Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1302/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông Người ký: Lê Văn Chiến
Ngày ban hành: 25/08/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1302/QĐ-UBND

Đắk Nông, ngày 25 tháng 8 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG CHỦ LỰC TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 736/QĐ-UBND ngày 18/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông theo Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 26/TTr-SCT ngày 20 tháng 7 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu hàng chủ lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 - 2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Công Thương (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Hải quan Đắk Lắk;
- Chi Cục Hải quan cửa khẩu BuPrăng;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN (H).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Chiến

KẾ HOẠCH

ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG CHỦ LỰC TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1302/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)

I. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA THỜI KỲ 2011- 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.

1. Kết quả đạt được

Thực hiện Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành: Quyết định số 736/QĐ-UBND ngày 18/6/2012 về ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Quyết định số 1557/QĐ-UBND ngày 16/11/2012 về việc ban hành Đề án đẩy mạnh phát triển xuất khẩu hàng chủ lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020 và Quyết định số 1044/QĐ-UBND ngày 09/7/2018 về việc ban hành Kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu hàng chủ lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn đến năm 2020 để đề ra các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ cụ thể giao cho các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện đã tạo điều kiện thuận lợi, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhà để phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Đến nay, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2020 đã có những chuyển biến tích cực, tạo được mức tăng trưởng khá, cụ thể:

Về xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt 399 triệu USD đến năm 2020 đạt 920 triệu USD, tăng gấp 2,7 lần so với năm 2011; tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2011-2020 đạt trên 10 %/năm. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu qua chế biến ngày càng tăng, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, sản phẩm sơ chế. Mặt hàng xuất khẩu gồm: Cà phê, hồ tiêu, hạt điều, đậu phụng sấy, gỗ MDF, Alumin,...; Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng. Hiện nay, hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được mở rộng đến 35 quốc gia, vùng lãnh thổ. Trong đó, chiếm tỷ trọng cao và ổn định là: Singapore, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Malaysia, Nhật Bản, Trung Quốc, Australia. Ngoài việc duy trì các thị trường truyền thống, các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh vẫn tiếp tục chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường mới như Châu Phi, Trung Đông...; các chủ thể tham gia xuất khẩu không ngừng tăng, đa dạng hoá và hoạt động ngày càng hiệu quả. Xuất khẩu phát triển, đã có những đóng góp đáng kể vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trở thành một trong những động lực chủ yếu thúc đẩy gia tăng phát triển sản xuất, tăng thu ngân sách, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo, góp phần ổn định kinh tế-xã hội.

Về nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu tỉnh năm 2011 đạt 5,59 triệu USD, năm 2020 đạt 320 triệu USD, tăng gấp 57 lần so với năm 2011; tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu bình quân giai đoạn 2011-2020 đạt trên 50%/năm. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị phụ tùng, điều nguyên liệu... để phục vụ tốt cho nhu cầu đầu tư máy móc, thiết bị phụ tùng, linh kiện, nguyên vật liệu phục vụ đầu tư và sản xuất, hoạt động nhập khẩu đã góp phần nâng cao chất lượng, năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Khó khăn, hạn chế

Đắk Nông vẫn là một tỉnh còn nhiều khó khăn, ở xa các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước; cơ sở hạ tầng phát triển chưa đồng bộ, đặc biệt là hạ tầng giao thông (hiện nay việc lưu thông tại tỉnh Đắk Nông chỉ thông qua tuyến đường bộ không có đường thủy, đường hàng không và đường sắt); do đó, chưa thu hút được các nhà đầu tư có tiềm lực kinh tế lớn vào đầu tư tại tỉnh.

Lực lượng lao động chưa qua đào tạo còn chiếm tỉ trọng lớn, số lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao còn ít, năng suất thấp; thiếu đội ngũ công nhân lành nghề, thợ bậc cao do vậy chưa hấp dẫn các nhà đầu tư cần nhiều lao động.

