ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1332/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
28 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CHÂU
THÀNH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội huyện Châu Thành đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội
dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Tiếp tục khơi dậy và huy động tối đa các nguồn
nội lực, tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài cho đầu tư phát triển. Đảm bảo sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, tập trung đúng mức vốn ngân sách
cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu, nền tảng. Chú trọng khai
thác lợi thế của huyện trong vùng trung tâm của tỉnh.
2. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển
đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực
cạnh tranh ở các sản phẩm, lĩnh vực thế mạnh của huyện. Phát huy hiệu quả sử
dụng các chương trình, dự án đầu tư của Trung ương, của tỉnh trên địa bàn.
3. Phát triển bền vững với 3 trụ cột: kinh tế - xã
hội - môi trường.
Phát triển kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng
xã hội; phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường; đồng thời,
phát triển kinh tế - xã hội phải đảm bảo giữ vững ổn định chính trị và an toàn
xã hội trong các giai đoạn phát triển.
4. Phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn:
Phát triển các đô thị, khu đô thị mới theo hướng văn minh, hiện đại; tổ chức
không gian tại các đô thị cần hài hòa, hạ tầng kỹ thuật cần đầu tư đồng bộ;
liên hoàn giữa phát triển đô thị với phát triển thương mại, dịch vụ, khu dân cư
tập trung. Cải tạo, nâng cấp và phát triển các đô thị, thị tứ trở thành các
trung tâm kinh tế phát triển với chức năng là hạt nhân thúc đẩy và lan tỏa tới
các vùng nông thôn trong huyện. Phát triển các xã theo mô hình nông thôn mới
trên cơ sở huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong dân, nhằm giảm
nhanh chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa người giàu và người
nghèo.
5. Quan điểm về phát triển con người, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực: Bảo đảm cho mọi người dân được bình đẳng trong tiếp cận
các loại thị trường, cũng như có cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả nhờ
phát triển kinh tế mang lại. Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất
là đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học - kỹ thuật và chương trình dạy nghề
cho người lao động.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Châu Thành trở thành một trong những trung
tâm phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ giá trị gia tăng cao của tỉnh Tiền
Giang; cùng với thành phố Mỹ Tho và huyện Chợ Gạo hình thành nên vùng trung tâm
phát triển đô thị, giáo dục đào tạo, y tế cấp tiểu vùng phía Tây Nam vùng thành
phố Hồ Chí Minh, phía Bắc của Vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng tỉnh; cùng
với thành phố Mỹ Tho và huyện Tân Phước hình thành nên tam giác phát triển kinh
tế mới của tỉnh Tiền Giang. Châu Thành là huyện có hệ thống kết cấu hạ tầng
tiến tới đồng bộ và từng bước hiện đại; đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần
của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao; môi trường sinh thái được
bảo vệ; trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế
- Giá trị sản xuất trên địa bàn (giá so sánh 2010)
giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 11-12%/năm; trong đó, nông lâm thủy sản tăng
4,5-5,0%/năm; công nghiệp và xây dựng tăng 12,7-13,6%/năm, dịch vụ tăng
12,0-13,0%/năm.
- Cơ cấu giá trị sản xuất (giá hiện hành) năm 2020:
nông lâm thủy sản chiếm 11,0-12,0%; công
nghiệp và xây dựng chiếm 75,0-77,0% và dịch vụ chiếm 12,0-13,0%.
- Giá trị gia tăng bình quân đầu người (giá hiện
hành) năm 2020 đạt khoảng 77-78,7 triệu đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm (giá hiện hành)
thời kỳ 2016-2020 là 28.700-29.900 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 600-650 tỷ
đồng năm 2020, trong đó thu ngân sách từ kinh tế địa phương khoảng 490-500 tỷ
đồng.
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về xây dựng nông
thôn mới trên 50% vào năm 2020.
b) Về xã hội
- Tốc độ phát triển dân số giai đoạn 2016-2020
khoảng 1,18%/năm, dân số trung bình năm 2020 là 260.496 người.
- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt 12%; giải quyết
việc làm 2.500-2.700 lao động /năm giai đoạn 2016-2020 (trong đó việc làm mới
là 1.700 - 1.800 lao động/năm).
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 2% vào năm 2020
(chuẩn nghèo áp dụng theo quy định hiện hành).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 đạt trên 50%,
trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 40%.
- Đến năm 2020, tỷ lệ huy động học sinh so với dân
số trong độ tuổi: nhà trẻ 15%; mẫu giáo đạt 65%; tiểu học 100%; THCS đạt 98%;
THPT đạt 60%; 100% giáo viên ở các bậc học đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ trường đạt
chuẩn quốc gia: mầm non trên 50%; tiểu học trên 65%; trung học cơ sở trên 50%;
trung học phổ thông trên 50%.
- Đến năm 2020, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
dưới 5 tuổi xuống còn 10,5%; số bác sỹ/vạn dân đạt 3,2 bác sỹ; số giường
bệnh/vạn dân đạt 8 giường; 100% xã, thị trấn có trạm y tế đạt bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã; 100% trạm y tế có bác sĩ.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 100% vào năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2020, 11/23 xã, thị trấn đạt
tiêu chuẩn xã văn hóa nông thôn mới và thị trấn văn minh đô thị; tỷ lệ hộ gia
đình văn hóa đạt 98%; 100% ấp - khu phố được công nhận là ấp văn hóa - khu phố văn hóa.
c) Về môi trường
- Đến năm 2020, trên 95% dân số đô thị được cấp
nước sạch; trên 80% dân số nông thôn được sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập
trung.
- Đến năm 2020, trên 90% tổng lượng chất thải rắn
sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường;
trên 90% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh được thu
gom và xử lý đảm bảo môi trường; 100% lượng chất thải rắn y tế không nguy hại
và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý đảm
bảo môi trường; trên 90% cơ sở sản xuất có chất thải gây ô nhiễm môi trường
được xử lý.
3. Phương hướng phát triển trọng tâm mang tính
đột phá
- Phát triển đô thị hóa: tập trung xây dựng 3 đô
thị lớn: Tân Hiệp, Long Định và Vĩnh Kim, trong đó Long Định là trung tâm hành
chính mới, đồng thời tạo điều kiện thúc
đẩy quá trình đô thị hóa ở các trung tâm
xã, thị tứ có tiềm năng, lợi thế như: Tân Hương, Thân Cửu Nghĩa, Tam Hiệp, Bình
Đức và Dưỡng Điềm.
