ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2013/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 09
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH
KHÁCH, HÀNG HÓA BẰNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH
VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông
vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh vận
chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Giao
thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực
TƯ, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu
QH tỉnh;
- Cổng thông
điện tử tỉnh;
- VPUB: CVP, các
PVP, Trung tâm Tin học và Công báo, phòng KSTTHC;
- Lưu: VT,
CNXD (M).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA BẰNG XE
THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về tổ chức
và quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô
tô hai bánh, xe mô tô
ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng
hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại
xe tương tự trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Xe gắn máy (kể cả xe máy điện), xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh trong Quy định này được hiểu như sau:
a) Xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
là xe cơ giới có hai bánh di chuyển bằng động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không
vượt quá 50km/h, có dung tích làm việc dưới 50 cm3.
b) Xe mô tô hai bánh là xe cơ giới
có hai bánh di chuyển bằng động cơ, có dung tích làm việc từ 50 cm3
trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất trên 50km/h, có khối lượng bản thân tối
đa là 400kg và không quá hai chỗ ngồi (kể cả ghế người lái).
c) Xe mô tô ba bánh là xe cơ giới
có ba bánh, di chuyển bằng động cơ, có dung tích làm việc từ 50 cm3
trở lên, có vận tốc thiết
kế lớn nhất trên 50km/h, có khối lượng bản thân tối đa là 400kg, được
thiết kế để chở hàng, chở người.
2. Xe thô sơ trong Quy định này bao gồm
những loại xe không di chuyển bằng sức động cơ như: Xe đạp (kể cả xe đạp máy,
xe đạp điện), xe xích lô, xe súc vật kéo (không bao gồm các loại xe kéo, xe đẩy
dùng bán hàng rong).
3. Các loại xe tương tự trong Quy định
này là các loại xe có
cấu tạo,
tính năng và
công dụng gần giống các loại
xe nêu trên.
4. Kinh doanh vận chuyển hành khách,
hàng hóa
là hoạt động vận chuyển hành khách,
hàng hóa theo yêu cầu có thu tiền.
5. Điểm đỗ xe là nơi được đỗ xe chờ
đón khách, nhận chở hàng hóa hoặc đậu đỗ trong thời gian ngừng vận hành.
6. Người hành nghề là người sử
dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh
và các loại xe tương tự để vận chuyển
hành khách, hàng hóa.
Chương 2.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh vận chuyển hành
khách, hàng hóa
1. Khuyến khích người hành nghề kinh
doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự thành lập các tổ chức như: Tổ tự quản;
đội tự quản; hợp tác xã vận tải; nghiệp đoàn vận tải.
2. Việc thành lập các tổ chức theo Khoản
1, Điều này phải đảm bảo thực hiện
đúng trình tự theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quy định về
phương tiện kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa
1. Xe thô sơ đúng kiểu loại
theo thiết kế của nhà sản xuất phải đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn kỹ thuật, cụ
thể:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu
lực.
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực.
c) Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu: Có đèn hoặc lắp
đặt các tấm phản quang để nhận biết.
d) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận
hành ổn định, an
toàn.
2. Riêng đối với xe súc vật kéo ngoài những quy định tại
Khoản 1, Điều này phải đảm bảo các
tiêu chuẩn:
a) Thân vỏ, thùng bệ: Không mục mọt,
không bị thủng, rách, các mối nối thanh liên kết với khung xe phải đảm bảo chắc
chắn; xe chở người phải có khung che mưa, che nắng.
b) Ghế ngồi phải định vị chắc chắn, vị
trí thuận tiện cho người điều khiển.
c) Bánh xe phải trên cùng một trục đồng bộ
về kích cỡ; không bị mòn, phồng rộp.
d) Phải có dụng cụ chèn bánh khi xe dừng,
đỗ.
đ) Phải có chuông đảm bảo hoạt động
tốt.
e) Khi kinh doanh vận chuyển, hành khách,
hàng hóa phải gắn biển "XE CHỞ KHÁCH" hoặc "XE CHỞ HÀNG" ở đằng
trước, đằng sau hoặc ở hai bên thành xe để dễ nhận biết và phân biệt với các phương tiện
tương tự khác tham gia giao thông (theo mẫu tại Phụ lục
I).
3. Xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô
tô ba bánh và các loại xe tương tự đúng kiểu loại đã được cấp Giấy đăng ký và gắn
biển số do cơ quan
Công an có thẩm quyền cấp, được phép tham gia giao thông phải bảo đảm về chất lượng, an
toàn kỹ thuật theo quy định tại Khoản 2, Điều 53, Luật Giao thông đường bộ.