Xuất khẩu phụ thuộc lớn vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của hàng hóa và doanh nghiệp còn yếu dẫn đến hiệu quả xuất khẩu chưa cao.

Phần lớn doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có sức cạnh tranh yếu, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có công nghệ lạc hậu, trình độ quản trị doanh nghiệp thấp; nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng trong việc quảng bá thương hiệu hàng hóa trong quá trình thâm nhập thị trường thế giới.

Cơ sở hạ tầng giao thông phục vụ cho hoạt động xuất, nhập khẩu và xuất cảnh, nhập cảnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chưa thuận lợi. Cơ sở và điều kiện làm việc của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu BuPrăng và cửa khẩu Đắk Peur còn hạn chế.

Chưa có sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng và sản phẩm chủ lực trên thị trường trong nước và quốc tế; cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của tỉnh chưa đa dạng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu còn đơn điệu; khả năng thâm nhập các thị trường lớn chưa nhiều; các mặt hàng nông sản chủ yếu xuất khẩu thô, chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới; chất lượng nhiều sản phẩm chưa đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.

3. Nguyên nhân khó khăn, hạn chế

Kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, tác động tiêu cực từ chính sách bảo hộ thương mại mới, cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung; tình hình dịch bệnh, nhất là dịch bệnh Covid-19 làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu, bất ổn chính trị ở nhiều quốc gia, khu vực đã dẫn đến sức mua trên thị trường quốc tế giảm sút đã tác động đến hoạt động xuất khẩu của tỉnh. Giá cả nhiều loại hàng hóa trên thị trường thế giới biến động bất thường, như: dầu thô, xăng dầu, tiêu, điều, giá vàng, tỷ giá một số ngoại tệ mạnh,... gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.

Khi Việt Nam hội nhập sâu rộng, ngày càng xuất hiện nhiều rào cản thương mại mới tinh vi hơn, trong khi khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường... của các doanh nghiệp trên địa bàn nhìn chung còn hạn chế.

Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhỏ về quy mô, thiếu chiến lược kinh doanh, xuất khẩu dài hạn, kinh nghiệm và kỹ năng trong giao dịch đối ngoại chưa nhiều dễ bị tổn thương bởi các cú sốc của thị trường thế giới.

Công tác dự báo thị trường, xây dựng định hướng xuất khẩu còn hạn chế, chưa sát với diễn biến phức tạp của tình hình trong nước và thế giới, do đó chưa đưa ra những thông tin dự báo kịp thời để các doanh nghiệp chủ động có giải pháp ứng phó, nhất là trong bối cảnh ngày càng nhiều hàng rào phi thuế quan được các nước nhập khẩu dựng lên.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đẩy mạnh xuất nhập khẩu trên cơ sở mở rộng và đa dạng hóa thị trường; chủ động, tích cực tham gia vào chuỗi giá trị hàng hóa toàn cầu nhằm tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa; tập trung khai thác các thị trường trọng điểm phục vụ cho các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.

Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh và phù hợp với thế mạnh của tỉnh như: Cà phê, hồ tiêu, hạt điều, gỗ MDF, Alumin,..., khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.

Thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa; nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm hàng hóa nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên các thị trường xuất khẩu. Hình thành và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh trên thị trường quốc tế.

Phát triển hạ tầng giao thông vận tải, hệ thống logistics có tính đa dạng, kết hợp đồng bộ giữa bốc xếp, vận tải, kho bãi, đóng gói.

Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế theo hướng xã hội hóa và đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để phát triển sản xuất; đặc biệt sản xuất chế biến hàng hóa xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.

2. Mục tiêu cụ thể

Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2021-2025 phấn đấu đạt 6.208 triệu USD, tăng 20,9% so với giai đoạn 2016-2020 (5.132 triệu USD). Trong đó, kim ngạch xuất khẩu nhóm mặt hàng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2025 đạt 5.209 triệu USD.

Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các quốc gia thành viên của các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã tham gia ký kết. Tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động giao thương khu vực biên giới.

