BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 01
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, KHTC(md).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
(Ban hành theo Quyết định số 12/QĐ-BTNMT
ngày 02 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019, Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Chương trình hành động với những nội dung
sau:
I. BỐI CẢNH, TÌNH
HÌNH NĂM 2019.
1. Năm 2018, thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, với
phương châm hành động của Chính phủ là “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả”, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã theo sát tình hình thực tiễn, dự báo các xu thế, chỉ đạo
các vấn đề trọng tâm của ngành, đặt quyết tâm cao trong cải cách hành chính, giải
quyết các vấn đề đặt ra từ thực tiễn, tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản để đưa
các nguồn lực tài nguyên vào phát triển kinh tế - xã hội, chủ động giải quyết vấn
đề môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững, thực hiện
thành công các mục tiêu và chỉ tiêu phát triển của ngành. Tập trung tổng kết,
sơ kết đánh giá tình hình triển khai các chủ trương, chính sách, pháp luật, quy
hoạch, chiến lược để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện chuẩn bị nền tảng, động lực
cho phát triển những năm tiếp theo và giai đoạn mới.
Năm 2018, đã thực hiện thành công các
mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra, trong đó đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận:
Bộ đã hoàn thành tổng kết Nghị quyết
số 09-NQ/TW về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa X, trình Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 22 tháng 10 năm 2018 về chiến lược phát triển kinh tế biển đến năm 2030 và
tầm nhìn đến năm 2045;
Trình ban hành 01 luật, 11 nghị định,
02 quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 31 Thông tư. Cắt giảm
62,6% điều kiện đầu tư kinh doanh; bãi bỏ, đơn giản hóa 51,3%
thủ tục kiểm tra chuyên ngành.
Cả nước đã hoàn thành việc cấp giấy
chứng nhận đối với 97,2% diện tích cần cấp để đất đai tham gia thị trường bất động
sản. Việc thực hiện giao đất theo hình thức đấu giá đất đã tăng đóng góp nguồn
thu từ đất cho ngân sách nhà nước; khắc phục được thất thoát. Đã cơ bản hoàn
thành phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) cấp tỉnh để làm cơ sở cho triển khai các dự án đầu
tư.
Công tác bảo vệ môi trường đã có những
chuyển biến tích cực, có 121 KCN đầu tư lắp đặt thiết bị
quan trắc nước thải tự động, liên tục. Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được thu gom,
xử lý và chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, tái chế tăng (85,5% ở khu vực đô
thị, 55% khu vực ngoại thành). Công tác bảo vệ môi trường đã chuyển từ bị động
giải quyết, khắc phục sang chủ động phòng ngừa; xu hướng suy giảm nhanh chất lượng
môi trường đã được kiềm chế.
Chất lượng công tác dự báo, cảnh báo
thiên tai đã được nâng lên, độ chính xác trong bản tin dự báo bão của Việt Nam
đã dần tiệm cận với trình độ dự báo bão của các nước tiên tiến trong khu vực và
trên thế giới (Sai số dự báo trung bình trong các thời hạn trước
24, 48 và 72 giờ lần lượt trong trong khoảng 100-150km,
150-200km, 250-300km).