Điều 6. Quy định đối
với người hành nghề kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa
1. Đối với người hành
nghề kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự phải đáp ứng đủ các điều kiện
theo quy định tại Điều 58, Luật Giao thông đường bộ.
2. Đối với người hành nghề kinh
doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ:
a) Phải đủ 18 tuổi trở lên, có
sức khỏe bảo đảm điều khiển xe an toàn;
b) Hiểu biết và chấp hành nghiêm chỉnh Luật Giao
thông đường bộ;
3. Ngoài các loại giấy tờ mang theo theo
quy định của pháp luật thì người hành
nghề kinh doanh vận
chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự phải mang theo:
a) Giấy chứng minh thư nhân dân.
b) Đeo biển hiệu do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp khi hành nghề.
Điều 7. Hoạt động vận
chuyển
1. Phạm vi và thời gian hoạt động
a) Người hành nghề kinh doanh vận chuyển
hành khách, hàng hóa bằng xe thô
sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự được
phép hoạt động ở những
khu vực, tuyến đường không bị cấm trên địa bàn tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định cụ thể phạm
vi, thời gian hoạt động của xe súc vật kéo trong khu vực nội thành, nội thị.
c) Khi người hành nghề kinh doanh
vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự hoạt động trên địa
bàn của các tỉnh, thành phố khác thì phải tuân theo những quy định của tỉnh, thành phố
đó.
2. Điểm dừng, đỗ đón hành khách, hàng hóa
a) Điểm dừng, đỗ đón hành khách,
hàng hóa bằng xe thô sơ,
xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự phải đảm bảo các quy
định về trật tự an toàn
giao thông, an toàn về phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
b) Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố sau khi thống nhất với Sở Giao thông vận tải, quyết định
công bố các điểm dừng, đỗ đón hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy,
xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự tại các địa điểm
công cộng trên địa bàn quản lý.
c) Tại các bến xe trên địa bàn tỉnh phải
dành diện tích đỗ xe phù hợp với quy chuẩn của từng loại bến xe theo quy định của
pháp luật.
3. Giá cước vận tải
a) Các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa phải kê khai và đăng
ký giá cước trong Giấy đăng ký hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng
hóa với chính quyền địa phương (nơi đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hộ khẩu
thường trú) để quản
lý và đăng tải thông tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng của địa phương.
b) Trong trường hợp tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa có sự điều
chỉnh về giá cước
vận tải phải đăng ký kê khai lại giá cước với cơ quan quản lý (nơi đăng ký giá
cước lần đầu).
Điều 8. Quy định về biển hiệu
1. Hồ sơ đề nghị cấp biển hiệu
a) Đối với các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ:
- Giấy đăng ký hoạt động kinh doanh (đối với tổ chức theo mẫu
tại Phụ lục II, đối với cá nhân theo mẫu tại Phụ lục III);
- Xuất trình hộ khẩu thường trú hoặc giấy tạm
trú tại địa phương để kiểm tra, đối chiếu;
- Bản phô tô chứng minh thư nhân dân;
- 03 ảnh cỡ 3x4.
b) Hồ sơ đề nghị cấp biển hiệu của tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự ngoài những
quy định tại Khoản
1, Điều
này cần bổ sung bản phô tô có chứng thực các loại giấy tờ sau:
- Đăng ký xe, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
phương tiện;
- Giấy phép lái xe theo quy định;
2. Trình tự, thời gian cấp mới, cấp lại biển
hiệu
a) Cá nhân hoặc người đại diện của tổ tự
quản, đội tự quản, hợp tác xã vận tải, nghiệp đoàn vận tải nộp hồ sơ đề nghị cấp biển hiệu trực tiếp
tại Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn
(nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký kinh doanh).
b) Đối với biển hiệu bị mờ,
rách, hỏng, mất, người hành nghề kinh doanh vận chuyển hành khách,
hàng hóa có nhu cầu xin cấp lại
đến Ủy ban nhân dân
xã,
phường, thị trấn
nơi cấp biển hiệu đề nghị được cấp lại biển hiệu (theo mẫu tại Phụ lục IV).
c) Thời gian cấp mới, cấp lại biển
hiệu hoạt động là 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trừ các ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật,
lễ, tết). Trường hợp hồ sơ chưa đủ hoặc không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải trả lời
ngay và nêu rõ lý do, yêu cầu bổ sung hồ sơ
theo quy định.
d) Biển hiệu cấp mới, cấp lại có giá trị không
thời hạn.