III. NỘI DUNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế

a) Về sản xuất công nghiệp

Triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng năm 2030; Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về phát triển công nghiệp tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025; triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển công nghiệp khai khoáng và luyện nhôm, xây dựng Đắk Nông trở thành trung tâm công nghiệp bôxít - nhôm quốc gia; xây dựng chương trình, kế hoạch kêu gọi đầu tư, khuyến khích, hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp mũi nhọn là công nghiệp Alumin - nhôm, sau nhôm; công nghiệp chế biến các nông sản thế mạnh của tỉnh, phấn đấu đến năm 2025, trở thành lĩnh vực kinh tế động lực của địa phương; theo dõi, hỗ trợ kiến nghị mở rộng, nâng công suất nhà máy Alumin Nhân Cơ.

Thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông (Kế hoạch số 310/KH-UBND ngày 26/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông).

Rà soát, bổ sung quy định chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ, đồng thời xây dựng cơ chế chính sách linh hoạt trong thu hút đầu tư, kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư các dự án sản xuất, chế biến sâu các sản phẩm từ cao su, cà phê, hồ tiêu, nhà máy chế biến trái cây ..., ưu tiên cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu của các doanh nghiệp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ trong công nghiệp chế biến hàng nông sản xuất khẩu thông qua chương trình khuyến công địa phương và quốc gia, nhằm giảm thiểu xuất khẩu sản phẩm thô, sản phẩm qua sơ chế, tăng sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm chứa hàm lượng công nghệ cao, nâng cao chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.

Duy trì phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế so sánh, phát triển các ngành công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm góp phần tiêu thụ nông sản. Chuyển một số ngành công nghiệp từ hình thức gia công sang sản xuất thành phẩm, xuất khẩu trực tiếp, nhằm gia tăng giá trị và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án sản xuất xuất khẩu nhằm gia tăng nguồn lực cho xuất khẩu.

b) Về sản xuất nông nghiệp

Triển khai Chương trình số 15-CTr/TU ngày 11/6/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về phát triển các cơ sở sơ chế, chế biến và tiêu thụ ngành hàng nông sản đáp ứng chuỗi liên kết giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

Thực hiện Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm thủy sản đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng chất lượng, hiệu quả và bền vững, đồng thời tạo mũi đột phá về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao tỷ trọng nông sản trong quá trình sơ chế và chế biến, ứng dụng công nghệ sinh học, quy trình sản xuất công nghiệp hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, phát triển sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh.

Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, chú trọng phát triển chế biến sâu, hỗ trợ cơ sở đổi mới công nghệ, thiết bị, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GMP, HACCP, ISO, GAP,....) gắn với tổ chức sản xuất tập trung và thị trường tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị gia tăng, trong đó tập trung vào các sản phẩm chủ lực như: Chế biến tiêu, cà phê, cao su, điều, trái cây; chế biến thịt gia súc, gia cầm.

Hình thành các mô hình liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp, nhà khoa học và người nông dân sản xuất theo hướng “cung ứng vật tư nông nghiệp, bao tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân” thông qua hợp đồng liên doanh, liên kết, hợp đồng dài hạn, cung ứng vật tư nguyên liệu đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm cho nông dân; khuyến khích phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp tập trung, từng bước hình thành một số doanh nghiệp nông nghiệp đầu tàu giữ vai trò dẫn dắt quá trình thực hiện chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản thông qua Chương trình phát triển kinh tế hợp tác gắn với tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.

Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền phổ biến về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các biện pháp bảo hộ mậu dịch, hàng rào kỹ thuật của các nước nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh.

2. Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại

Triển khai Kế hoạch xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 để hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị kết nối cung cầu để quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường, đối tác tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước.

Tiếp tục triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử vào quản lý, điều hành doanh nghiệp, mở rộng tìm kiếm đối tác, thị trường; tham gia các sàn thương mại điện tử quốc tế để quảng bá, kinh doanh sản phẩm.