- Phát triển thương mại, dịch vụ: Khai thác vị trí
lợi thế của huyện, nhất là khai thác phát triển
dịch vụ từ công nghiệp trên địa bàn. Hoàn thiện hạ tầng các cụm công nghiệp,
mời gọi các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp Tân Hương, Cụm công nghiệp Song
Thuận; trung tâm thương mại, siêu thị để phát triển đồng bộ thương mại khu vực
đô thị và địa bàn nông thôn; chú trọng phát triển các ngành dịch vụ trung gian
phục vụ sản xuất như: ngân hàng, vận tải, viễn thông, công nghệ thông tin, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
- Phát triển nguồn nhân lực: hướng đến xây dựng lực
lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ vừa đáp
ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện, vừa có khả năng thâm
nhập thị trường lao động của Vùng KTTĐ phía Nam, kể cả xuất khẩu; đồng thời
ngày càng nâng cao mặt bằng làng nghề với vùng KTTĐ phía Nam. Về lâu dài, phát
triển nguồn nhân lực là nền tảng vững chắc để tăng năng suất lao động xã hội,
tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
- Phát triển cơ sở hạ tầng: phát triển đồng bộ hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, nhất là mạng lưới giao thông, gắn kết
khu vực nông thôn của huyện với các trung tâm kinh tế lớn của tỉnh, của vùng,
các hạ tầng nhằm tạo thuận lợi cho phát triển
thương mại, dịch vụ, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Bên cạnh đó, huyện chú
trọng đến các hạ tầng kỹ thuật như cấp nước, cấp điện và hạ tầng phục vụ phát
triển đô thị, phục vụ tiêu dùng dân cư.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC
NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Nông lâm thủy sản
a) Nông lâm nghiệp
Phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm;
tăng sức cạnh tranh, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, hướng
đến một nền sản xuất nông nghiệp sạch và xanh trong tương lai.
Tiếp tục phát huy thế mạnh các nông sản chủ lực; tổ
chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thâm canh. Xây dựng
các vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa,
chuyên canh rau màu và chuyên canh cây ăn trái, để hình thành các vùng nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến. Xây dựng các các cụm, liên cụm chăn nuôi tập
trung trên địa bàn phù hợp với định hướng phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh.
Huy động hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh triển
khai ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ trong sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Mở rộng và đa dạng
hóa các loại hình hợp tác - liên kết sản xuất - kinh doanh - tiêu thụ trong sản
xuất nông nghiệp.
- Trồng trọt:
Triển khai xây dựng mô hình “cánh đồng lớn” sản
xuất lúa trên địa bàn, với quy mô từ 300-500 ha gắn với tiêu chuẩn VietGap.
Chuyển dần toàn bộ diện tích lúa đan xen trong vườn cây ăn trái (trong vùng quy
hoạch vườn cây ăn trái) với ô bao kiểm soát lũ triệt để ở phía Nam và ven phía bắc Quốc lộ 1A sang trồng cây ăn trái để tăng hiệu quả sản xuất.
Quy hoạch vùng chuyên canh rau màu hàng hóa, cụ thể:
+ Vùng rau má: tại các xã Tam Hiệp, Tân Lý Đông,
Thân Cửu Nghĩa.
+ Vùng ngò gai - húng cây: các xã Thạnh Phú, Tam
Hiệp, Long Hưng.
+ Vùng rau diếp cá: xã Nhị Bình.
+ Vùng rau màu tổng
hợp (dưa leo, khổ qua, bầu bí, cà chua...): tại các xã Tân Lý Đông, Tân
Hội Đông, Tân Hương, Thân Cửu Nghĩa.
Quy hoạch vùng trồng cây ăn trái trên địa bàn huyện
có hiệu quả kinh tế cao, gắn với đầu tư xây dựng thương hiệu có uy tín và sức
lan tỏa rộng lớn. Phối hợp với các sở,
ngành tỉnh đầu tư, thu hút đầu tư hình thành khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao qui mô 200 ha (trên địa bàn huyện là 69 ha tại xã Tam Hiệp và xã Long Định).
- Chăn nuôi:
Tiếp tục phát triển
chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, an toàn dịch bệnh, đảm bảo
vệ sinh môi trường trên cơ sở hình thành các cụm, liên cụm chăn nuôi tập trung.
Chủ động công tác thú y, phòng chống dịch bệnh, nâng cao hiệu quả, giá trị sản
xuất, góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững hướng đến một nền sản xuất nông nghiệp sạch và xanh.
Xây dựng cụm chăn nuôi bò bán công nghiệp quy mô
vừa ở xã Tân Lý Đông và Tân Hội Đông; xây dựng cụm chăn nuôi heo tập trung với
quy mô vừa tại xã Dưỡng Điềm, quy mô 20 ha; xây dựng cụm chăn nuôi gà tập trung
quy mô vừa tại xã Thạnh Phú và Phú Phong, quy mô mỗi cụm 20 ha.
b) Thủy sản
Tiếp tục phát triển thủy sản bằng cách tận dụng
diện tích mặt nước sông, kênh, rạch, mương vườn, lồng bè để nuôi trồng thủy sản
gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế việc khai thác thủy sản trên các
tuyến kênh, mương.
Ổn định diện tích nuôi trồng thủy sản các loại
khoảng 250-300 ha.
2. Công nghiệp
Định hướng đến năm 2020 trên địa bàn Châu Thành có
1 Khu công nghiệp Tân Hương 197 ha và 3 cụm công nghiệp: Song Thuận 52,3 ha,
Long Hưng 20 ha, Tân Lý Đông 50 ha. Trong đó, Khu công nghiệp Tân Hương đã lắp
đầy diện tích, củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao giá trị gia tăng...; Cụm công nghiệp
Song Thuận tiếp tục mời gọi đầu tư, chú ý quản lý về môi trường, lao động,
phòng cháy chữa cháy... để đảm bảo cụm công nghiệp hoạt động hiệu quả; tập
trung thu hút đầu tư hạ tầng 02 Cụm công nghiệp Long Hưng và Tân Lý Đông.
Ưu tiên thu hút các ngành công nghiệp chế biến,
nhất là chế biến sâu các mặt hàng nông, thủy sản, lương thực - thực phẩm, đồ
uống; công nghiệp sử dụng nhiều lao động như may mặc, da giày.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân
12,5-13,5%/năm thời kỳ 2016-2020 (theo giá so sánh 2010).
3. Thương mại - dịch vụ
Tiếp tục phát triển hoạt động thương mại, dịch vụ
theo hướng đa dạng hóa các loại hình kinh doanh, dịch vụ với nhiều thành phần
kinh tế tham gia để tăng nhanh tỷ trọng giá trị dịch vụ trong cơ cấu kinh tế
của huyện.
