệ tham gia phát triển đội tàu và tham gia trả nợ cho các tàu khác chưa
trả hết nợ. Ngành đường biển phải vươn lên phát triển mạnh đội tàu và kinh
doanh có lãi để tiến đến có thể trích tỷ lệ lãi ngoại tệ đóng góp cho ngành và
Nhà nước.
Điều 7.-
Lãi suất của ngân hàng đối với tiền gửi tuỳ thuộc vào việc
gửi có kỳ hạn hay không có kỳ hạn. Ngân hàng phải bảo đảm kịp thời việc rút tiền
để chi tiêu cho những khoản quy định ở Điều 5. Mỗi lần cần rút ngoại tê, ngành
đường biển phải báo cho Ngân hàng Ngoại thương biết trước ít nhất là 7 ngày để
ngân hàng chuẩn bị. Trong trường hợp ngành vận tải cần gấp thì ngân hàng cũng
phải bảo đảm yêu cầu chi trả kịp thời, không chậm trễ để khỏi ảnh hưởng tới sản
xuất, kinh doanh của ngành đường biển và giữ uy tín đối với nước ngoài.
Điều 8.-
Bộ Giao thông vận tải công bố định mức xếp dỡ hàng ở các
cảng để các tổ chức xuất nhập khẩu có căn cứ ký kết hợp đồng giao nhận hàng với
khách hàng. Các cảng được hưởng tiền thưởng về xếp dỡ vượt định mức bằng đồng
rúp đối với tàu các nước xã hội chủ nghĩa, bằng đồng đôla đối với tàu tư bản chủ
nghĩa và các tàu thuộc quốc tịch khác hoặc bằng hiện vật như vật tư, thiết bị,
nhiên liệu tính đôi, nhưng không được phép nhận hàng xa xỉ phẩm.
Trường hợp xếp dỡ chậm mà bị chủ
tàu phạt, nếu do lỗi của bên nào thì bên đó phải chịu bồi thường.
Ngoại tệ thưởng nói trên quy ra
tiền Việt Nam tạm thời cho phép ngành đường biển áp dụng tỷ giá hối đoái: 1 rúp
hoặc 1 đôla bằng 100 dồng Việt Nam. Trong đó 60% dùng để thưởng cho công nhân,
cán bộ trực tiếp tham gia xếp dỡ, 40% dùng để chi trả tiền bồi thường và sửa chữa
phương tiện, thiết bị xếp dỡ.
Điều 9.-
Về chỉ phí bảo hiểm đội tàu, cho phép ngành đường biển
trích nộp hàng năm bằng tiền Việt Nam đối với các tàu bảo hiểm trong nước, ngược
lại khi các tàu đó được bồi thường thì cũng thanh toán bằng đồng tiền Việt Nam.
Đối với các tàu hoạt động viễn dương thì trích nộp bảo hiểm bằng ngoại tệ và được
bảo hiểm cũng bằng ngoại tệ.
Điều 10.-
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm sau khi
tham khảo ý kiến của Uỷ ban Vật giá Nhà nước, điều chỉnh phí hoa tiêu, luồng lạch,
cầu bến... cho phù hợp với mức thu của các cảng biển nước ngoài nhằm tăng thu
ngoại tệ góp phần trang bị phao, đèn, phương tiện nạo vét luồng lạch để Nhà nước
giảm bớt được đầu tư.
Điều 11.-
Các địa phương khi đã được phép mua tàu phải tham khảo ý
kiền hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải về chọn tàu, giá cả mua tàu cho phù hợp.
Các tàu vận tải biển của các địa phương đều do Sở Giao thông vận tải thống nhất
quản lý toàn diện theo chức năng chuyên ngành.
Tàu vận tải biển của các địa
phương chủ yếu làm nhiệm vụ vận chuyển hàng nội địa, chỉ vận chuyển đi nước
ngoài và từ nước ngoài về những hàng xuất nhập khẩu thuộc địa phương mình khi
tàu đã có đăng kiểm, giấy phép xuất nhập hàng hoá của Bộ Ngoại thương và giấy
phép cho vận tải nước ngoài của Bộ Giao thông vận tải. Trường hợp thừa khả
năng, muốn nhận chở thuê hàng nội địa, hoặc hàng xuất nhập khẩu cho tỉnh, thành
phố khác, hay chở thuê cho nước ngoài thì phải được Bộ Giao thông vận tải phân
công hoặc cho phép.
Các địa phương không được phép
làm đại lý thuê tàu để chở hàng xuất nhập khẩu. Việc thuê tàu chở hàng xuất nhập
khẩu thống nhất vào Bộ Giao thông vận tải (Tổng công ty thuê tàu môi giới hàng
hải).
Các tàu địa phương khi làm nhiệm
vụ vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu cũng được áp dụng theo đúng các điều quy định
trên.
Điều 12.-
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 13.-
Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, Bộ trưởng các
Bộ Giao thông vận tải, Ngoại thương, Tài chính, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà
nước, Tổng giám đốc Ngân hàng Việt Nam, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố, đặc khu có đội tàu vận tải biển. Thủ trưởng các Bộ và các ngành chủ
hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 137-HĐBT năm 1985 về một số điểm trong cơ chế quản lý kinh doanh của ngành đường biển Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 137-HĐBT ngày 18/05/1985 về một số điểm trong cơ chế quản lý kinh doanh của ngành đường biển Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
4.074
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|