Vận dụng các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như EVFTA, CPTPP, RCEP mở rộng, tiếp cận thị trường mà Việt Nam và đối tác đã có những chính sách ưu đãi.

Cung cấp thông tin thường xuyên và đầy đủ về thị trường cho doanh nghiệp, hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp chủ động bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa xuất khẩu trên thị trường thế giới.

Tổ chức và phối hợp thực hiện các hình thức quảng bá, giới thiệu hình ảnh tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh như cập nhật thông tin, phát hành ấn phẩm, phim ảnh (video clip, mạng xã hội) về phát triển kinh tế - xã hội. Về môi trường chính sách đầu tư..., kết hợp tuyên truyền trên các trang Thông tin điện tử của đơn vị và kết nối với trang web của tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí trong và ngoài nước.

Tranh thủ các nguồn lực và cơ hội của các cơ quan Trung ương (Cục Xúc tiến Thương mại - Bộ Công Thương), VCCI và mối quan hệ với các Tham tán, đại diện thương vụ tại nước ngoài như Trung Quốc, Mỹ, EU, Campuchia, Lào... để kịp thời thu thập thông tin, các cơ chế, chính sách cung cấp cho các doanh nghiệp trong tỉnh, tìm kiếm cơ hội giao thương. Duy trì mối quan hệ với thị trường Campuchia, Lào bằng việc luân phiên phối hợp tổ chức và tham gia các hội chợ, các chương trình kết nối doanh nghiệp, hướng doanh nghiệp lưu thông hàng hóa theo con đường chính ngạch, nhằm đẩy mạnh quan hệ hợp tác và phát triển kinh tế biên mậu, thúc đẩy thị trường xuất khẩu trong khu vực.

Triển khai có hiệu quả Chương trình quảng bá thương hiệu quốc gia, lồng ghép Chương trình OCOP vào Chương trình quảng bá thương hiệu quốc gia để hỗ trợ, hướng dẫn và thúc đẩy các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp có các sản phẩm chủ lực chủ động xây dựng nhãn hiệu hàng hóa gắn với chỉ dẫn địa lý, cải tiến mẫu mã, bao bì, các chứng nhận sản phẩm, đặc biệt là hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh.

Thu thập, cung cấp thông tin (về thị trường, giá cả các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính sách thương mại các thị trường nhập khẩu tiềm năng,...) phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.

3. Triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư, tài chính, tín dụng, thương mại, dịch vụ và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu

Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính có liên quan đến doanh nghiệp để có cơ sở kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ các thủ tục không còn phù hợp, trong các lĩnh vực hải quan, thuế, thủ tục giá đất, cho thuê đất, giải quyết các thủ tục đầu tư cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu; công khai thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu trên website của các sở, ban, ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, góp phần giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.

Tiếp tục nghiên cứu tạo cơ chế, hành lang pháp lý thông thoáng để thu hút các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế và các tổ chức phi Chính phủ tham gia đầu tư vào các ngành có lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu của tỉnh như: Sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất và chế biến hàng hóa phục vụ xuất khẩu có lợi thế của tỉnh như: Sản xuất các sản phẩm từ cao su, chế biến cà phê hòa tan, cà phê bột, chế biến sản phẩm hồ tiêu.

Thường xuyên rà soát, bổ sung danh mục các lĩnh vực, dự án đầu tư trọng điểm của tỉnh cũng như các chính sách khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất các mặt hàng phục vụ xuất khẩu.

Nâng cao vai trò của các ngân hàng thương mại, Quỹ đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh trong việc bố trí vốn kịp thời và dành nguồn vốn với lãi suất hợp lý theo quy định cho các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, ưu tiên các doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hỗ trợ.

Triển khai các giải pháp thực hiện quy hoạch, xây dựng hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ theo hướng văn minh, hiện đại và tiện lợi, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của người dân. Khuyến khích việc kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài hợp tác trong việc xây dựng hệ thống phân phối bán lẻ, nhằm khai thác thế mạnh về mặt bằng, vốn và quản lý của nhà đầu tư nước ngoài.