Chú trọng phát triển các ngành dịch vụ trung gian
phục vụ sản xuất như: tài chính, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm; dịch vụ vận
tải, logistics, bưu chính viễn thông, tư vấn, kinh doanh bất động sản, dịch vụ
phục vụ phát triển đô thị, dịch vụ tiêu dùng xã hội như: giáo dục, y tế, nghỉ
dưỡng, phục vụ cá nhân, cộng đồng.
Phát triển thị trường nông thôn gắn với việc tổ
chức tốt mạng lưới chợ xã, chợ cụm xã và các khu thương mại, dịch vụ tại các
trung tâm dân cư, vừa đảm bảo kinh doanh và phục vụ hàng hóa tiêu dùng, vừa kết
hợp hoạt động thương mại với giao lưu văn hóa của nhân dân.
Củng cố, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương
mại, chủ yếu là mạng lưới chợ theo hướng tổ chức,
khai thác có hiệu quả các chợ hiện có, xây dựng mở rộng các chợ hiện đã quá tải
để phục vụ tốt hơn nhu cầu mua bán, tiêu dùng của nhân dân.
Chú trọng phát triển các loại hình thương mại hiện
đại như trung tâm mua sắm, trung tâm thương mại, siêu thị, đặc biệt ở các đô
thị Tân Hiệp, Long Định, Vĩnh Kim và các thị tứ (Dưỡng Điềm, Song Thuận, Bình
Đức, Chợ Bưng, Thân Cửu Nghĩa và Tân Hương), ở cạnh các khu, cụm công nghiệp.
Đồng thời, đầu tư nâng cấp, cải tiến các hoạt động kinh doanh ở các chợ, siêu
thị, cửa hàng,... theo hướng hiệu quả hơn, văn minh hơn, hiện đại hơn. Thu hút
đầu tư xây dựng các kho thương mại ở khu vực các chợ đầu mối trái cây Vĩnh Kim,
chợ đầu mối rau Tân Hiệp; xây dựng khu dân cư - thương mại (DCTM) Trường Đại
học Tiền Giang (xã Thân Cửu Nghĩa), khu DCTM Long Định, khu DCTM Vĩnh Kim; xây
dựng mới 1 siêu thị hạng III tại khu tái định cư Tân Hương.
Tập trung đầu tư, khai thác thế mạnh của huyện để
phát triển các loại hình du lịch sinh thái, miệt vườn, sông nước, tham quan
làng nghề, di tích văn hóa, lịch sử; đầu tư tu bổ các di tích lịch sử, văn hóa,
các đình, chùa gắn với các tour du lịch của tỉnh, vùng. Giai đoạn 2016-2020 thu
hút đầu tư xây dựng Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Cửu Long tại ấp 1, xã Tam
Hiệp. Quy mô dự án bao gồm: khu nhà hàng (quy mô 200 chỗ), khu nhà nghỉ kiểu
nhiệt đới, câu lạc bộ thẩm mỹ, khu vực cấm trại, các công trình phụ trợ (hồ
sen, hồ bơi, sân tennis, bãi đậu xe...) và phát triển
các cụm điểm phục vụ khách du lịch.
Khuyến khích các ngân hàng thương mại phát triển
mạng lưới giao dịch; đồng thời tạo điều kiện để các quỹ tín dụng mở rộng địa bàn
hoạt động. Phối hợp với các chi nhánh ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính,
tín dụng trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hộ gia
đình, cá nhân đáp ứng đủ các yêu cầu về năng lực, thủ tục, điều kiện giao dịch
được tiếp cận vay vốn ngân hàng để phát triển sản xuất, kinh doanh.
Tập trung vào một số dịch vụ kinh doanh quan trọng,
phù hợp với tiềm năng, lợi thế của huyện
như: dịch vụ vận tải, kho bãi; bưu chính viễn thông; dịch vụ khoa học - công
nghệ; các dịch vụ tư vấn chuyên ngành liên quan đến pháp lý, kế toán, kiểm
toán, kiến trúc, xây dựng, tin học; dịch vụ tư vấn quản lý.
4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Giáo dục, đào tạo, dạy nghề
Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, đào tạo,
dạy nghề; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, sớm đầu tư xây dựng Trường THPT Tân
Hiệp, trường Tiểu học, trường Mẫu giáo thuộc khu đất giáo dục theo Quy hoạch
phân khu chức năng khu đất Trường bắn Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu Thành; nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, nâng cao chất
lượng dạy và học; thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục.
Khuyến khích phát triển các cơ sở đào tạo nghề;
nhân rộng các mô hình dạy nghề theo yêu cầu; tạo điều kiện cho người nghèo được
tham gia học nghề, tự tạo việc làm; đồng thời kết hợp, liên thông các cơ sở
giáo dục, đào tạo trên địa bàn như Trường Đại học Tiền Giang, Trung tâm Giáo
dục lao động xã hội Tiền Giang.
b) Y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân
Bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe ban đầu. Đẩy mạnh công tác y
tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe cộng đồng;
thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm
sóc sức khỏe, thu hút đầu tư xây dựng ít nhất 1 bệnh viện tư nhân nhằm đáp ứng
nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn huyện; đồng thời nâng cao năng
lực khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
Tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị cho các trạm y tế xã, nâng chất
lượng hoạt động của y tế xã để góp phần giảm tình trạng quá tải của các bệnh
viện tuyến trên. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế huyện,
Phòng khám đa khoa khu vực và Phòng khám Tân Hương tại khu công nghiệp.
Phấn đấu đến năm 2020, có 23/23 xã, thị trấn có
trạm y tế đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
c) Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao
Duy trì và nâng cao chất lượng các phong trào về
văn hóa, thể dục thể thao như: phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa, phong trào thể dục thể thao quần chúng. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết
chế văn hóa đồng bộ, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của mọi tầng
lớp nhân dân. Xây dựng mở rộng Trung tâm văn hóa huyện, xây dựng một số nhà văn
hóa, khu văn hóa ấp tại một số xã.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa, công
tác giảm nghèo, chăm lo đời sống các đối tượng chính sách thông qua các hoạt
động đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa, xây dựng
nhà tình nghĩa, nâng cao đời sống các đối tượng chính sách.
Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở vật chất, góp
phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng các thiết chế phục vụ phát triển thể dục
thể thao quần chúng, trong nhà trường... Từng bước nâng cấp hoàn thiện các công
trình thể dục thể thao hiện có ở cấp huyện, các xã, thị trấn.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông
- Đường bộ: Phối hợp các sở, ngành tỉnh tiếp tục
đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông đường bộ có quy mô tải trọng đồng bộ trên
các tuyến đường tỉnh, đường huyện và hệ thống giao thông thủy bộ phục vụ các
khu, cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, đô thị, vùng chuyên canh sản xuất
nông nghiệp. Xây dựng các tuyến đường nhánh kết nối với hệ thống đường quốc lộ,
đường cao tốc, tỉnh lộ. Nâng cấp cải tạo mạng lưới đường giao thông nông thôn
trên địa bàn các xã.
Phối hợp các
đơn vị có liên quan xây dựng đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận: đoạn đi qua
địa bàn huyện (giai đoạn 2) dài 9,34 km, rộng 60 m; quy hoạch đạt tiêu chuẩn
đường cấp I đồng bằng quốc lộ 1A đoạn qua huyện dài 27,45 km.
Đầu tư mở rộng, nâng cấp hệ thống đường tỉnh và
nâng cấp các tuyến đường huyện lên đường tỉnh trên địa bàn huyện có qui mô từ
cấp II-IV đồng bằng, mặt trải nhựa, xây dựng các cầu trên tuyến có tải trọng
đồng bộ với tải trọng đường. Quy hoạch đến năm 2020 đạt cấp II các tuyến đường
tỉnh 876, 878; đạt cấp III đồng bằng các đường tỉnh: 864, 866, 866B, 867, 870,
870B, 874B, 878C; đạt cấp IV các tuyến đường tỉnh: 874, 878B, 880, 880B.
Quy hoạch nâng cấp và nhựa hóa hệ thống đường
huyện, tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng, quy mô 2 làn xe các tuyến đường huyện
chính: Đường huyện lộ Liên Tân (xã Tân Hương); đường huyện 32, 33, 36, 37, 38B,
39; đường huyện Phú Phong - Bàn Long - Hữu Đạo.
Mở rộng, nâng cấp các tuyến đường giao thông nông
thôn theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, theo tiêu chí giao thông nông thôn mới. Đầu
tư các trục đường liên xã, liên ấp, cứng hóa mặt đường và đồng bộ hóa cầu cống
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, tiếp tục nâng cao chiều dài đường giao thông nông thôn
được làm mới, nâng cấp và cải tạo, dự kiến đến năm 2020 đạt khoảng 34,2 km.
- Đường thủy: Tập trung nâng cấp các tuyến đường
thủy nội địa chính đạt cấp kỹ thuật quy định; tập trung cải tạo, nâng cấp một
số đoạn tuyến quan trọng; tăng chiều dài các đoạn tuyến sông được quản lý khai
thác. Nạo vét và khai thông luồng lạch các kênh trục lớn có giá trị giao thông,
hoàn thành hệ thống bến bãi hàng hóa, tàu
thuyền. Cụ thể 02 tuyến đường thủy do Trung ương quản lý quy hoạch đến năm 2020
như sau: tuyến Sông Tiền đạt sông cấp đặc biệt - Đường thủy nội địa, có khả
năng cho tàu 5.000 DWT đầy tải và 10.000 DWT giảm tải lưu thông; nâng cấp cải
tạo tuyến Kênh Nguyễn Tấn Thành (kênh Xáng) thành cấp III - Đường thủy nội địa với kích thước luồng h = 2,5 ~ 3m, B = 30 ~
40m.
- Đường sắt: Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành
Trung ương, tỉnh trong việc triển khai xây dựng tuyến đường sắt Sài Gòn - Mỹ
Tho - Cần Thơ theo Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 1686/QĐ-TTg ngày
20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thủy lợi:
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi kiểm soát lũ
triệt để nhằm gia tăng hơn nữa diện tích được chủ động kiểm soát lũ đối với các
xã thuộc vùng phía Nam của huyện, đảm bảo thuận lợi cho việc tưới và tiêu nước
phục vụ phát triển vùng cây ăn trái.
Mở rộng, nâng cấp, nạo vét các công trình thủy lợi:
kênh Sáu Ầu - Xoài Hột, rạch Bến Chùa (Tam Hiệp); hoàn chỉnh hệ thống các cống
(cống Cầu Đập, cống Kênh Cầu Lắp, cống Kênh Dừa Đôi, cống Xóm Chiếu, cống Kênh
26/3, cống Cầu Cống, cống Rạch Ông Hổ, cống Kênh Cây Me, cống Kênh Chùa), các
đê bao (05 ô), bờ bao Tây Nguyễn Tấn Thành, bờ bao bảo vệ vườn cây ăn trái; xây
dựng các trạm bơm điện (Trạm bơm Điềm Hy 1, 3, 4; trạm bơm Nhị Bình 2, 3, 6, 7;
trạm bơm Long Định 1, 2, 3).
c) Cấp điện:
Tiếp tục đầu tư phát triển và cải tạo hệ thống lưới
điện trung, hạ thế và trạm đảm bảo phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh
hoạt dân cư. Cải tạo, xây dựng mới một số nhánh rẽ trung thế để giảm bán kính
cấp điện cho lưới hạ thế. Xây dựng lại các tuyến đường dây hạ thế hiện hữu
không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật; xây dựng mới các tuyến đường dây hạ thế
để thay thế khối lượng tiếp nhận từ lưới điện nông thôn do dân đầu tư; phát
triển các tuyến hạ thế 3 pha dọc các tuyến giao thông chính, tại các khu quy
hoạch phát triển đô thị, công nghiệp,
thương mại dịch vụ...
d) Cấp thoát nước:
Tiếp tục đầu tư hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải, gắn liền với công
tác quy hoạch xây dựng cải tạo, nâng cấp và phát triển thị trấn, thị tứ, trung
tâm xã và các khu dân cư tập trung. Chú trọng vấn đề cấp thoát nước và xử lý nước thải tại các khu, cụm,
điểm sản xuất công nghiệp, các bệnh viện, trường học. Tiến hành rà soát hệ thống
cấp thoát nước nông thôn gắn liền với
việc quản lý khai thác, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước ngầm.
Tiếp tục hỗ trợ và khuyến khích đầu tư phát triển hệ thống cấp nước, nâng cao
chất lượng nước cho khu vực nông thôn.
6. Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục củng cố và xây dựng nền quốc phòng toàn
dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ kết hợp chặt
chẽ với củng cố quốc phòng - an ninh; nâng cao chất lượng hoạt động trị an ở cơ
sở, tăng cường khả năng sẵn sàng chiến đấu, kiên quyết làm thất bại mọi âm mưu
và thủ đoạn của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định an ninh chính trị, tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng
cố tiềm lực quốc phòng - an ninh, bảo đảm phục vụ nhu cầu dân sinh, phát triển
sản xuất trong thời bình và quốc phòng - an ninh trong thời chiến.
Tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự xã hội tại cơ sở, phòng, chống các tệ nạn xã hội; xây dựng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tiến tới xây dựng địa bàn văn minh, lịch sự, có đời
sống văn hóa xã hội lành mạnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục và vận
động quần chúng chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp nhằm hạn chế, đẩy lùi các tệ
nạn xã hội.
7. Định hướng phát triển không gian theo lãnh thổ
a) Định hướng sử dụng đất
Đến năm 2020, đất nông nghiệp có 15.722 ha, chiếm
68,4% diện tích đất tự nhiên; đất phi nông nghiệp có 7.269 ha, chiếm 31,6% diện
tích đất tự nhiên. Đất phi nông nghiệp gia tăng trong quá trình hình thành các
đô thị, khu cụm công nghiệp, trung tâm thương mại, dân cư và tạo điều kiện để
thu hút nhà đầu tư.
b) Định hướng phát triển đô thị
Đến năm 2020, huyện Châu Thành có 3 đô thị, trong
đó:
Đầu tư, mở rộng Tân Hiệp đạt đô thị loại IV, là
huyện lỵ, trung tâm hành chính, văn hóa, xã hội của huyện cho đến khi được dời
về trung tâm hành chính mới tại Long Định.
Vĩnh Kim đạt đô thị loại V, là trung tâm phát triển
kinh tế vườn gắn với phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch vùng kinh tế phía Nam của huyện.
Long Định: tập trung xây dựng đô thị trung tâm Long
Định với chức năng là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội, đạt cơ
bản tiêu chí đô thị loại V.
c) Định hướng phát triển và phân bố dân cư nông thôn
Phân bố dân cư nông thôn trên địa bàn chủ yếu là
hình thái cụm - điểm dân cư tại thị tứ, trung tâm xã; hình thái tuyến dân cư
phân bố dọc theo đường giao thông, các sông kênh lớn và dạng phân bố rải rác
trong khu vực chuyên canh lúa, ở đan xen vườn cây ăn trái gắn kết các hình thái
dân cư này với mô hình du lịch cộng đồng.
Quy hoạch xây dựng xã theo mô hình nông thôn mới,
với bố cục quy hoạch các khu chức năng hợp lý, đảm bảo bán kính phục vụ. Cần
sắp xếp, tổ chức dân cư dần theo mô hình
tập trung tại trung tâm xã và các điểm dân cư tập trung. Quy hoạch, cải tạo,
xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, nhất là giao thông, cấp
nước, cấp điện theo xu hướng tiếp cận nếp sống đô thị.
8. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2030
a) Định hướng tầm nhìn đến năm 2030
Châu Thành là một trong những trung tâm phát triển
đô thị, thương mại, dịch vụ giá trị gia tăng cao của tiểu vùng phía Tây Nam
vùng thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc của vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng
tỉnh; cùng với thành phố Mỹ Tho và huyện Tân Phước hình thành nên tam giác phát
triển mới của tỉnh Tiền Giang. Đến năm 2030, Châu Thành là huyện có hệ thống
kết cấu hạ tầng cơ bản đồng bộ và hiện đại; đời sống vật chất, văn hóa và tinh
thần của nhân dân được nâng cao; trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về kinh tế:
Giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) giai đoạn
2021-2030 tăng bình quân 11,3-12,5%/năm; trong đó, nông lâm thủy sản tăng
4,5-5,0%/năm; công nghiệp và xây dựng tăng 12,0-13,1%/năm, dịch vụ tăng
13,0-14,5%/năm.
Cơ cấu giá trị sản xuất năm 2030: nông lâm thủy sản
chiếm 5%; công nghiệp và xây dựng chiếm 75%; dịch vụ chiếm 20% (tính theo giá
hiện hành).
Giá trị gia tăng bình quân đầu người (giá hiện
hành) năm 2030 đạt khoảng 316-364,6 triệu đồng.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (giá hiện hành) 10 năm
thời kỳ 2021-2030 là 218.100-259.800 tỷ đồng.
Tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về xây dựng nông
thôn mới đạt 100% vào năm 2030.
- Về xã hội:
Tốc độ phát triển dân số giai đoạn 2021-2030 khoảng
1,20%/năm, dân số trung bình năm 2030 là 294.000 người.
Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt 35 %; giải quyết
việc làm cho 3.000 lao động/ năm giai đoạn 2021-2030.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 1,5% năm 2030 (chuẩn nghèo áp dụng theo quy định hiện hành).
Đến năm 2030, tỷ lệ huy động học sinh so dân số
trong độ tuổi: nhà trẻ 20%; mẫu giáo 70%; tiểu học 100%; THCS 99%; THPT 65%; Tỷ
lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các bậc học đạt trên 90%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2030 là 80%, trong
đó tỷ lệ qua đào tạo nghề là 70%.
Đến năm 2030 đạt 12 giường bệnh và 4 bác sĩ/vạn
dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 6,5%.
Đến năm 2030, các tiêu chí về phát triển văn hóa
đạt 100%.
- Về môi trường:
Đến năm 2030, 100% hộ nông thôn sử dụng nước từ hệ
thống cấp nước tập trung, 100% dân số đô thị được cấp
nước sạch.
Đạt 100% các chỉ tiêu về tổng lượng chất thải rắn
sinh hoạt đô thị phát sinh, lượng chất thải
rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh, lượng chất thải rắn y tế không nguy
hại và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý
đảm bảo môi trường.
Có 100% số cơ sở sản xuất có chất thải gây ô nhiễm
môi trường được xử lý. 100% số khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
tập trung, chất thải rắn được thu gom và xử lý.
c) Phương hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực
- Về nông nghiệp, nông thôn:
Tiếp tục sản xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao
chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng sức cạnh tranh, tăng tỷ lệ
chế biến sâu và gắn với thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; hướng đến
sản xuất nông nghiệp sạch và xanh trong tương lai.
Tiếp tục tổ chức sản xuất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa quy mô lớn, phát huy hiệu quả các vùng chuyên canh, vùng
nguyên liệu; phát huy hiệu quả khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa
bàn.