2. Năm 2019, thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, với
phương châm hành động của Chính phủ “Kỷ cương, liêm chính, hành động, bứt
phá, sáng tạo, phát triển”, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề ra nhiệm vụ
và giải pháp chính, đặt ra các chỉ tiêu phát triển của ngành để thực hiện, nhằm
đẩy nhanh hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, tập trung xây dựng trình cấp
có thẩm quyền ban hành và ban hành theo thẩm quyền các quy định pháp luật quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; nâng cao năng lực cơ sở vật chất, hạ tầng
kỹ thuật, thiết bị, công nghệ; củng cố và hiện đại hóa mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về đo đạc
bản đồ, viễn thám; quản lý tài nguyên: đất, nước, địa chất khoáng sản, tài nguyên
môi trường biển; bảo vệ môi trường và nâng cao độ chính xác trong cảnh báo, dự
báo các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, áp thấp nhiệt đới, lũ quét, lụt,
sạt lở đất, hạn hán, ưu tiên tập trung đầu tư các dự án lớn, mang tính đột phá,
tạo nguồn lực mạnh mẽ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường và chủ động ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2019
Bộ Tài nguyên và Môi trường yêu cầu
các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nâng cao tinh thần trách nhiệm, tập trung thực hiện quyết liệt,
đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Nhiệm vụ và giải pháp chung
a) Tập trung hoàn thiện, trình Chính
phủ, Quốc hội xem xét, cho ý kiến dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đất đai; xây dựng dự án Luật sửa đổi một số điều Luật Bảo vệ môi trường.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản dưới luật theo hướng ưu tiên tháo gỡ
các vướng mắc, bất cập và gắn với tăng cường phổ biến, thực thi pháp luật, đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh. Ưu tiên
bố trí nguồn lực cao nhất để nâng cao chất lượng xây dựng thể chế và văn bản pháp luật năm 2019. Xây dựng, điều chỉnh, triển khai hiệu quả
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM
2019c) Triển khai sử dụng hoàn toàn văn bản hồ sơ điện tử, chứng từ điện tử, chứng
thực chữ ký số trong công tác hành chính của Bộ; bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin trong các hệ thống thông tin, các dịch vụ, cơ sở hạ tầng công nghệ thông
tin của Bộ; hoàn thiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ kết nối với cổng
Dịch vụ công quốc gia; hệ thống một cửa quốc gia, một cửa ASEAN; hệ thống một cửa
điện tử; thực hiện công tác chỉ đạo điều hành giữa Bộ với các Sở Tài nguyên và
Môi trường các địa phương qua các hệ thống thông tin.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường theo
hướng phối hợp chặt chẽ từ cơ sở, tập trung vào những vấn đề bức xúc đang đặt
ra như: Các dự án chậm đưa đất vào sử dụng để lãng phí đất đai, sử dụng đất đai
trong cổ phần hóa doanh nghiệp; các dự
án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cao, chấp hành pháp luật về
quản lý, thăm dò, khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường trong khai thác
khoáng sản; vận hành điều tiết của các hồ chứa, khai thác, sử dụng nước mặt đối
với hồ chứa thủy điện, thủy lợi. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo ở từng cấp; tập trung giải quyết các vụ việc Thủ tướng Chính
phủ giao và các vụ việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ, các vụ việc tồn đọng
kéo dài.
đ) Tiếp tục đổi mới công tác nghiên cứu
khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng gắn với chuyển giao công nghệ, thực
hiện cơ chế đấu thầu đặt hàng; nâng cao năng lực, tiềm lực khoa học công nghệ,
đào tạo và bồi dưỡng của các Viện, Trường Đại học thuộc Bộ. Tăng cường phối hợp
nghiên cứu khoa học và công nghệ, hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh về tài
nguyên và môi trường, tập trung trước mắt vào nghiên cứu để hoàn thiện thể chế,
chính sách, pháp luật xử lý, giải quyết các vướng mắc, bất cập trong công tác
quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
e) Triển khai xây dựng đề án tổng thể
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường kết nối liên thông với các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu của các địa phương, các bộ, ngành phục vụ Chính phủ điện
tử; triển khai cơ sở dữ liệu về đất đai, cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và
môi trường, hệ thống cơ sở dữ liệu liên
ngành về đồng bằng sông Cửu Long, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Đẩy mạnh thực
hiện Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn
2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm nâng cao chất lượng
công tác dự báo, cảnh báo.
g) Tiếp tục hội nhập sâu, rộng và chủ
động hơn trong các khuôn khổ hợp tác song phương, đa phương và các diễn đàn quốc
tế về tài nguyên và môi trường; đặc biệt chú trọng đến việc tăng cường vai trò,
sự tham gia và tiếng nói của Việt Nam trong các khuôn khổ hợp tác này; đẩy mạnh
hợp tác về khoa học công nghệ và trao đổi thông tin pháp luật về tài nguyên và
môi trường; vận động, thu hút, thực hiện và quản lý có hiệu quả nguồn hỗ trợ nước
ngoài phục vụ cho công tác quản lý nhà nước của ngành tài nguyên và môi trường
và thực hiện các nhiệm vụ nhằm phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long
thích ứng với biến đổi khí hậu.
