THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1226/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI LÃNH
THỔ
Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái bao gồm
toàn bộ thành phố Móng Cái với 17 xã,
phường và 9 xã, thị trấn của huyện Hải Hà (gồm các xã: Quảng Điền, Quảng Phong,
Phú Hải, Quảng Thắng, Quảng Thành, Quảng Minh, Quảng Trung, Cái Chiên và thị
trấn Quảng Hà), tỉnh Quảng Ninh.
II. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
1. Phát triển kinh tế - xã hội, khu kinh
tế cửa khẩu Móng Cái phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước
giai đoạn 2011 - 2020, chiến lược biển Việt Nam đến, năm 2020 quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ, phát triển hai hành lang một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung
Quốc, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020 và thống nhất với các quy hoạch ngành trên địa bàn.
2. Phát huy các lợi thế về vị trí địa
kinh tế và địa chính trị, phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái với tốc độ tăng
trưởng nhanh và bền vững trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên, ứng dụng chuyển giao có hiệu quả tiến bộ khoa học - công
nghệ vào sản xuất, nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.
3. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng
Cái trở thành khu kinh tế năng động của tỉnh Quảng Ninh và cả nước; là cửa ngõ
trong quan hệ đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế xứng tầm cỡ của vùng và cả
nước trên cơ sở kết nối, giao thương hàng hóa giữa các thị trường lớn trong nước,
khu vực và quốc tế.
4. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng
Cái bảo đảm hiệu quả tổng hợp cả về kinh
tế - xã hội, đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng an ninh và trật tự
an toàn xã hội.
5. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng
Cái gắn với gìn giữ cảnh quan thiên nhiên, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm,
chăm lo bảo vệ sức khỏe người dân và du khách, bảo vệ môi trường và thích ứng
với biến đổi khí hậu.
III. MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái
trở thành một cực tăng trưởng kinh tế năng động và bền vững của tỉnh Quảng Ninh
và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là khu kinh tế có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ và hiện đại, có mạng lưới dịch vụ hoàn thiện; đời sống vật chất, văn hóa và
tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao; quốc phòng - an ninh được đảm
bảo, là phòng tuyến vững chắc bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Về kinh tế:
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2015
- 2020 đạt 17,7%. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành dịch vụ từ 18 - 20%/năm;
công nghiệp từ 20 - 22%/năm; nông nghiệp 6 - 8%/năm.
Tỷ trọng cơ cấu kinh tế trong GDP là:
Dịch vụ 59%, công nghiệp - xây dựng 35% và nông, lâm thủy sản 6%.
Thu nhập bình quân đầu người khoảng
10.000 USD.
b) Về xã hội:
Dân số khoảng 177.000 người; tuổi thọ
bình quân 78 tuổi; tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp khoảng 24%.
Số lượng bác sĩ đạt 7,2 bác sỹ/vạn dân;
số giường bệnh đạt 27,2 giường/vạn dân; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi
8%.
Duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
5 tuổi; ít nhất 90% trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo; huy động 100% trẻ 6
tuổi đi học lớp 1; tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99%, cấp trung học
cơ sở đạt từ 95% trở lên.
c) Về môi trường:
Thu gom xử lý 90 - 100% chất thải rắn
sinh hoạt tại khu đô thị, điểm dân cư nông thôn, 100% chất thải rắn và nước
thải công nghiệp, 100% chất thải rắn y tế, 70% lượng nước thải tại đô thị đảm
bảo chuẩn môi trường. Giảm tiêu hao năng lượng trên GDP đạt 1 - 1,5% mỗi năm;
áp dụng công nghệ sạch trong sản xuất đạt trên 50%.