Khuyến khích hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng các đề án phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn.

Thực hiện các cơ chế chính sách phát triển thương mại biên giới theo hướng linh hoạt, khuyến khích tối đa cho xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình hợp tác phát triển giữa Chính quyền tỉnh Đắk Nông, Việt Nam và Chính quyền tỉnh Mondulkiri, Campuchia giai đoạn đến năm 2025.

4. Về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa hoạt động dịch vụ logistics

Đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới giao thông đến các vùng quy hoạch sản xuất hàng hóa xuất khẩu; thực hiện công tác duy tu, sửa chữa thường xuyên các tuyến đường trọng điểm phục vụ sản xuất hàng hóa tập trung, khu công nghiệp, các tuyến đường Quốc lộ 14, Quốc lộ 14C, Quốc lộ 28,... tạo thuận lợi cho việc vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi chế biến, bảo quản và tiêu thụ.

Nâng cấp cửa khẩu Đắk Peur lên cửa khẩu quốc tế và tăng cường đầu tư, nâng cấp, mở rộng, hoàn thiện hệ thống đường biên giới, đường từ khu vực cửa khẩu vào nội địa nhằm mở rộng hoạt động giao thương. Nâng cao chất lượng phục vụ trong khâu thông quan hàng hóa, kiểm tra, kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu, để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới.

Thực hiện Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển hạ tầng thương mại biên giới Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án hạ tầng logistics nhằm phát triển nhanh, đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, bến bãi tại các khu, cụm công nghiệp; khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện các dự án hạ tầng logistics có tính đa dạng kết hợp bốc xếp, kho bãi, vận chuyển, đóng gói và hỗ trợ, đa dạng hóa các dịch vụ đi kèm.

5. Đào tạo nhân lực nhằm phát triển xuất khẩu

Triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế đầu tư vào đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành hàng sản xuất, xuất khẩu.

Tiếp tục phát triển mạng lưới các cơ sở đào tạo trong và ngoài công lập; xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị, mở rộng liên kết trong đào tạo, củng cố và xây dựng chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên, xây dựng chương trình đào tạo phù hợp và kịp thời đổi mới, cập nhật nội dung đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động; đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng doanh nghiệp.

Tăng cường tổ chức tập huấn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ đáp ứng yêu cầu hội nhập; nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế về xu hướng tất yếu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Phối hợp chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động giao dịch việc làm, thông tin thị trường lao động, cung ứng và giới thiệu việc làm cho các doanh nghiệp bằng nhiều hình thức theo yêu cầu của doanh nghiệp. Khuyến khích hệ thống cơ sở đào tạo nghề công lập liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động.

6. Kiểm soát nhập khẩu

Thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước, các quy định pháp luật đối với hoạt động nhập khẩu phù hợp các cam kết quốc tế. Thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu; phối hợp với các ngành chức năng phổ biến đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam; tăng cường sử dụng các sản phẩm, máy móc thiết bị đã sản xuất được trong nước nhàm góp phần kiềm chế nhập siêu.

Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu và gian lận thương mại trong việc vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ các loại hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng nhập lậu, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát để nắm tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

7. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp

a) Đối với cơ quan quản lý nhà nước

Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu tiếp cận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước phục vụ yêu cầu phát triển xuất khẩu của tỉnh; vận dụng tốt các chính sách về vốn tín dụng xuất khẩu, về hỗ trợ đổi mới thiết bị công nghệ cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh, về đào tạo nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ quản lý của doanh nghiệp.

Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động nắm bắt thời cơ, tăng cường hợp tác và liên kết để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh trên thị trường; tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng tiết kiệm năng lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo các quy chuẩn trong nước và quốc tế, đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu.

Làm tốt công tác quy hoạch, xây dựng cánh đồng lớn, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, góp phần tạo nguồn nguyên liệu xuất khẩu ổn định cho các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu.