h) Siết chặt kỷ luật tài chính, điều
hành thận trọng, linh hoạt và tiết kiệm, phù hợp với chính sách tài khóa và
chính sách vĩ mô. Giám sát chặt chẽ đầu tư công, nguồn vốn
vay, sử dụng và quản lý hiệu quả tài sản công, kiên quyết phòng chống tham
nhũng, lãng phí. Triển khai nhanh, quyết liệt công tác
phân bổ giao dự toán ngân sách nhà nước, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án,
phấn đấu giải ngân dự toán đúng tiến độ được giao. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách nước. Tiết kiệm chi
thường xuyên, không bố trí cho các nhiệm vụ chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua
sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, tiết kiệm tối đa chi phí tổ chức hội
nghị, lễ hội, hội thảo, khánh thiết, công tác nước ngoài. Cân đối đủ nguồn lực
đảm bảo thực hiện đúng lộ trình cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo
theo Nghị quyết Trung ương, thực hiện các vấn đề cấp bách của ngành tài nguyên
và môi trường theo chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các
vấn đề khác của ngành, đặc biệt là các nhiệm vụ thuộc Chương trình hành động
này và thực hiện cam kết quốc tế. Xử lý nghiêm các trường hợp cố tình chậm triển
khai, thực hiện trong đó có trách nhiệm của người đứng đầu.
i) Tăng cường tổ chức truyền thông,
phổ biến các cơ chế chính sách, chủ trương lớn về tài nguyên và môi trường ngay
từ khi chuẩn bị, ban hành và tổ chức triển khai; tổ chức hiệu quả các ngày lễ lớn,
sự kiện về tài nguyên và môi trường trong năm; tuyên truyền phổ biến rộng rãi,
hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, các tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp thực hiện chức năng giám sát, phản biện và tham vấn cộng đồng về
tài nguyên và môi trường. Tổng kết các phong trào, mô hình bảo vệ môi trường có
sự tham gia của cộng đồng và định hướng tuyên truyền các phong trào, mô hình
cho giai đoạn tiếp theo; tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng
về tác hại của chất thải túi ni lông khó phân hủy, phong trào chống rác thải nhựa, khuyến khích sử dụng các sản phẩm thân thiện với
môi trường; nâng cao nhận thức về tác hại của chất thải rắn sinh hoạt nông
thôn, bảo vệ môi trường làng nghề trên phạm vi cả nước, đề xuất các giải pháp,
mô hình quản lý, sử dụng có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện
hiệu quả chương trình phối hợp công tác giữa Bộ và các địa phương, giữa Bộ Tài
nguyên và Môi trường với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các Bộ,
cơ quan trung ương.
2. Nhiệm vụ từng lĩnh vực quản lý
chuyên ngành
2.1. Lĩnh vực quản lý đất đai
a) Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về đất đai đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật,
phát huy nguồn lực đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước; xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách
khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai cho phát triển nông nghiệp công nghệ
cao; đổi mới, nâng cao chất lượng việc lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý, tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xây dựng, quản lý, vận hành hệ
thống theo dõi, đánh giá quản lý, sử dụng đất đai để thực hiện thống nhất trên
phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện thường xuyên việc đánh giá thi hành Luật đất
đai, hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai, tác động của chính sách pháp luật đất
đai đến kinh tế xã hội và môi trường.
b) Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải
cách thủ tục hành chính, thực hiện quản lý đất đai công khai, minh bạch, hiệu
quả, trong đó: tiếp tục rà soát, đơn giản hóa và công bố công khai các thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai gắn với việc xây dựng hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu đất đai; đổi mới tiếp cận đất đai thực hiện các dự án đầu tư; thực
hiện liên thông thủ tục hành chính về đất đai với cơ quan thuế; nhân rộng việc
thực hiện liên thông thuế, kết nối, trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế và cơ
quan tài nguyên và môi trường; các địa phương nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ công về đất đai và tài sản khác gắn liền với đất cho người dân và doanh nghiệp,
tập trung rà soát rút ngắn thời gian thực hiện chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền tài sản trên đất để nâng cao chỉ số hài lòng của người dân (PAPI).