d) Về quốc phòng an ninh:
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội
với đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Tăng cường công tác
đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và chủ động bảo vệ chủ
quyền biên giới quốc gia, quyền chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái phát triển thành một trung
tâm kinh tế hiện đại, năng động trên vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ. Là một trong
những trung tâm du lịch, trung tâm thương mại, dịch vụ tài chính trọng điểm của
tỉnh Quảng Ninh và cả nước; là nơi ứng dụng công nghệ sạch trong sản xuất, gắn
với phát triển bền vững và đảm bảo môi trường sinh thái. GDP bình quân đầu người
khoảng 22.000 USD; tỷ trọng cơ cấu kinh tế trong GDP: Dịch vụ 60%, công nghiệp
- xây dựng 37% và nông, lâm thủy sản 3%.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH,
LĨNH VỰC
1. Phát triển thương mại, dịch vụ
Thương mại và dịch vụ vận tải được xác định là
những hoạt động cốt lõi trong định hướng phát triển của khu kinh tế cửa khẩu
Móng Cái. Tập trung ưu tiên đẩy mạnh xuất - nhập khẩu và phân phối thiết bị
công nghiệp, trữ lạnh, dịch vụ dệt may, thương mại điện tử. Phấn đấu đến năm
2020, thương mại - dịch vụ đạt mức tăng trưởng khoảng 18 - 20%/năm, đóng góp
khoảng 240 triệu USD.
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái thành một
trong những trung tâm dịch vụ tài chính của tỉnh Quảng Ninh. Ưu tiên phát triển
dịch vụ ngân hàng hỗ trợ hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ tư vấn giao
dịch thương mại và đầu tư phát triển.
2. Phát triển du lịch
Phát triển du lịch thành một trung tâm du lịch
trọng điểm của tỉnh Quảng Ninh và cả nước, với trọng tâm là phát triển du lịch
biển, đảo, du lịch văn hóa kết hợp mua sắm, du lịch biên giới, du lịch sinh
thái, du lịch nghỉ dưỡng. Đồng thời liên kết chặt chẽ tạo các tour du lịch khép
kín, liên hoàn giữa Móng Cái với Hạ Long, Vân Đồn, Yên Tử, gắn với cải cách quy
trình cấp thị thực, giấy thông hành. Phấn đấu đến năm 2020, khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái đón khoảng 1,4 triệu lượt khách du lịch, đóng góp khoảng 115
triệu USD trong GDP.
Xây dựng khu mua sắm (với các Outlet) tổng hợp là khâu
đột phá trong lĩnh vực du lịch. Đa dạng hóa
hình thức hợp tác đầu tư để triển khai xây
dựng các dự án kết cấu hạ tầng du lịch khu vực trung tâm thành phố Móng Cái,
khu bãi biển Trà Cổ - Bình Ngọc, khu du lịch đảo Vĩnh Thực, đảo Cái Chiên. Hoàn
thiện đề án đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại Khu hợp tác kinh tế song phương;
bến, bãi xuất khẩu hàng hóa ở Hải Yên.
3. Phát triển công nghiệp
Phát triển bền vững, có chọn lọc một số ngành công nghiệp,
với các trụ cột chính là: Dệt may, chế biến thực phẩm,
đồ uống và công nghiệp ô tô.
Mở rộng quy mô ngành dệt may, thu hút các doanh nghiệp
dệt may hoạt động ở khâu có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị; tập trung
phát triển cụm công nghiệp dệt may tại
khu công nghiệp Hải Yên và khu công nghiệp cảng biển Hải Hà; phấn đấu nâng tổng
giá trị ngành dệt may của khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái lên 114 triệu USD vào
năm 2020.
Tập trung các giải pháp để tiếp cận và thu hút một số
nhà đầu tư lớn trong lĩnh vực sản xuất nước giải khát. Phấn đấu đến năm 2020,
các doanh nghiệp sản xuất nước giải khát đóng góp khoảng 25 triệu USD vào GDP.
Xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
quy mô lớn và khu dịch vụ chế biến thủy sản theo quy hoạch; đầu tư các nhà máy
chế biến thực phẩm với công nghệ tiên tiến, hiện đại và đảm bảo điều kiện môi
trường. Đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp chế biến thực phẩm nước ngoài, đặc biệt
là các doanh nghiệp có tiềm lực lớn trong khu vực. Phấn đấu đến năm 2020, ngành
chế biến thực phẩm đóng góp khoảng 29 triệu USD vào GDP.
Xây dựng cụm công nghiệp sản xuất linh kiện ô tô
với các sản phẩm chính gồm bánh xe, lốp
xe và phanh với công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường. Phát triển sản xuất
đồ nội thất cao cấp theo nhu cầu thị trường. Thu hút các doanh nghiệp sản xuất
thiết bị thông tin liên lạc, sản xuất thiết bị bán dẫn, bản mạch, màn hình tinh
thể lỏng (LCD) công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường.