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; xã hội nông thôn dân chủ, văn minh, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao. Mục tiêu đến năm 2030 có 100% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
- Về công nghiệp, đô thị: Đầu tư hoàn chỉnh và đồng
bộ hệ thống kết cấu hạ tầng ở các cụm công nghiệp và lấp đầy 100% diện tích cho
thuê trước năm 2025. Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân
11,5-12,5%/năm giai đoạn 2021-2030 (tính theo giá so sánh 2010).
- Về đô thị: Tiếp tục phát triển 03 đô thị (Tân
Hiệp, Long Định và Vĩnh Kim); đồng thời củng cố, nâng chất các tiêu chí của đô
thị loại IV, loại V. Di dời trung tâm hành chính huyện về đô thị Long Định.
Nghiên cứu từng bước để xây dựng, hình thành thị xã mới thuộc tỉnh trên cơ sở
mở rộng thị trấn Tân Hiệp và khu vực xung quanh. Hình thành nên thị tứ Song
Thuận với vai trò vệ tinh, phục vụ thương mại - dịch vụ cho Cụm công nghiệp
Song Thuận; thị tứ Dưỡng Điềm kết nối phát triển vùng Tây - Bắc của huyện. Các
thị tứ khác như Bình Đức, Tân Hương, Tam Hiệp là hạt nhân cho các tiểu vùng
kinh tế, làm động lực phát triển công nghiệp và thương mại, dịch vụ ở các khu
vực nông nghiệp, nông thôn. Thị tứ Thân Cửu Nghĩa gắn khu vực Trường Đại học
Tiền Giang. Các thị tứ, trung tâm xã, cụm xã sẽ hình thành nên mạng lưới đô
thị, diện mạo mới cho khu vực nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.
- Về thương mại, dịch vụ, du lịch:
Khu vực dịch vụ vươn lên đóng góp lớn nhất vào tốc
độ tăng trưởng kinh tế của huyện trong giai đoạn 2021-2030. Tạo mọi điều kiện
thuận lợi để thúc đẩy phát triển thương
mại, các ngành dịch vụ trung gian phục vụ sản xuất như: tài chính, ngân hàng,
vận tải, logistics, bưu chính viễn thông, tư vấn, kinh doanh bất động sản, giáo
dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe. Tiếp
tục phát huy thế mạnh về du lịch sinh thái miệt vườn, du lịch sông nước, du
lịch nhà dân, du lịch văn hóa, lịch sử.
- Về lĩnh vực văn hóa,
xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng:
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo
dục, đào tạo nghề, chăm sóc sức khỏe, văn
hóa - xã hội trên địa bàn. Bảo đảm mọi người dân đều được tiếp cận với giáo dục
một cách toàn diện, được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, được đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa. Nâng cao chất lượng công tác đền ơn đáp
nghĩa, công tác giảm nghèo, chăm lo đời sống các đối tượng chính sách.
Môi trường tự nhiên được bảo vệ, bảo tồn sự đa dạng
sinh học gắn với phát triển du lịch sinh
thái bền vững. An ninh quốc phòng luôn được giữ vững và tạo điều kiện để các
hoạt động kinh tế - xã hội phát triển.
IV. DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU
TƯ (Phụ lục đính kèm)
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp huy động vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn
huyện trong giai đoạn 2016-2020 là 28.700 - 29.900 tỷ đồng và giai đoạn
2021-2030 là 218.100 - 259.800 tỷ đồng (giá hiện hành). Để thu hút và huy động
đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu này cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
- Sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng
cần thiết cho phát triển công nghiệp, đô
thị, dịch vụ, du lịch.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước; tăng cường nguồn thu từ kinh tế địa phương, ưu tiên
chi đầu tư phát triển.
- Tăng cường công tác huy động vốn, mở rộng vốn tín
dụng đầu tư phát triển trung và dài hạn
cho các thành phần kinh tế. Khuyến khích người dân và doanh nghiệp bỏ vốn vào
xây dựng, mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Tăng cường và chủ động phối hợp các đơn vị có
liên quan trong vận động nguồn vốn ODA, xúc tiến xây dựng các dự án cụ thể để
thu hút nguồn vốn này nhằm bổ sung cho
nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn.
- Phối hợp sở, ngành tỉnh đẩy mạnh công tác xúc
tiến đầu tư nhằm huy động nhiều kênh vốn, thu hút nhiều vốn đầu tư từ các doanh
nghiệp. Huy động nguồn vốn từ khai thác quỹ đất, từ các doanh nghiệp có tiềm
lực mạnh. Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, giảm tình trạng lãng phí, thất thoát vốn, nhất là trong khâu thi công xây
dựng; lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đang triển khai trên địa bàn để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân
dân cùng làm” trong việc xây dựng và kiên cố hóa hệ thống thoát nước đô thị, vệ sinh môi trường, giao thông
nông thôn và thủy lợi. Vận dụng rộng rãi các hình thức đầu tư các công trình
kết cấu hạ tầng theo các phương thức BOT, BT, PPP.
2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, thu
hút và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí đào tạo cho lao
động nông thôn và các nguồn tài trợ khác hàng năm để đầu tư cho hoạt động tuyên
truyền, tư vấn học nghề và giới thiệu việc làm sau khi đào tạo; thu hút đầu tư,
mở thêm các cơ sở sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại, du lịch... Đẩy
mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
đào tạo nghề; nâng cao chất lượng dạy nghề, tạo việc làm cho người lao động,
giới thiệu việc làm. Ban hành chế độ ưu đãi hấp dẫn để thu hút cán bộ giỏi đến
công tác tại huyện. Khuyến khích và tạo điều kiện tăng cường đào tạo và đào tạo
lại đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp đủ sức tiếp cận những tiến bộ mới về
khoa học quản lý, về công nghệ mới, biết dự báo và tiếp cận với thị trường đế
chủ động hội nhập vào tiến trình toàn cầu hóa.
Chủ động phối hợp
với các sở, ngành của tỉnh để tiếp tục triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn đến năm 2020; Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tiền Giang giai
đoạn 2011-2020. Hàng năm huyện xây dựng kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức gắn kết với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức hàng năm.