c) Tổ chức thực hiện công tác kiểm kê
đất đai; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt là đối với việc chuyển
mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, đặc dụng; rà soát, nghiên cứu chuyển
đổi quy hoạch đất lúa kém hiệu quả để chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi hiệu quả cao hơn; khắc phục tình trạng lãng phí tài nguyên đất, để hoang hóa hoặc sử dụng sai mục đích; lập
quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Các địa phương tập trung đẩy mạnh việc
rà soát, xử lý công bố công khai các dự án nhà đầu tư chậm đưa đất vào sử dụng
để lãng phí đất đai; rà soát tình hình hình sử dụng quỹ đất công ích. Chủ động
thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng,
đầu tư kết cấu hạ tầng để đấu giá quyền sử dụng đất; thực hiện việc đấu giá đất
công khai việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền sử dụng
đất để thực hiện mục đích kinh doanh thương mại.
d) Xây dựng, hoàn thiện phần mềm quản
lý vận hành, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai để thực hiện thống nhất, chỉ đạo
và hỗ trợ về kỹ thuật cho các địa phương đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai; báo cáo đề xuất Chính phủ bố trí kinh phí hàng năm để hỗ trợ các địa
phương xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, chỉ đạo các địa phương tiếp tục đầu tư
kinh phí để hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, hướng tới tăng số
huyện và số tỉnh đưa cơ sở dữ liệu đất đai vào vận hành khai thác, sử dụng. Lập
dự án tổng thể đo đạc, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai nhằm
quản lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai và ứng phó với biến đổi
khí hậu tại khu vực 05 tỉnh Tây nguyên giai đoạn 2019-2025.
đ) Tổ chức điều tra, đánh giá hiệu quả
quản lý sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp sau khi rà soát, sắp xếp
theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án tăng cường
quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do
các công ty nông, lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số
118/2014/NĐ-CP, ban quản lý rừng và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng; tiếp tục rà soát việc quản lý, sử dụng đất nông, lâm nghiệp đối với
các loại hình giao khoán, cho thuê đất gắn với các hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh, dịch vụ.
Các địa phương quyết liệt triển khai
hoàn thành việc sắp xếp đất đai của các công ty nông, lâm nghiệp thuộc diện phải
sắp xếp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP.
e) Thực hiện tốt công tác đối thoại để
tạo sự đồng thuận của nhân dân trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; bảo
đảm an sinh cho người có đất bị thu hồi, giảm khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thông tin phản ánh vi phạm về đất đai; tập
trung thanh tra việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai các cấp, trọng tâm là các thủ tục về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
2.2. Lĩnh vực tài nguyên nước
a) Rà soát, điều chỉnh bổ sung 05 quy
trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông: Đồng Nai, Hương, Vu Gia -
Thu Bồn, Cả, Srêpốk; hoàn thành Quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước trình
Thủ tướng Chính phủ.
b) Lập nhiệm vụ và triển khai thực hiện
Quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước, Quy hoạch tài nguyên nước quốc gia.
c) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
chính sách, pháp luật, trọng tâm là rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định về
cấp phép khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước, đánh giá khả
năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước, xử lý, trám lấp giếng không sử dụng; bảo
vệ nước dưới đất, các định mức kinh tế-kỹ thuật, đơn giá... để đáp ứng yêu cầu
quản lý trong tình hình mới; xây dựng các quy định, hướng dẫn xác định và công
bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu hồ chứa để quản lý, giám sát chặt chẽ hơn các
hoạt động vận hành hồ chứa.
d) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai các quy định của pháp luật về tài nguyên nước, trọng
tâm là các quy định mới như: Ưu đãi đối với việc sử dụng nước tiết kiệm hiệu quả,
lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước trên cơ sở áp dụng hệ thống thông tin, công nghệ tự động trực
tuyến; giám sát việc vận hành của các hồ chứa theo quy trình liên hồ và việc xả
dòng chảy tối thiểu.