đ) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm thu hồi, hủy bỏ biển hiệu trước khi cấp biển hiệu mới, lưu trữ trong
thời gian 60
ngày.
3. Thu hồi biển hiệu
a) Cơ quan cấp biển hiệu có trách nhiệm
thu hồi biển hiệu hoạt động khi người hành nghề kinh doanh vận chuyển hành
khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh
và các loại xe tương tự vi phạm các quy định tại Điểm
b, Khoản 3 Điều này.
b) Người hành nghề kinh doanh vận chuyển
hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh và các loại xe tương tự bị thu hồi biển hiệu hoạt động vĩnh viễn
khi vi phạm một trong các trường
hợp sau:
- Thường xuyên vi phạm trật tự an toàn giao
thông từ 03 lần/tháng trở lên;
- Có hành vi gây rối trật tự công cộng;
- Vi phạm quy định về việc đỗ phương tiện vận
chuyển hành khách, hàng hóa không đúng điểm đỗ đã đăng ký với chính quyền địa
phương từ 03 lần/tháng;
- Có hành vi gian lận trong việc tính
cước và thu không đúng mức giá cước đã đăng ký;
- Sử dụng biển hiệu không đúng quy định hoặc cố
ý làm sai lệch các thông tin được ghi trên biển hiệu đã cấp;
- Chở hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông.
c) Đối với người hành nghề kinh doanh vận
chuyển hành khách, hàng hóa bị thu hồi biển hiệu hoạt động theo quy định tại Điểm
b, Khoản 3, Điều này không được
phép điều khiển phương tiện kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng loại
hình phương tiện đã đăng ký và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận theo quy định.
d) Sau thời hạn 60 ngày (kể từ ngày cơ
quan có thẩm quyền thu hồi biển hiệu), nếu có nhu cầu tiếp tục hành nghề kinh doanh vận
chuyển hành khách, hàng hóa thì người bị thu hồi biển hiệu hoạt động phải hoàn
thiện hồ sơ đề nghị cấp mới biển hiệu theo quy định tại Khoản 1, Điều này.
Điều 9. In biển hiệu
hoạt động
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có
trách nhiệm tổ chức in biển
hiệu và cấp phát cho Ủy ban
nhân dân xã, phường,
thị trấn theo nhu cầu đăng ký của từng địa phương (theo mẫu tại Phụ lục V).
2. Kinh phí in ấn biển hiệu được trích từ
nguồn ngân sách tỉnh hằng năm
được phân bổ cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 10. Quyền
và nghĩa vụ của người hành nghề kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa
1. Người hành nghề kinh doanh vận chuyển
hành khách, hàng hóa có các quyền sau đây:
a) Được bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng khi hành nghề theo quy định
của pháp luật.
b) Thu giá cước vận tải theo đúng giá cước
đã kê khai, đăng ký.
c) Từ chối vận chuyển đối với
những hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng làm ảnh hưởng đến trật tự
hoạt động vận tải.
d) Yêu cầu người thuê vận chuyển hàng hóa
cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa và có quyền kiểm tra tính xác thực của
thông tin đó. Được từ chối vận chuyển đối với trường hợp người thuê vận chuyển không cung cấp
thông tin về hàng hóa.
2. Người hành nghề kinh doanh vận
chuyển hành khách, hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về trật tự an toàn
giao thông; đảm bảo
an ninh trật tự xã hội
và vệ sinh môi trường.
b) Kiểm tra các điều kiện của phương tiện
đảm bảo an toàn trước khi khởi hành.
c) Khi hành nghề phải đeo biển hiệu và mặc
đồng phục (nếu có) theo quy định.
d) Có thái độ văn minh, lịch sự đối với hành
khách, chủ hàng hóa.
đ) Phải có biện pháp bảo
vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách, chủ hàng hóa.
e) Không được chở hàng hóa mà pháp luật cấm
lưu thông.
f) Thực hiện đầy đủ cam kết về chất lượng
vận tải, hợp đồng vận tải.
Điều 11. Quyền và
nghĩa vụ của hành khách
1. Hành khách có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp các dịch vụ vận tải
đảm bảo chất lượng theo cam kết.
b) Được quyền lựa chọn phương tiện và dịch
vụ vận tải trước khi khởi hành; được quyền từ chối chuyến đi khi người hành nghề kinh
doanh vận
chuyển
hành khách, hàng hóa không thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn và cung cấp
đầy đủ dịch vụ vận tải như đã cam kết.