3. Giải pháp về khoa học công nghệ, bảo vệ môi
trường
a) Về khoa học - công nghệ
Coi trọng việc ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ (công nghệ sinh học và công nghệ thông tin)
vào sản xuất trên các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, quản lý nhà nước... phát
triển thương mại điện tử, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước. Khuyến khích và hướng
dẫn người dân thực hiện cơ giới hóa các hoạt động sản xuất nông nghiệp để tăng
năng suất, mở rộng quy mô và giảm thiểu hao phí lao động. Áp dụng công nghệ
sinh học vào sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện của
địa phương, khả năng chống sâu bệnh tốt và cho năng suất cao. Kêu gọi các nhà
máy, cơ sở sản xuất hỗ trợ nông dân đưa công nghệ vào sản xuất, áp dụng tiến bộ
kỹ thuật vào canh tác. Hỗ trợ, khuyến khích cho các doanh nghiệp, nhà máy và cơ
sở sản xuất trên địa bàn huyện có nhu cầu đổi mới công nghệ. Khuyến khích các
nhà máy, cơ sở chế biến nông, thủy sản ứng dụng các hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh cho sản phẩm.
b) Về bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao hiểu biết
về bảo vệ môi trường đến mỗi người dân. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt điểm
các vụ việc về môi trường, các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường.
Gắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường với phát triển kinh
tế - xã hội. Khai thác hợp lý các tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm môi trường và
cân bằng sinh thái; tăng cường hợp tác giữa các địa phương để phối hợp hành
động và tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế cho công tác bảo vệ tài
nguyên và môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý hành
chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của bộ máy
quản lý nhà nước
Đẩy mạnh cải cách hành chính, giải quyết nhanh, gọn
các thủ tục hành chính giữa các ban, ngành, các xã, thị trấn. Tạo điều kiện
thuận lợi nhất, nhanh nhất trong giải quyết các thủ tục hành chính. Quan tâm
công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức từ huyện, xuống cấp xã, ấp.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy chính
quyền các cấp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Trước hết, tập
trung thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, sử dụng đất đai, đầu
tư xây dựng, đầu tư công. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động
quản lý nhà nước.
5. Giải pháp tăng cường hợp tác liên vùng, liên
tỉnh, mở rộng thị trường ra bên ngoài
Củng cố và phát triển các mối quan hệ hợp tác, liên
kết giữa huyện với các huyện, thị, thành trong tỉnh và một số tỉnh thành trong
vùng trên mọi lĩnh vực để phát huy thế mạnh địa phương. Tăng cường phối hợp với
các vùng, các tỉnh tổ chức hội chợ việc
làm; thực hiện các chương trình quảng bá, giới thiệu các điểm du lịch, di tích
lịch sử, nét đặc sắc văn hóa của huyện để kết nối các tour du lịch liên vùng,
liên tỉnh và quốc tế. Hợp tác, liên kết với các địa phương trong việc cung ứng,
thu mua nguyên liệu, vật tư sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
Điều 2: Tổ chức thực hiện quy hoạch
- Giao Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành tổ chức
công bố, phổ biến Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 cho cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể của
huyện, các doanh nghiệp và nhân dân.
- Cụ thể hóa nội dung của Quy hoạch bằng các kế
hoạch 5 năm, hàng năm và các chương trình dự án cụ
thể để tổ chức triển khai thực hiện và có đánh giá kết quả đạt
được. Định kỳ tiến hành rà soát lại Quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền điều
chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hợp với
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết
định này thay thế Quyết định số 2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
Điều 4: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện Châu Thành; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, các PCVP; Các phòng nghiên cứu;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khang
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1332/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Hình thức đầu tư
|
Giai đoạn triển
khai
|
I
|
Lĩnh vực công nghiệp
|
|
|
|
1
|
Các dự án thứ cấp
vào KCN Tân Hương
|
Xã Tân Hương
|
Trong nước và FDI
|
2016-2020
|
2
|
Hạ tầng CCN Tân Lý Đông
|
Xã Tân Lý Đông
|
BOT
|
2016-2020
|
3
|
Hạ tầng CCN Long Hưng
|
Xã Long Hưng
|
BOT
|
2016-2020
|
4
|
Các dự án thứ cấp vào CCN Song Thuận, Tân Lý
Đông, Long Hưng
|
Xã Song Thuận, Tân
Lý Đông, Tân Hương
|
Trong nước và FDI
|
2016-2020,
2021-2030
|
II
|
Lĩnh vực đô thị, hạ tầng đô thị và khu dân cư
|
|
|
|
5
|
Nhà ở chuyên gia và chung cư công nhân
|
Khu tái định cư
Tân Hương
|
Kêu gọi đầu tư
|
2016-2020,
2021-2030
|
6
|
Hạ tầng Khu trung tâm hành chính, Huyện ủy, UBND huyện
|
Xã Long Định
|
Ngân sách/kêu gọi đầu
tư
|
2016-2020,
2021-2030
|
7
|
Hạ tầng đô thị Tân Hiệp
|
Tân Hiệp
|
Ngân sách/Kêu gọi đầu
tư
|
2016-2020,
2021-2030
|
8
|
Hạ tầng đô thị Long Định
|
Long Định
|
Ngân sách/Kêu gọi đầu
tư
|
2016-2020,
2021-2030
|
9
|
Hạ tầng đô thị Vĩnh Kim
|
Vĩnh Kim
|
Ngân sách/Kêu gọi đầu
tư
|
2016-2020,
2021-2030
|
10
|
Các khu dân cư-chợ
|
Tam Hiệp, Song Thuận