đ) Đẩy mạnh công tác điều tra tìm kiếm nguồn nước dưới đất ở vùng khan hiếm nước, thiếu nước, hải đảo;
nghiên cứu xây dựng để sớm đưa vào hệ thống giám sát các hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, giám sát việc vận hành của hệ
thống liên hồ chứa, vận hành duy trì dòng chảy tối thiểu của các hồ chứa thủy
điện bằng công nghệ tự động, trực tuyến.
e) Tập trung kiểm tra, thanh tra và
kiên quyết xử lý vi phạm đối với việc vận hành giảm lũ cho
hạ du, điều tiết nước trong mùa cạn, bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu của
các hồ theo quy trình liên hồ chứa; bảo đảm khai thác sử dụng công bằng hợp lý
nguồn nước chung của 6 quốc gia trên lưu vực sông Mê Công và bảo đảm sử dụng nước
ở bất kỳ một quốc gia nào cũng không được gây hại đáng kể cho các quốc gia khác
theo Công ước về Luật sử dụng các nguồn nước liên quốc gia cho mục đích phi
giao thông thủy và thông lệ quốc tế.
2.3. Lĩnh vực địa chất và
khoáng sản
a) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch điều tra
cơ bản địa chất và khoáng sản đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số
03/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hiệu lực thực thi chính sách,
pháp luật về khoáng sản.
b) Xây dựng, hoàn thiện, trình Chính
phủ trình Quốc hội ban hành Nghị quyết của Quốc hội về miễn tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản và khai thác tài nguyên nước; Trình Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 33/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
và khoáng sản. Lập bản đồ địa chất, khoáng sản, khu vực địa chất tai biến, địa
chất môi trường; bản đồ chuyên đề phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh. Đánh giá tiềm năng tài nguyên từng loại, nhóm khoáng sản quan
trọng, di sản địa chất, công viên địa chất.
c) Tập trung thực hiện đề án “Điều
tra tổng thể về khoáng sản và hoàn thiện nền bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000
vùng Tây Bắc phục vụ quy hoạch phát triển bền vững kinh tế - xã hội”; xây dựng
trình Chính phủ đề án “Đánh giá tổng thể tiềm năng khoáng sản vùng Trung Trung
Bộ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và tổ chức
thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ tính
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả
điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, đặc biệt đẩy mạnh
việc kiểm soát hoạt động khoáng sản thông qua sổ giám sát hoạt động khoáng sản.
d) Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác
song phương và đa phương, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu,
điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, đặc biệt là khoáng
sản ẩn sâu.
2.4. Lĩnh vực quản lý biển và hải đảo
a) Xây dựng các chương trình, nhiệm vụ,
đề án nhằm triển khai Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 về phát
triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập
trung xây dựng Nhiệm vụ lập Quy hoạch không gian biển quốc gia và Quy hoạch tổng
thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ của cả nước.
b) Triển khai các nội dung của Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược quản lý tổng hợp
đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng bộ chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội - môi trường về biển, hải đảo năm 2021-2026.
c) Thực hiện hiệu quả các dự án điều tra, khảo sát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường các vùng biển
Việt Nam phục vụ định hướng phát triển kinh tế - xã hội các vùng ven biển thuộc
Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến
năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
d) Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác
song phương và đa phương, tích cực tham gia các hoạt động trong khuôn khổ của
các tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên trên cơ sở tích cực, chủ động, đảm
bảo an ninh quốc gia và phù hợp với định hướng hợp tác quốc tế của Việt Nam
trong lĩnh vực biển và hải đảo. Tăng cường huy động nguồn lực từ hợp tác quốc tế
phục vụ nghiên cứu, điều tra cơ bản tài nguyên, bảo vệ môi trường biển.
đ) Thực hiện nhiệm vụ hoạt động của
cơ quan đầu mối thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ứng
phó, khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu trên biển. Tổ chức công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Phối hợp với Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển
triển khai kế hoạch kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. Củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về biển, hải đảo ở cấp trung ương và địa phương; tăng
cường trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp trong quản lý
nhà nước về biển và hải đảo.