2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
a) Phải thanh toán đầy đủ giá cước vận
tải theo đúng cam kết.
b) Thực hiện đúng hướng dẫn của người
hành nghề kinh doanh vận chuyển về các quy định đảm bảo trật tự an toàn giao
thông.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa
cho người hành nghề kinh doanh vận
chuyển.
d) Không mang theo hành lý,
hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông.
Chương 3.
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 12. Sở Giao
thông vận tải
1. Quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ
chức quản lý hoạt động vận
chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự theo quy định.
3. Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thống nhất các điểm dừng, đỗ đón hành khách,
hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các
loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh.
4. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông
phối hợp với các lực lượng chức năng trên địa bàn tỉnh kiểm tra,
xử lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông của các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa theo quy định
hiện hành.
5. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình kinh doanh và những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong hoạt động vận chuyển
hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ,
xe gắn máy, xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để xem xét, giải quyết
Điều 13. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an các huyện, thành phố và công an
xã, phường, thị trấn kiểm tra hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng
hóa bằng xe thô sơ,
xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân bổ ngân sách tỉnh
hằng
năm phục vụ công tác in ấn phôi biển hiệu hoạt động kinh doanh vận chuyển hành
khách, hàng hóa.
2. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
và thanh quyết toán nguồn kinh phí được cấp theo đúng quy định hiện hành.
Điều 15. Báo Hòa
Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội
dung của Quy định này trên các phương tiện thông tin truyền thông đến các tổ chức,
cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Liên đoàn
Lao động tỉnh, huyện, thành phố
Hướng dẫn các thủ tục thành lập nghiệp đoàn khi
các cá nhân có cùng ngành nghề vận chuyển khách, vận chuyển hàng hóa có nhu cầu
và tổ chức quản lý
theo quy định.
Điều 17. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
1. Căn cứ tình hình
thực tế quyết định công bố và lắp đặt các biển báo tại các điểm dừng, đỗ xe thô
sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn tổ chức tuyên truyền và quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển hành
khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh
và các loại xe tương tự đảm bảo trật tự an toàn giao thông theo quy định của
pháp luật.
3. Tổng hợp, báo cáo tình hình tổ chức hoạt động
có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe
thô sơ, xe gắn máy, xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn theo quy định.
4. Căn cứ nhu cầu thực tế về tình hình hoạt
động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn, định kỳ vào ngày
25 tháng 11 hằng năm xây dựng
dự trù kinh phí in ấn biển hiệu hoạt động trình Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt
để triển khai cho năm tiếp theo.
Điều 18. Ủy ban nhân
các xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội
dung của Quy định này đến các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn quản
lý.
2. Tham mưu Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố công bố và trực tiếp quản lý các điểm dừng, đỗ xe thô
sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
trên địa bàn quản lý.
3. Cấp, đổi biển hiệu hoạt động kinh
doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu trên địa bàn theo quy định.
4. Kiểm tra, giám sát, báo cáo tình hình hoạt
động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự theo quy định.
Chương 4.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Chế độ báo
cáo
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách,
hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các
loại xe tương tự (theo mẫu báo cáo tại Phụ lục VI),
gửi về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định, cụ thể:
a) Báo cáo quý, trước ngày 15 của tháng đầu
tiên quý sau.
b) Đối với báo cáo 6 tháng, gửi trước
ngày 15 tháng 6 hằng năm.
c) Đối với báo cáo năm, gửi trước ngày
15 tháng 11 hằng năm.
Điều 20. Trách nhiệm
thi hành
Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 21. Sửa đổi, bổ
sung
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu
có vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Giao
thông vận tải để tổng hợp, báo
cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh, sửa đổi cho phù
hợp./.
PHỤ LỤC I
MẪU
BIỂN GẮN TRÊN XE SÚC VẬT KÉO
(Ban hành kèm
theo Quyết định số
12/2013/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
1. Quy định biển gắn ở đằng
trước và đằng sau xe
a) Đối với xe chở khách
b) Đối với xe chở hàng
2. Quy định biển gắn ở hai
bên thành thùng xe
a) Đối với xe chở khách
b) Đối với xe chở
hàng
Ghi chú:
+ Biển có nền màu vàng, chữ màu đen,
có sơn phản quang.
+ Cỡ chữ đứng, đậm; đối với biển gắn ở
đằng trước và sau xe cỡ chữ là 15cm; đối với biển gắn ở hai bên thành xe cỡ chữ
là 20cm.