Nâng cao công tác thu thập, phân tích, dự báo tình hình thị trường hàng hóa và cung cấp thông tin pháp luật, chính sách, nhu cầu, tập quán kinh doanh của từng thị trường trong và ngoài nước kịp thời.

b) Đối với doanh nghiệp

Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ trong khai thác, bảo quản và chế biến, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định trong nước và quốc tế, thực hiện chuỗi giá trị trong sản xuất những mặt hàng chủ lực, đồng thời chú trọng sản xuất các sản phẩm mới, hướng vào thị trường xuất khẩu.

Tăng cường sự liên doanh, liên kết các doanh nghiệp trong cùng ngành hàng để có nguồn thông tin chuyên sâu, chính xác, kịp thời, nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng năng lực sản xuất, từng bước phát triển xuất khẩu trực tiếp, thay thế việc xuất khẩu ủy thác và thâm nhập thị trường hiệu quả; chủ động tìm kiếm, phát triển các thị trường mới, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nhằm đảm bảo hoạt động xuất nhập khẩu bền vững hơn, tránh lệ thuộc vào các thị trường truyền thống để giảm thiểu rủi ro.

Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước, phản ánh kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc, đề xuất biện pháp tháo gỡ, nhất là những vấn đề có liên quan đến sản xuất, tiêu thụ để góp phần thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu và giảm dần nhập siêu.

Phát huy vai trò hiệp hội trong việc liên kết các hội viên, đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên.

8. Công tác phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ

Giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực, sản xuất kinh doanh mặt hàng có nguy cơ gian lận, lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại. Nghiên cứu đề xuất biện pháp tăng cường trách nhiệm trong thẩm định và quản lý các dự án đầu tư nước ngoài, phòng ngừa lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, gian lận xuất xứ. Theo dõi sự thay đổi sở hữu tại các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mặt hàng đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

Theo dõi số liệu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng thuộc danh sách các mặt hàng Việt Nam đang điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại.

Tăng cường công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thực hiện quy trình thủ tục hải quan và trong công tác kiểm tra sau thông quan.

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức hải quan, đặc biệt đối với nghiệp vụ kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do đơn vị hoặc đơn vị liên quan tổ chức.

(Nhiệm vụ cụ thể theo phụ lục đính kèm)

IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện kế hoạch sử dụng từ các nguồn vốn: Ngân sách địa phương, ngân sách trung ương, vốn huy động từ các thành phần kinh tế và các nguồn vốn hỗ trợ hợp pháp khác.

2. Hàng năm, căn cứ vào nội dung kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể, từng cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, theo đúng quy định pháp luật.

3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động sử dụng kinh phí được giao hàng năm để thực hiện các nội dung tại Kế hoạch thuộc chức năng, nhiệm vụ thường xuyên.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh UBND tỉnh trước ngày 15 tháng 12.

Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được phân công.

2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan cân đối, đề xuất bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trong dự toán kinh phí hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

3. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tại phụ lục đính kèm

Hàng năm, xây dựng dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công đảm bảo tiến độ, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực tế.

Định kỳ hàng năm tiến hành đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công, gửi Sở Công Thương trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương)./.

PHỤ LỤC

NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG CHỦ LỰC TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số: 1302/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)

STT

Nội dung

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian thực hiện

Sản phẩm

1

Triển khai thực hiện Chương trình số 15-CTr/TU ngày 11/6/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về phát triển các cơ sở sơ chế, chế biến và tiêu thụ ngành hàng nông sản đáp ứng chuỗi liên kết giá trị gia tăng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

2

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng trên đất lúa sang các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao tại các khu vực không đảm bảo nước tưới, đồng thời bảo vệ nghiêm ngặt diện tích sản xuất lúa theo quy định pháp luật nhằm đảm bảo an ninh lương thực của địa phương. Tăng cường áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP),... để nâng cao chất lượng hàng hóa nông sản