2.5. Lĩnh vực môi trường
a) Hoàn thiện Dự án Luật sửa đổi một số điều Luật Bảo vệ môi trường; triển khai xây dựng Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày
18/11/2016. Triển khai xây dựng Đề án hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật
môi trường trong điều kiện hội nhập quốc tế bảo đảm lộ trình tiến tới năm 2021
áp dụng mức quy chuẩn, tiêu chuẩn tương đương các nước phát triển.
b) Lập nhiệm vụ và triển khai Quy hoạch
bảo vệ môi trường quốc gia; Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia và Quy
hoạch mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia.
c) Đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra, xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, kiên quyết xử lý nghiêm đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Kiểm soát chặt chẽ đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, tập
trung vào các khu công nghiệp đang hoạt động nhưng chưa đầu tư xây dựng hệ thống
xử lý nước thải tập trung; đẩy mạnh thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường
làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Áp dụng hệ thống các tiêu
chí môi trường sàng lọc, lựa chọn các dự án đầu tư; ban hành các quy định về
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường. Tăng cường vận hành hiệu quả
đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi
trường. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, đảm bảo hoàn thành trước năm 2020;
d) Xây dựng cơ chế và tổ chức triển
khai hoạt động giám sát đối với các cơ sở, dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường cao, nhất là trong thu hút đầu tư vào các khu vực nhạy cảm về môi
trường. Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát các nguồn ô nhiễm xuyên biên giới, tác
động bất lợi từ hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa lên môi trường. Thực hiện
nghiêm, chặt chẽ việc thẩm định công nghệ trong chuyển giao, ứng dụng công nghệ
xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Thực hiện các biện pháp để ngăn
ngừa nhập khẩu trái phép các loại chất thải vào nước ta. Xây dựng, ban hành và
tổ chức đánh giá kết quả bảo vệ môi trường cho các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu tổng hợp và thống nhất về môi trường.
2.6. Lĩnh vực biến đổi khí hậu
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về biến đổi khí hậu, tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng văn bản pháp luật và
các hướng dẫn về ứng phó với biến đổi khí hậu, tập trung
hướng dẫn về lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; kế hoạch quốc
gia về thích ứng với biến đổi khí hậu; tích hợp nội dung biến đổi khí hậu vào
các chiến lược, quy hoạch.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương huy động trí tuệ, nguồn lực quốc tế, nguồn lực trong nước để triển khai
có hiệu quả Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa
thuận Paris về biến đổi khí hậu, Chương trình hành động tổng
thể thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ về phát triển bền vững đồng
bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Chuẩn bị các điều kiện để
hình thành thị trường các-bon ở Việt Nam và tham gia thị trường thế giới. Tham mưu xác định các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu
ưu tiên cấp vùng, liên vùng, có tính lan tỏa và đề ra các giải pháp và nguồn lực
thực hiện, xây dựng đề án phát triển bền vững khu vực duyên hải Nam Trung Bộ
thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Triển khai hiệu quả Chương trình mục
tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020.
Chú trọng thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, dự án của Chương trình, tập trung
vào cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, kế hoạch
hành động quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; thiết lập hệ thống đo đạc, báo
cáo, thẩm tra cấp quốc gia cho các hoạt động thích ứng biến đổi khí hậu và giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính; đề xuất các mô hình phát triển
sinh kế cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên
nước. Tăng cường hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các dự án, nhiệm
vụ của Chương trình mục tiêu.
2.7. Lĩnh vực khí tượng thủy văn
a) Đổi mới công tác dự báo theo hướng
hiện đại, tiếp cận theo tổ chức Khí tượng thế giới là dự báo tác động của khí
tượng thủy văn đến các ngành nghề như nông nghiệp, ngư nghiệp, giao thông vận tải,
y tế, du lịch... để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Bản
tin dự báo thời tiết được thể hiện chi tiết đến từng thành phố, thị xã trên
toàn quốc. Theo dõi chặt chẽ và dự báo kịp thời, sát diễn biến các hiện tượng
khí tượng thủy văn nguy hiểm như: áp thấp nhiệt đới, bão,
mưa lớn, lũ, ngập lụt, nước dâng, nắng nóng, hạn hán, rét hại, sương muối; cung
cấp kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho các cơ quan, ban ngành Trung ương, địa phương, phục vụ hiệu quả
công tác chỉ đạo phòng chống thiên tai.