4. Phát triển khu vực nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trong
và vật nuôi; phát triển nông nghiệp công nghệ cao đối với một số lĩnh vực có
lợi thể của địa phương trên cơ sở hình thành liên kết chuỗi giá trị từ sản xuất
- chế biến - phân phối - tiêu thụ sản phẩm, nhằm nâng cao giá trị và năng lực
cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. Xây dựng chuỗi liên kết cung ứng thực phẩm
an toàn giữa Việt Nam - Trung Quốc.
Phấn đấu đến năm 2020 tăng trưởng khu vực nông
nghiệp khoảng 6 - 8%/năm, duy trì diện tích đất lúa theo Nghị quyết của Quốc
hội về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Quảng Ninh. Nâng độ che phủ
rừng đạt khoảng 50 - 55%; kết hợp giữa phát triển kinh tế rừng với mục tiêu
giảm nghèo bền vững.
5. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Phát triển nguồn nhân lực:
Tập trung thu hút nhân lực để bù đắp thiếu hụt lao động
trong các lĩnh vực: Dịch chuyển lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp do
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; do mở rộng quy mô sản xuất của các ngành
kinh tế; thu hút nhân lực từ nơi khác tới làm việc tại khu kinh tế cửa khẩu
Móng Cái.
Phối hợp với các trung tâm đào tạo, Trường Cao đẳng
nghề mỏ Hồng Cẩm cung cấp các khóa đào tạo tiếng Trung, dệt sợi và cơ khí theo nhu
cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước tại khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái thông qua các chương trình đào tạo phù
hợp với nhu cầu quản lý ở các cấp; gửi cán bộ tham dự các chương trình đào tạo
có chất lượng trong nước và quốc tế; tăng cường tuyển dụng những cán bộ có năng
lực và kinh nghiệm từ khu vực tư.
b) Phát triển giáo dục và đào tạo:
Xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng giáo dục ở các
cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;
tổ chức tốt việc phân luồng học sinh, phấn đấu có 30% học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở đi học nghề. Phát triển hệ thống đào tạo nghề gắn với nhu cầu nâng
cao tay nghề của lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn đối với những
ngành, lĩnh vực then chốt, tạo ra giá trị gia tăng cao.
Ban hành cơ chế khuyến khích học sinh tại các xã
miền núi, hải đảo đến trường nhằm giảm tỷ lệ bỏ học và thu hút học sinh trong
độ tuổi theo học trung học phổ thông; củng cố và phát triển hệ bổ túc văn hóa
kết hợp học nghề tại các xã miền núi, hải đảo.
c) Phát triển y tế:
Phát triển toàn diện đội ngũ cán bộ và
hệ thống y tế nhằm đảm bảo cung cấp hiệu quả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khám
chữa bệnh cho nhân dân tại khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái. Tăng cường thu hút
đội ngũ bác sỹ đến làm việc tại các cơ sở y tế trong khu kinh tế cửa khẩu Móng
Cái và từng bước nâng cao dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân tại các xã vùng
sâu, vùng xa, hải đảo.
d) Phát triển văn hóa, thông tin và thể
dục thể thao:
Phát triển văn hóa, thông tin và thể dục thể thao hài hòa với phát triển kinh
tế. Từng bước nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, đồng thời rút
ngắn dần sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị với nông thôn, với vùng
sâu vùng xa. Đẩy lùi các hủ tục lạc hậu và các mặt tiêu cực khác; duy trì và
phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; phát động các phong trào văn hóa, thể thao toàn diện, rộng khắp.
Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thông tin và thể thao tại các xã
phường, thôn, bản nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt về văn hóa tinh thần của nhân
dân. Phấn đấu đến năm 2020, 100% xã, phường có trung tâm - văn hóa thể thao đảm
bảo tiêu chuẩn; trên 95% gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa; trên 80% thôn,
bản, khu phố đạt chuẩn đơn vị văn hóa. Xây dựng hoàn chỉnh trung tâm văn hóa,
sân vận động thành phố Móng Cái đạt tiêu chuẩn đô thị loại II.
6. Phát triển khoa học công nghệ
Phát triển khoa học công nghệ theo
hướng đẩy nhanh việc nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ cho
các ngành, lĩnh vực là thế mạnh của khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái như nuôi
trồng thủy sản, dệt may, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao, chế
biến nông sản.