|
Kêu gọi đầu tư
|
2016-2020
|
III
|
Lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch
|
|
|
|
11
|
Các khu dân cư thương mại trường ĐH Tiền Giang, Long
Định, Vĩnh Kim
|
Vĩnh Kim, Long Định,
Thân Cửu Nghĩa
|
Kêu gọi đầu tư
|
2016-2020
|
12
|
Các khu dân cư thương mại Tam Hiệp, Tân Hương, Song
Thuận, khu An Phú Giang, Tân Lý Tây
|
Tam Hiệp, Tân Hương,
Song Thuận, Tân Lý Đông, Tân Lý Tây
|
Kêu gọi đầu tư
|
2021-2030
|
13
|
Siêu thị Tân Hương
|
Khu tái định cư
Tân Hương
|
Kêu gọi đầu tư
|
2016-2020
|
14
|
Khu thương mại Vĩnh Kim, khu thương mại Tân Hiệp
|
Vĩnh Kim, Tân Hiệp
|
Kêu gọi đầu tư
|
2016-2020
|
15
|
Trung tâm thương mại Tân Hiệp
|
Tân Hiệp
|
Kêu gọi đầu tư
|
2021-2030
|
16
|
Các chợ: Chợ Dưỡng Điềm, chợ Tân Hiệp, chợ Long Hưng,
chợ Hữu Đạo, chợ Bàn Long, chợ Long An
|
Dưỡng Điềm, Tân
Hiệp, Long Hưng, Hữu Đạo, Bàn Long, Long An
|
Ngân sách
Kêu gọi đầu tư
|
2016-2020
|
17
|
Chợ Tân Hương (mở rộng), chợ Nhị Bình, chợ Bình
Trưng
|
Tân Hương, Nhị
Bình, Bình Trưng
|
Ngân sách, Kêu gọi
đầu tư
|
2021-2030
|
18
|
Khu sản xuất
kinh doanh (SXKD) cặp sông Tiền, khu SXKD Vĩnh Kim, khu SXKD Tân Hiệp, khu chế
biến đóng gói trái cây, khu nhà xưởng và SXKD Tân Lý Đông
|
Song Thuận
Vĩnh Kim
Tân Hiệp
Tân Lý Đông
|
Kêu gọi đầu tư
|
2021-2030
|
19
|
Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Cửu Long
|
ấp 1, xã Tam Hiệp
|
Kêu gọi đầu tư
|
2016-2020
|
20
|
Mở rộng, nâng cấp
Khu di tích Chiến Thắng Rạch Gầm - Xoài Mút
|
Xã Kim Sơn
|
Ngân sách
|
2016-2020,
2021-2030
|
IV
|
Lĩnh vực giao thông
|
|
|
|
21
|
Đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận
|
Đoạn qua huyện
|
TW
|
2016-2020,
2021-2030
|
22
|
Dự án các cầu trên Quốc lộ 1
|
Đoạn qua huyện
|
TW
|
2016-2020
|
23
|
Đường sắt tốc độ cao Tp.HCM-Cần Thơ
|
Đoạn qua huyện
|
TW
|
2021-2030
|
24
|
Đường vào khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
Xã Tam Hiệp, Long Định
|
NSNN, khác
|
2016-2020
|
25
|
Xây mới đường tỉnh 870B (đoạn qua huyện)
|
Trên địa bàn huyện
|
Ngân sách, nguồn vốn
khác
|
2016-2020
|
26
|
Xây mới đường tỉnh 878
|
Trên địa bàn huyện
|
Ngân sách, nguồn vốn
khác
|
2016-2020
|
27
|
Nâng cấp, cải
tạo các đường tỉnh 864, 866, 866B, 867, 870, 874, 874B, 876, 878B, 878C, 880
(nâng cấp từ ĐH 35), 880B (nâng cấp từ Đường huyện Dây Thép); nâng cấp các
đường huyện, đường giao thông đô thị, đường giao thông nông thôn (theo QH phát triển GTVT tỉnh Tiền Giang đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030)
|
Trên địa bàn huyện
|
Ngân sách, nguồn vốn
khác
|
2016-2020,
2021-2030
|
V
|
Nông nghiệp, thủy
lợi
|
|
|
|
28
|
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
Xã Tam Hiệp, Long Định
|
Ngân sách, khác
|
2016-2020
2021-2030
|
29
|
Dự án thủy lợi
Bảo Định giai đoạn 2
|
Trên địa bàn huyện
|
Ngân sách
|
2016-2020
|
30
|
Nạo vét, xây dựng các công trình thủy lợi
|
Trên địa bàn huyện
|
Ngân sách
|
2016-2020
|
31
|
Các trạm bơm, cống, bờ bao vườn cây ăn trái
|
Các xã
|
Ngân sách
|
2016-2020,
2021-2030
|
32
|
Dự án bảo vệ vườn cây ăn trái Mỹ Long-Thuộc Nhiêu
(gồm 2 ô bao là Mỹ Long-Thuộc Nhiêu và Thuộc Nhiêu-Nguyễn Tấn Thành)
|
Trên địa bàn huyện
|
Ngân sách, khác
|
2016-2020,
2021-2030
|
33
|
Các dự án kiểm
soát lũ bảo vệ sản xuất nông nghiệp vùng ngập lũ
|
Trên địa bàn huyện
|
Ngân sách, khác
|
2016-2020,
2021-2030
|
34
|
Dự án xây dựng khu sản xuất thực nghiệm công nghệ
sinh học
|
Trên địa bàn huyện
|
Kêu gọi đầu tư
|
2016-2020
|
VI
|
Hạ tầng xã hội, dự án khác
|
|
|
|
35
|
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp huyện Châu Thành
|
Vĩnh Kim
|
Ngân sách và vốn
khác
|
2016-2020
|
36
|
Dự án Trường Đại học Tiền Giang
|
Thân Cửu Nghĩa
|
Ngân sách và vốn khác
|
2016-2020,
2021-2030
|
37
|
Xây dựng các trường mầm non, trường tiểu học, trường
trung học cơ sở và trường trung học phổ thông
|
Trên địa bàn huyện
|
Ngân sách
|
2016-2020,
2021-2030
|
38
|
Mở rộng Bệnh viện tâm thần tỉnh
|
Nhị Bình
|
Ngân sách
|
2016-2020
|
39
|
Trung tâm Y tế dự phòng huyện Châu Thành
|
Tân Hiệp
|
Ngân sách
|
2016-2020
|
40
|
Phòng khám Đa khoa Tân Hương
|
Tân Hương
|
Ngân sách
|
2016-2020
|
41
|
Hệ thống xử
lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế công
lập trên địa bàn huyện
|
Trên địa bàn huyện
|
Ngân sách
|
2016-2020
|
42
|
Dự án xây dựng phân đội PCCC khu công nghiệp Tân
Hương
|
Tân Hương
|
Ngân sách
|
2016-2020
|
43
|
Dự án xây dựng Đồn Công an khu công nghiệp Tân
Hương
|
Tân Hương
|
Ngân sách
|
2016-2020
|
44
|
Trung Tâm Văn hóa thông tin huyện
|
Long Định
|
Ngân sách và vốn
khác
|
2021-2030
|
45
|
Nhà văn hóa, trụ sở ấp văn hóa
|
Các xã
|
Ngân sách
|
2016-2020
|
46
|
Trung tâm thể dục thể thao xã
|
Các xã
|
Ngân sách và vốn
khác
|
2016-2030
|
47
|
Nâng cấp, xây
dựng mới các trạm y tế xã
|
Các xã
|
Ngân sách
|
2016-2030
|
48
|
Nâng cấp, xây
dựng mới các trụ sở xã
|
Các xã
|
Ngân sách
|
2016-2030
|
49
|
Nâng cấp các bệnh viện khu vực
|
Vĩnh Kim, Dưỡng Điềm
|
Ngân sách
|
2016-2030
|
50
|
Nâng cấp Trung Tâm y tế huyện
|
Tân Hiệp
|
Ngân sách
|
2016-2030
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Vị trí, qui mô, diện
tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính
toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong
giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng
cân đối, huy động nguồn lực của từng giai đoạn.