b) Tiếp tục thực hiện chiến lược phát
triển ngành khí tượng thủy văn đến năm 2020 “Tập trung hiện đại hóa, tự động
hóa trong đo đạc quan trắc phục vụ dự báo”, thực hiện xã hội hóa trong phát triển
mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn và tăng nguồn số liệu đo mưa, gió tự động
phục vụ dự báo phòng chống thiên tai. Quản lý chặt chẽ hoạt động của mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn trên toàn quốc; chỉ đạo xử lý kịp thời các vấn đề phát
sinh trên mạng lưới nhằm đảm bảo chất lượng điều tra cơ bản về khí tượng thủy
văn.
c) Đảm bảo sự hoạt động ổn định của hệ
thống máy chủ; các hệ thống thông tin chuyên ngành khí tượng thủy văn liên lạc thông
suốt trong mọi tình huống. Thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền
thông tin số liệu, dữ liệu khí tượng thủy văn đầy đủ, chính xác phục vụ dự báo
và chỉ đạo phòng tránh thiên tai.
2.8. Lĩnh vực đo đạc, bản đồ
a) Xây dựng và tiếp tục hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc bản đồ, bổ sung các quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy định kỹ thuật và hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật về đo đạc bản đồ
sau khi Luật Đo đạc và Bản đồ có hiệu lực. Xây dựng Chiến lược phát triển ngành
đo đạc và bản đồ đến năm 2030, định hướng phát triển đến năm 2040; xây dựng hạ
tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia (NSDI) phục vụ Chính phủ điện tử, quản
lý lãnh thổ, biên giới quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội,
phòng chống thiên tai và bảo vệ môi trường.
b) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ
hoàn thiện, hiện đại hóa hệ tọa độ quốc gia đồng thời đẩy nhanh tiến độ thực hiện
hoàn thiện, hiện đại hóa hệ độ cao quốc gia nhằm sớm công
bố hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia; hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ
địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính; tiếp tục cập
nhật, bổ sung, hoàn thiện cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và bản đồ địa hình
cho các khu vực trên cả nước
c) Từng bước xây dựng các quy định về
hệ thống kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo sử dụng trong hoạt động
đo đạc và bản đồ phù hợp với sự phát triển của công nghệ và nhu cầu của xã hội.
2.9. Lĩnh vực viễn thám
a) Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật đảm bảo quản lý, ứng dụng viễn thám trên phạm vi cả nước; xây dựng trạm
dò tìm, tiếp nhận dữ liệu và trung tâm xử lý dữ liệu ảnh vệ tinh, triển khai
giám sát một số vùng biển, đảo trọng điểm xa bờ bằng công nghệ viễn thám phục vụ
phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng. Tổ chức giám sát diễn
biến xấu về tài nguyên và môi trường, giám sát tài nguyên môi trường biển, giám
sát hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên nước ngoài biên giới và giám sát
tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất bằng công nghệ viễn thám.
b) Tăng cường hợp tác quốc tế trong
việc chia sẻ tài nguyên về vệ tinh, trao đổi dữ liệu viễn thám, nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ viễn thám trong giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi
trường, đặc biệt là ứng dụng công nghệ viễn thám giám sát thiên tai. Triển khai
xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ, phục vụ cho việc thu nhận, xử lý dữ
liệu viễn thám, đáp ứng kịp thời nguồn dữ liệu viễn thám phục vụ công tác điều
tra cơ bản và giám sát tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu.
2.10. Lĩnh vực công nghệ thông
tin và dữ liệu tài nguyên môi trường
a) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật tạo điều kiện thúc đẩy về ứng dụng công nghệ thông tin
và triển khai vận hành Chính phủ điện tử trong ngành; đề xuất chính sách, nhiệm
vụ và giải pháp thúc đẩy cách mạng công nghiệp lần thứ tư
trong quản lý tài nguyên và môi trường.
b) Đảm bảo Hệ thống quản lý văn bản
và hồ sơ điện tử, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, hạ tầng công nghệ
thông tin vận hành an toàn phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của Bộ.