Phấn đấu đổi mới công nghệ với tốc độ
bình quân từ 10 - 15%/năm. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu và
triển khai, hợp tác chuyển giao khoa học - công nghệ, xây dựng đội ngũ nhân lực
khoa học - công nghệ đủ về số lượng, có trình độ ngày càng cao nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển trong thời kỳ mới.
7. Phát triển kết cấu hạ tầng
a) Hạ tầng giao thông vận tải:
Đẩy mạnh và tập trung đầu tư phát triển hạ tầng giao
thông đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái. Tập trung xây dựng hoàn thiện một số dự án lớn trước năm 2020
như: Dự án đường cao tốc Hạ Long - Móng Cái; tuyến đường bộ ven biển; dự án xây
dựng cầu Bắc Luân II; đường dẫn từ cầu Bắc Luân II thuộc quy hoạch vành đai III
của thành phố Móng Cái; cáp treo ra đảo Vĩnh Thực; các công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm; hệ thống đường thủy Hạ Long - Móng Cái; cảng biển Hải Hà và tuyến đường
cao tốc nối liền khu công nghiệp cảng biển Hải Hà với Móng Cái; xây dựng bãi
đáp trực thăng. Sau năm 2020 triển khai xây dựng dự án đường sắt Hạ Long - Móng
Cái kết nối với Đông Hưng, Trung Quốc.
b) Hạ tầng cấp điện:
Tập trung đầu tư xây dựng và nâng cấp các hạ tầng nguồn
điện và lưới điện đáp ứng nhu cầu sử dụng điện phục vụ cho phát triển công
nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp và điện sinh hoạt. Đảm bảo chất lượng cung cấp điện
và an toàn nguồn điện, lưới điện; nghiên cứu bổ sung vào sơ đồ điện VII để thu
hút đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện tại Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà.
c) Hạ tầng cấp, thoát
nước và thủy lợi:
Xây dựng các công trình
hồ chứa nước, hệ thống thủy lợi nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn nước ngọt
trên địa bàn để phục vụ nhu cầu dân sinh, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ và các ngành kinh tế.
Nâng cấp nhà máy nước thị trấn Quảng Hà; xây dựng
bổ sung các trạm cấp nước tại các xã; nhà máy nước trong khu công nghiệp - cảng
biển Hải Hà, nhà máy nước Quất Đông; mạng lưới cấp nước cho các đô thị, khu
công nghiệp cảng biển Hải Hà và thành phố Móng Cái nhằm đảm bảo cấp đủ nước hợp
vệ sinh cho 100% dân số khu vực đô thị và 90% dân số khu vực nông thôn theo quy
mô đô thị loại II; cấp đầy đủ nước phục vụ nhu cầu sản xuất cho các cơ quan,
đơn vị và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
Xây dựng và nâng cấp hệ thống thoát nước mặt trong khu đô thị, trong các khu,
cụm công nghiệp theo quy mô lưu vực và công suất nước thải của các nhà máy, phù
hợp với các dự báo về biến đổi khí hậu, chế độ thủy
triều nhằm thuận tiện cho việc cải tạo nâng cấp công trình trong tương lai.
d) Phát triển mạng thông tin liên lạc - bưu chính viễn
thông:
Nâng cấp đồng bộ hạ tầng mạng thông tin liên lạc và
bưu chính viễn thông; xây dựng các công trình ngầm viễn thông đồng bộ dọc theo các
trục đường giao thông. Phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo đáp ứng nhu cầu truyền
tải dữ liệu, hỗ trợ cải cách hành chính, cung cấp kết nối internet không dây ở
những nơi phát triển dịch vụ công cộng.
8. Phát triển phát triển không gian lãnh thổ
a) Phát triển không gian phân bố các cơ sở dịch vụ,
thương mại, xuất nhập khẩu, công nghiệp, và tiểu thủ công nghiệp:
Đến năm 2020, khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái có không
gian là một tâm, hai cánh công nghiệp và các điểm đột phá du lịch. Thành phố
Móng Cái, sẽ là trung tâm chính trị, hành chính, thương mại, văn hóa, đồng thời
là cánh cửa cho hoạt động giao thương quan hệ thương mại với Đông Hưng, Trung
Quốc. Hai cực tăng trưởng kinh tế đồng thời là nguồn cấp điện cho các khu kinh
tế gồm khu Công nghiệp Hải Yên và khu công nghiệp cảng biển Hải Hà. Các động lực
chủ đạo thúc đẩy tăng trưởng du lịch là Bãi biển Trà Cổ, Đảo Vĩnh Thực, trung
tâm mua sắm tổng hợp theo mô hình outlet cùng với những nhà hàng, khách sạn, khu
vui chơi giải trí cao cấp, khu nghỉ dưỡng và các cửa hàng bán lẻ chất lượng
cao.