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

3

Thực hiện Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm thủy sản đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

4

Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung để hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; từng bước hình thành một số doanh nghiệp nông nghiệp đầu tàu giữ vai trò dẫn dắt quá trình thực hiện chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản thông qua Chương trình phát triển kinh tế hợp tác gắn với tổ chức sản xuất theo chuỗi giá ngành hàng chủ lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

5

Công bố thời điểm gieo trồng lúa, hoa màu, nuôi trồng thủy sản,... chủng loại giống, diện tích gieo trồng của từng mùa vụ đến Sở Công Thương và doanh nghiệp xuất khẩu để có kế hoạch thu mua nhằm hạn chế tồn đọng nông, lâm sản trong dân.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Sau thời điểm gieo trồng 01 tuần

Thông tin công bố; Báo cáo kết quả

6

Triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng 2030; Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về phát triển công nghiệp tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025.

Sở Công Thương

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

7

Thực hiện Kế hoạch số 310/KH-UBND ngày 26/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Sở Công Thương

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Kế hoạch, Báo cáo

8

Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ trong công nghiệp chế biến hàng nông sản xuất khẩu thông qua chương trình khuyến công địa phương và quốc gia.

Sở Công Thương

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

9

Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án sản xuất xuất khẩu nhằm gia tăng nguồn lực cho xuất khẩu.

Sở Công Thương

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

10

Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính có liên quan đến doanh nghiệp để có cơ sở kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ các thủ tục không còn phù hợp, trong các lĩnh vực hải quan, thuế, thủ tục cấp đất, giải quyết các thủ tục đầu tư cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu; công khai thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu trên website của các sở, ban, ngành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, góp phần giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.

Các Sở, ngành

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

11

Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.

Sở Tư Pháp

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

12

Thường xuyên đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp để lắng nghe đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp và giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc, nhất là làm việc với các nhà đầu tư có dự án chậm tiến độ để tháo gỡ nhằm triển khai các dự án, nhất là các dự án đã cam kết sau Hội nghị xúc tiến đầu tư năm 2018

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

13

Thu thập, cung cấp thông tin (về thị trường, giá cả các mặt hàng nông sản, cơ chế, chính sách thương mại các thị trường nhập khẩu tiềm năng...) phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thông qua hệ thống thương mại điện tử.

Sở Công Thương

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Thông tin

14

Mua thông tin thị trường phục vụ hoạt động xúc tiến, định hướng xuất khẩu, tham mưu quản lý điều hành xuất khẩu.

Sở Công Thương

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Thông tin

15

Xây dựng kênh thông tin đối thoại giúp doanh nghiệp tham gia tìm hiểu các Hiệp định tự do thương mại mà Việt Nam đang đàm phán.

Sở Công Thương

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Thông tin

16

Tổ chức và phối hợp thực hiện các hình thức quảng bá, giới thiệu hình ảnh, tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh như cập nhật thông tin, phát hành ấn phẩm, phim ảnh (video clip, mạng xã hội) về phát triển kinh tế xã hội, giới thiệu về môi trường chính sách đầu tư... kết hợp tuyên truyền trên các trang Thông tin điện tử của đơn vị và kết nối với trang web của tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí trong và ngoài nước.

Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin và truyền thông

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Thông tin

17

Tranh thủ các nguồn lực và cơ hội của các cơ quan thuộc Bộ Công Thương, VCCI và mối quan hệ với các Tham tán, đại diện thương vụ tại nước ngoài như Trung Quốc, Mỹ, EU, Campuchia, Lào... để kịp thời thu thập thông tin, các cơ chế, chính sách cung cấp cho các doanh nghiệp trong tỉnh, tìm kiếm cơ hội giao thương. Duy trì mối quan hệ với thị trường Campuchia, Lào bằng việc luân phiên phối hợp tổ chức và tham gia các hội chợ, các chương trình kết nối doanh nghiệp, hướng doanh nghiệp lưu thông hàng hóa theo con đường chính ngạch, nhằm đẩy mạnh quan hệ hợp tác và phát triển kinh tế biên mậu, thúc đẩy thị trường xuất khẩu trong khu vực.