c) Vận hành, hoàn thiện cung cấp dịch
vụ công trực tuyến của Bộ kết nối với cổng Dịch vụ công quốc gia; hệ thống một
cửa quốc gia, một cửa ASEAN tại Bộ nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của
người dân và các tổ chức, doanh nghiệp; xây dựng, hoàn thiện các hệ thống thông
tin toàn ngành phục vụ công tác chỉ đạo điều hành giữa Bộ với các Sở Tài nguyên
và Môi trường các địa phương.
d) Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường kết nối liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu của các địa phương, các bộ, ngành phục vụ Chính phủ điện tử Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
3. Danh mục các chỉ tiêu, nhiệm vụ
chủ yếu
Danh mục các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu
thực hiện Chương trình hành động, gồm:
a) Phụ lục 01: Các chỉ tiêu chủ yếu của
lĩnh vực tài nguyên và môi trường năm 2019.
b) Phụ lục 02: Danh mục văn bản quy
phạm pháp luật ban hành năm 2019.
c) Phụ lục 03: Danh mục nhiệm vụ, đề
án triển khai năm 2019.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đồng chí Lãnh đạo Bộ theo lĩnh
vực công tác, địa bàn được phân công chịu trách nhiệm chỉ
đạo triển khai thực hiện Chương trình này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Chương trình công tác năm
2019 của đơn vị nhằm cụ thể hóa, cập nhật thường xuyên các
nhiệm vụ phát sinh và có kế hoạch triển khai hiệu quả từng nhiệm vụ trong
Chương trình hành động này, trong đó phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị,
cán bộ đầu mối, ban hành trước ngày 20 tháng 01 năm 2019 và gửi về Bộ qua Văn
phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính để theo dõi đôn đốc.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ
trưởng về việc chất lượng và tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
giao trong Chương trình này; chủ động xử lý, phối hợp xử lý theo thẩm quyền, hoặc
đề xuất với Bộ xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.
c) Báo cáo, đánh
giá tình hình thực hiện Chương trình hành động hàng quý trước ngày 15 của tháng
cuối quý gửi Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính để phục vụ Bộ trưởng tham dự các phiên họp Chính phủ.
d) Sơ kết, tổng kết, đánh giá tình
hình thực hiện Chương trình hành động trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao đề xuất các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ
và của Bộ gửi Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 15 tháng 6 và 15
tháng 11 năm 2019 để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Trên cơ sở kế hoạch, chương trình
hành động của địa phương và Chương trình hành động này, xây dựng Chương trình
công tác năm 2019 của ngành tài nguyên và môi trường tại địa phương; lựa chọn một số nội dung, chủ đề, mô hình để đề xuất với Ủy ban các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương bố trí ngân sách địa phương thực hiện và báo
cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Tăng cường công tác truyền thông,
trao đổi, học tập kinh nghiệm của các địa phương để phát huy, nhân rộng các mô
hình tốt về quản lý tài nguyên và môi trường; chủ động tham mưu với Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về các giải
pháp đột phá trong công tác nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
c) Báo cáo, đánh giá tình hình thực
hiện Chương trình hành động hàng quý trước ngày 15 của tháng cuối quý, trong đó
lưu ý kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ và các mô hình điểm gửi Văn
phòng Bộ, Vụ Kế hoạch-Tài chính để tổng hợp.
d) Tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện Chương trình hành động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao đề xuất
các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ và của Bộ gửi Văn phòng Bộ, Vụ Kế
hoạch - Tài chính trước ngày 15 tháng 11 năm 2019 để tổng hợp.
4. Vụ Thi đua và Khen thưởng và tuyên
truyền phối hợp Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường, Báo Tài nguyên
và Môi trường và các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền về nội
dung và kết quả thực hiện Chương trình hành động này.
5. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ định kỳ 6 tháng/lần tổ chức Hội nghị của
Bộ trưởng với Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường theo từng nội dung
chuyên đề; tiếp tục hoàn thiện phần mềm tra cứu nhanh văn bản quy phạm pháp luật
về tài nguyên và môi trường đáp ứng nhu cầu tra cứu của các đơn vị trực thuộc Bộ,
Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh
nghiệp và người dân.
6. Giao Tổ Công tác được thành lập
theo Quyết định số 2016/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 9 năm 2016 có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình thực hiện Chương trình hành động này.
7. Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp định kỳ báo cáo Bộ trưởng và các cơ quan chức năng theo quy định./.