Sau năm 2020, phát triển không gian khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái theo hướng “1 trục - 2 vùng - 3 trung tâm”. Một trục là những trụ
cột kinh tế - xã hội của khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái; hai vùng là vùng phía
Bắc (du lịch sinh thái và nông nghiệp, phát triển nông thôn mới và quốc phòng)
và vùng phía Nam (du lịch biển đảo cao cấp và đặc sắc); ba trung tâm là thành
phố Móng Cái (trọng tâm phát triển), khu công nghiệp Cảng biển Hải Hà và trung
tâm tổng hợp mới (nằm ở khoảng giữa thành phố Móng Cái và Hải Hà).
b) Phát triển đô thị, mạng lưới các khu dân cư:
Phát triển đô thị khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái thành
“thành phố thông minh” thân thiện với môi trường, áp dụng các công nghệ hiện
đại vào dịch vụ công. Trung tâm Móng Cái sẽ mở rộng về phía Tây sông Ka Long,
tạo nên một khu đô thị mới gọi là khu "Móng Cái mới". Khu đô thị phía
Đông sông Ka Long gọi là khu "Móng
Cái cũ".
Sau năm 2020, phát triển trung tâm Móng Cái ở phía Đông
và trung tâm Hải Hà ở phía Tây, phát triển đô thị mới ở giữa trung tâm Móng Cái
và trung tâm Hải Hà gọi là trung tâm tổng hợp mới. Sau năm 2025, trung tâm hành
chính Móng Cái sẽ chuyển về trung tâm tổng hợp
mới.
c) Phát triển không gian lâm nghiệp và dải cây
xanh:
Phát triển và quản lý tốt không gian lâm nghiệp; phát
triển các dải cây xanh hợp lý, bền vững.
d) Định hướng sử dụng đất năm 2020 và năm 2030:
Định hướng sử dụng đất đến năm 2020 là ưu tiên cho quốc phòng an ninh; các cơ sở thương
mại, dịch vụ; xây dựng các cơ sở sản xuất
công nghiệp; xây dựng đô thị. Trong lĩnh vực nông nghiệp, ưu tiên cho xây dựng cơ
sở sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nhất
là ưu tiên cho chăn nuôi lợn, chăn nuôi bò sữa, trồng rau sạch và sản xuất nông
nghiệp tập trung.
9. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại các khu công nghiệp;
xây dựng nhà máy xử lý rác thải đô thị, chất thải y tế; đồng thời xây dựng kế
hoạch di dời các nhà máy có mức phát thải cao, công nghệ lạc hậu ra khỏi các khu
dân cư và khu du lịch trọng điểm.
Xây dựng và đầu tư nâng cấp năng lực hệ thống giám sát
môi trường; thiết lập quan hệ hợp tác bảo
vệ môi trường qua biên giới với thành phố Đông Hưng và tỉnh Quảng Tây (Trung
Quốc) để kiểm soát ô nhiễm (không khí, nước,...) ở khu vực biên giới.
Bảo vệ nghiêm ngặt, không chuyển đổi mục đích sử
dụng diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ hiện có; tăng cường công tác
trồng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng.
10. Định hướng các hoạt động đối ngoại
Tập trung thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền
đối ngoại, nhất là đối ngoại kinh tế; công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và
quảng bá du lịch; công tác phối hợp quản lý biên giới, bảo đảm các hoạt động kinh
tế, thương mại, du lịch qua biên giới phát triển lành mạnh, hợp pháp.
Triển khai đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại
của địa phương ở trong nước và nước ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập và có khả
năng dự báo, phân tích tình hình và tham mưu hiệu quả trong công tác đối ngoại
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường công tác phối hợp nhằm thống nhất và hài
hòa các thủ tục hải quan qua cửa khẩu thông qua cơ chế phối hợp giữa cơ quan
chức năng hai nước, cũng như việc đơn giản hóa thủ tục nhập cảnh đối với du
khách Trung Quốc phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong
quan hệ với Trung Quốc cũng như các thỏa thuận giữa Việt Nam và Trung Quốc.
11. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ quốc phòng,
an ninh
Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc trên địa bàn;
xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa
phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp để bảo vệ vững chắc chủ quyền biên
giới quốc gia, quyền và quyền chủ quyền biển đảo thiêng liêng của tổ quốc.
V. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ (có Phụ lục chi tiết kèm theo)
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY
HOẠCH
1. Các lĩnh vực ưu tiên phát triển
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng bộ,
tập trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng dịch vụ thương mại và du lịch, tạo sự
kết nối, thúc đẩy và lan tỏa đến các địa phương khác trong tỉnh. Xây dựng hoàn
chỉnh hệ thống thủy lợi nhằm cung cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt; xây
dựng các thiết chế văn hóa, thể thao đồng bộ; xây dựng hệ thống các công trình
xử lý nước thải, rác thải nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động xấu đến môi
trường.
Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, dạy nghề, phát
triển nhanh nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển. Gắn kết giữa
phát triển nguồn nhân lực với nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ cao trong
lĩnh vực sản xuất để tăng năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm.
Tiếp tục cải cách hành chính, tạo lập môi trường
cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, xây dựng môi trường đầu tư
thông thoáng để thu hút đầu tư trong nước
và quốc tế.
2. Huy động vốn và kiện toàn mô hình thực hiện quy hoạch
Khai thác tối đa nguồn vốn từ các thành phần kinh
tế để đầu tư các chương trình, dự án hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa nguồn lực công và nguồn lực tư (các dự án
PPP).
Thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư (IPA) tại khu kinh
tế cửa khẩu Móng Cái nhằm tổ chức các sự kiện xúc tiến đầu tư, quảng bá cơ hội
và tiếp cận, giới thiệu cơ hội đầu tư tại khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái để tìm
kiếm các nhà đầu tư tiềm năng. Thành lập đơn vị triển khai quy hoạch chịu trách
nhiệm triển khai các chương trình, dự án và các giải pháp để đạt mục tiêu quy
hoạch đề ra.
3. Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi
trường
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học kỹ
thuật trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, trong chăn nuôi, nuôi trồng và
chế biến thực phẩm, thủy hải sản an toàn cho nhân dân.
Thực hiện việc chuyển giao ứng dụng nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ xử lý ô
nhiễm, công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường nhằm phục vụ đắc lực cho
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường.
4. Liên kết và hợp
tác phát triển
Đẩy mạnh hợp tác
với các trung tâm kinh tế lớn như Hải Phòng, Hà Nội và các tỉnh trong vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ và các vùng kinh tế của cả nước nhằm cung cấp dịch vụ thương
mại quốc tế kết nối giữa các địa phương trong cả nước với Trung Quốc.
Hợp tác với Đông Hưng và các địa phương khác của Trung
Quốc nhằm khai thác thị trường với dân số đông và nền kinh tế đang tăng trưởng.
Thí điểm triển khai hợp tác xây dựng khu hợp tác
kinh tế biên giới Móng Cái - Đông Hưng; khai thác các lợi thế về khoảng cách
địa lý, thỏa thuận thương mại tự do, chương trình miễn visa và vị trí là cửa ngõ
sang Trung Quốc để thu hút đầu tư và thu hút khách du lịch từ các nước ASEAN.
5. Giải pháp bảo đảm quốc phòng - an ninh
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với
củng cố quốc phòng - an ninh; nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng quốc
phòng, an ninh vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Bổ sung,
hoàn chỉnh các quyết tâm, kế hoạch, phương án; đẩy mạnh công tác chủ động phòng
ngừa, đấu tranh có hiệu quả với âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, các
loại tội phạm; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, không để bị
động, bất ngờ.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê
duyệt, tỉnh Quảng Ninh cần tổ chức công bố đến các cấp ủy Đảng và chính quyền, các
ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh về nội dung quy hoạch.
2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, tổ chức giới
thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế của khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái với các
nhà đầu tư; giới thiệu các chương trình, dự án cần ưu tiên đầu tư, trong đó chú
trọng kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm tạo ra những sản phẩm chủ lực.