Sở Công Thương

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Thông tin, Báo cáo

18

Tổ chức và hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ trong, ngoài nước theo Chương trình xúc tiến quốc gia hoặc của các nước có quan hệ hợp tác với Việt Nam để các doanh nghiệp tiếp cận thị trường, củng cố hệ thống phân phối và tìm kiếm đối tác; Phối hợp với các cơ quan đơn vị của Việt Nam tại các nước tổ chức kết nối, giao dịch thương mại tại nước ngoài, theo hướng chuyển dần từ offline sang online.

Sở Công Thương

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

19

Tiếp tục duy trì tham gia trưng bày tại các sự kiện bên lề, hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm chủ lực của tỉnh, đồng thời tiếp nhận thông tin thu thập được để cung cấp ngược lại cho doanh nghiệp, Hợp tác xã, cơ sở sản xuất kết nối với nhau.

Sở Công Thương

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

20

Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP tại các hội chợ có uy tín trong nước và quốc tế.

Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

21

Tiếp tục tham mưu các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt nâng cấp cửa khẩu chính Đắk Peur lên cửa khẩu Quốc tế.

Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Công Thương

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Cả giai đoạn

Báo cáo kết quả

22

Tăng cường đào tạo, phổ biến kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại của các nước cho doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng mới của địa phương.

Sở Công Thương

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Tập huấn/Hội nghị/ hội thảo

23

Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho người dân và đội ngũ cán bộ kỹ thuật chuyên trách lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để từ đó tạo ra được nền tảng khoa học công nghệ đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa các bên liên quan trong phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Tập huấn/Hội nghị/ hội thảo

24

Tăng cường tổ chức tập huấn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ đáp ứng yêu cầu hội nhập; nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế về xu hướng tất yếu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Sở Công Thương

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Tập huấn/Hội nghị/ hội thảo

25

Phối hợp chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động giao dịch việc làm, thông tin thị trường lao động, cung ứng và giới thiệu việc làm cho các doanh nghiệp bằng nhiều hình thức theo yêu cầu của doanh nghiệp.

Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

26

Khuyến khích hệ thống cơ sở đào tạo nghề công lập liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động.

Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

27

Thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước, các quy định pháp luật trong lĩnh vực hải quan đối với hoạt động nhập khẩu phù hợp các cam kết quốc tế. Thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu; phối hợp với các ngành chức năng phổ biến đến doanh nghiệp các quy chuẩn kỹ thuật hàng hóa phù hợp với các cam kết quốc tế để kiểm soát nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân.

Cục Hải Quan tỉnh Đắk Lắk, Chi Cục Hải quan cửa khẩu Bu Prăng

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

28

Giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực, sản xuất kinh doanh mặt hàng có nguy cơ gian lận, lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại. Nghiên cứu đề xuất biện pháp tăng cường trách nhiệm trong thẩm định và quản lý các dự án đầu tư nước ngoài, phòng ngừa lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, gian lận xuất xứ. Theo dõi sự thay đổi sở hữu tại các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh mặt hàng đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

29

Theo dõi số liệu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng thuộc danh sách các mặt hàng Việt Nam đang điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại.

Cục Hải Quan tỉnh Đắk Lắk, Chi Cục Hải quan cửa khẩu Bu Prăng, Sở Công Thương

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

30

Tăng cường công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thực hiện quy trình thủ tục hải quan và trong công tác kiểm tra sau thông quan.

Cục Hải Quan tỉnh Đắk Lắk, Chi Cục Hải quan cửa khẩu Bu Prăng

Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố

Thường xuyên

Báo cáo kết quả

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 1302/QĐ-UBND ngày 25/08/2021 về Kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu hàng chủ lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


47

DMCA.com Protection Status
IP: 3.149.28.7
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!