3. Xây dựng chương trình hành động và cụ thể hóa
các mục tiêu quy hoạch được phê duyệt bằng kế hoạch hàng năm để thực hiện.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội khu kinh tế
cửa khẩu Móng Cái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 sau khi được phê duyệt là
cơ sở để triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh:
1. Chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch phát
triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư, quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái phù hợp với nội dung quy hoạch này nhằm đảm bảo sự thống nhất
giữa các loại quy hoạch trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai
các chương trình, dự án trọng điểm gắn với việc huy động có hiệu quả nguồn lực
thực hiện.
2. Chủ trì phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành một số cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tăng cường thu hút các nhà đầu tư
và chủ động nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng quan trọng của Khu kinh
tế cửa khẩu Móng Cái theo quy hoạch được phê duyệt.
3. Nghiên cứu thành lập cơ quan xúc tiến đầu tư (IPA)
và đơn vị triển khai quy hoạch tại khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái theo đúng quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao có trách nhiệm:
1. Hỗ trợ tỉnh Quảng Ninh huy động các nguồn vốn
đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch.
2. Phối hợp với
tỉnh Quảng Ninh trong việc nghiên cứu và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành một số cơ chế, chính sách đặc thù để thực hiện các mục tiêu quy hoạch đề
ra trong bối cảnh hội nhập.
3. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án theo
nhiệm vụ được giao trên địa bàn có vai trò quan trọng và là động lực đối với sự
phát triển của khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái và tỉnh Quảng Ninh đã được quyết
định đầu tư.
4. Giải quyết có hiệu quả công việc có liên quan theo
chức năng nhiệm vụ để giúp tỉnh Quảng Ninh, khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái hoàn
thành mục tiêu quy hoạch được phê duyệt.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).Q
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1226/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
TÊN CHƯƠNG TRÌNH,
DỰ ÁN
|
I
|
HẠ TẦNG GIAO THÔNG
|
1
|
Đường cao tốc Hạ Long - Móng Cái và đường dẫn.
|
2
|
Đường bộ ven biển Hải Hà - Móng Cái, Hạ Long -
Cẩm Phả.
|
3
|
Đường sắt Hải Hà - Móng Cái (kết nối khu công nghiệp
cảng biển Hải Hà với cảng Phòng Thành - Trung Quốc).
|
4
|
Đường vành đai biên giới Hải Hà - Móng Cái; nâng
cấp các tuyến đường nối đường tuần tra với các cột mốc biên giới; nâng cấp
các cảng quốc phòng trên các đảo kết hợp phát triển kinh tế với an ninh quốc phòng; hệ thống đường vào
căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương của Móng Cái.
|
5
|
Bãi đáp trực thăng (dân sự và quân sự).
|
6
|
Đường Hải Tiến - Pò Hèn - Bắc Phong Sinh; đường Quảng
Nghĩa - Nga Bát.
|
7
|
Nâng cấp tuyến đường từ Móng Cái - Trà Cổ.
|
8
|
Đường ven biển Trà Cổ - Bình Ngọc.
|
9
|
Nâng cấp, mở rộng cảng Vạn Gia.
|
10
|
Đường giao thông xuyên đảo Vĩnh Thực, Cái Chiên.
|
11
|
Cáp treo ra đảo Vĩnh Thực.
|
II
|
HẠ TẦNG ĐÔ THỊ, ĐIỆN, CẤP NƯỚC, THOÁT NƯỚC, THỦY LỢI
|
1
|
Nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước tại Móng Cái,
Hải Hà.
|
2
|
Xây dựng nhà máy nước: Hồ Tràng Vinh, Quất Đông, nhà
máy nước trong khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà.
|
3
|
Xây dựng trạm cấp nước sạch (nước hợp vệ sinh): Quảng
Minh, Quảng Phong, Cái Chiên, Vĩnh Thực, Tràng Vinh, Tài Chi.
|
4
|
Phát triển mạng lưới cấp nước cho các đô thị khu công
nghiệp - cảng biển Hải Hà và thành phố Móng Cái.
|
5
|
Xây dựng, nâng cấp hệ thống hồ chứa, kênh thủy
lợi trên địa bàn.
|
6
|
Xây dựng hệ thống thoát
nước mưa, thoát nước thải và các trạm bơm
nước thải.
|
7
|
Xây dựng, nâng cấp hệ thống đê Hải Xuân, Bình
Ngọc, Hải Tiến, Hải Đồng, Vĩnh Thực, Vĩnh Trung,., các tuyến bờ kè biển tại
Móng Cái, Hải Hà.
|
8
|
Đầu tư hệ thống kênh thủy lợi cấp nước phục vụ nuôi
trồng thủy sản.
|
9
|
Xây dựng khu xử lý rác thải tại các xã đảo và các
xã biên giới.
|
10
|
Triển khai hạ tầng các khu đô thị mới.
|
11
|
Nâng cấp, cải tạo hạ tầng đô thị tại Trà Cổ, Bình
Ngọc, Hải Hòa, Ninh Dương, Hải Yên và thị trấn Hải Hà.
|
12
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng (đường, điện, nước) kết
nối khu hợp tác kinh tế biên giới tại
Móng Cái; xây dựng khu hợp tác biên giới Móng Cái.
|
13
|
Xây dựng nhà máy nhiệt điện 2.000 MW tại khu công
nghiệp Hải Hà.
|
14
|
Nâng cấp cơ sở hạ tầng điện trên toàn địa bàn
(lưới điện và các trạm biến thế) và trên đảo Vĩnh Thực.
|
15
|
Nâng cấp cơ sở hạ tầng (đường, điện) cho các xã nông
thôn mới.
|
III
|
THƯƠNG MẠI
|
1
|
Thu hút nhà đầu tư kho lạnh.
|
2
|
Trung tâm hội chợ, triển lãm quốc tế Móng Cái.
|
IV
|
DỊCH VỤ
|
1
|
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu du lịch quốc gia Trà Cổ
|
2
|
Xây dựng khu mua sắm tổng hợp Outlet tại khu vực bãi
biển Trà Cổ.
|
3
|
Củng cố hệ thống lưu trú, bổ sung các khách sạn 3
và 4 sao tại các khu, điểm du lịch.
|
V
|
NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
|
1
|
Ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao vào chăn nuôi,
trồng trọt.
|
2
|
Xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản theo hướng công
nghiệp, ở các xã là vùng chuyên môn hóa.
|
3
|
Phát triển các khu chăn nuôi lợn tập trung theo
hướng công nghiệp gắn với vùng an toàn dịch bệnh và đảm bảo môi trường sinh
thái, gồm lợn thịt, lợn nái Móng Cái.
|
VI
|
CÔNG NGHIỆP
|
1
|
Thu hút doanh nghiệp sản xuất linh kiện ô tô.
|
2
|
Thu hút các nhà đầu tư đồ uống.
|
3
|
Thu hút doanh nghiệp trong ngành dệt may.
|
VII
|
Y TẾ
|
1
|
Xây dựng các trạm y tế lưu động hỗ trợ cho các xã
vùng sâu vùng xa.
|
2
|
Mở rộng công suất và nâng cao trang thiết bị, cơ
sở hạ tầng của bệnh viện đa khoa khu vực tại Móng Cái và Hải Hà; xây dựng
bệnh viện quốc tế Móng Cái.
|
VIII
|
VĂN HÓA, THỂ THAO
|
1
|
Đầu tư đồng bộ các thiết chế văn hóa thông tin cơ
sở cho các xã/phường/thị trấn trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái.
|
2
|
Đầu tư nâng cấp, xây dựng hiện đại hóa hệ thống đài
phát thanh và truyền thanh từ cấp thành phố đến cấp cơ sở tại Móng Cái và 9
xã huyện Hải Hà.
|
3
|
Khu Liên hợp thể thao văn hóa đảm bảo đủ năng lực tổ chức các hoạt động thể dục thể thao đối
nội và đối ngoại tại Móng Cái.
|
4
|
Xây dựng công viên cây xanh phục vụ nghỉ ngơi,
ngắm cảnh của nhân dân tại Móng Cái và Hải Hà.
|
IX
|
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
|
1
|
Xây dựng trung tâm thông tin và sàn giao dịch khoa
học công nghệ nhằm quảng bá thông tin, kết nối cung - cầu về khoa học công
nghệ.
|
Ghi chú: Vị
trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các chương trình, dự
án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và
trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư
cho từng thời kỳ./.