PHỤ LỤC II
MẪU
GIẤY ĐĂNG KÝ
HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA CỦA TỔ CHỨC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 09
tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
TÊN ĐƠN VỊ KINH
DOANH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………/…………..
|
………, ngày…… tháng……
năm……
|
GIẤY ĐĂNG KÝ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN CHUYỂN
HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA
Kính gửi: Ủy
ban nhân dân ……..(1) ……..
- Tên đơn vị kinh doanh:………………………………………………..
- Địa chỉ:…………………………………………………………………..
- Số điện thoại liên hệ: ………………………………………………….
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số…………… do…………… cấp ngày…. tháng…. năm…. (đối với các hợp tác
xã, nghiệp đoàn vận tải phải kê khai phần này).
- Họ và tên người đại
diện hợp pháp: …………………………………
Đề nghị Ủy ban nhân dân .....(1)..... cấp biển hiệu
hoạt động cho những người điều khiển phương tiện, cụ thể:
1. Danh sách người điều
khiển phương tiện và loại hình phương tiện
STT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Phương tiện
vận chuyển
|
Vận chuyển
|
Ghi chú
|
Hành khách
|
Hàng hóa
|
1
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
2. Phương tiện và giá cước
vận chuyển
STT
|
Phương tiện
vận
chuyển
|
Giá cước vận chuyển (Đồng/Km)
|
Ghi chú
|
Hành khách
|
Hàng hóa
|
|
1
|
Xe xích lô
|
|
|
|
2
|
Xe súc vật kéo
|
|
|
|
3
|
Xe gắn máy
|
|
|
|
4
|
Xe mô tô hai bánh
|
|
|
|
5
|
Xe mô tô ba bánh
|
|
|
|
……..
|
|
|
|
|
3. Điểm dừng, đỗ xe
Số lượng:..............điểm, cụ thể:
+ Tại........................ thuộc
địa bàn........................
+ Tại........................ thuộc
địa bàn........................
4. Đồng phục (nếu có)
Đặc điểm của đồng phục.
Chúng tôi xin cam kết sẽ chấp hành
nghiêm chỉnh quy định của
pháp luật trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- ………...;
- Lưu:….
|
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
KINH DOANH
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- (1) Ghi rõ tên Ủy ban nhân dân của xã, phường,
thị trấn.
PHỤ LỤC III
MẪU
GIẤY ĐĂNG KÝ
HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA CỦA CÁ NHÂN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 09
tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐĂNG KÝ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN CHUYỂN
HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA
Kính gửi: Ủy
ban nhân dân ……(1)……
- Tên tôi là:……………………………………………………….
- Địa chỉ: …………………………………………………………
- Số điện thoại liên hệ: …………………………………………
- Hộ khẩu thường trú (tạm trú): ……………………………….
Đề nghị Ủy ban nhân dân …..(1)….. cấp biển
hiệu hoạt động cho tôi, cụ thể:
1. Phương tiện và giá cước
vận chuyển
STT
|
Phương tiện
vận chuyển
|
Giá cước vận
chuyển (Đồng/Km)
|
Ghi chú
|
Hành khách
|
Hàng hóa
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
……
|
|
|
|
|
2. Điểm dừng, đỗ xe
Tại……………… thuộc địa bàn…………
Tôi xin cam kết sẽ chấp
hành nghiêm chỉnh quy định của
pháp luật trong hoạt động
kinh doanh vận
tải hành khách,
hàng hóa./.
|
……….., ngày….
tháng….. năm 20….
NGƯỜI
ĐĂNG KÝ
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- (1) Ghi rõ tên Ủy ban nhân dân của xã, phường,
thị trấn.
PHỤ LỤC IV
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI BIỂN HIỆU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH
KHÁCH, HÀNG HÓA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 09
tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI BIỂN HIỆU HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA
Kính gửi: Ủy
ban nhân dân ……(1)……
- Tên tôi là:……………………………………………………….
- Địa chỉ: …………………………………………………………
- Số điện thoại liên hệ: …………………………………………
- Hộ khẩu thường trú (tạm trú): ……………………………….
- Số biển hiệu cũ: ……………………………….………………
Đề nghị Ủy ban nhân dân ……(1)…… cấp lại
biển hiệu hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa.
Lý do cấp lại: Do (mất, cũ, bị mờ,
nhàu nát,……).
Hồ sơ gửi kèm, gồm:
1. Giấy đăng ký hoạt động kinh doanh (bản
gốc để kiểm tra, đối chiếu).
2. Hộ khẩu thường trú, tạm trú (bản gốc để
xác minh, đối chiếu).
3. Bản sao chứng minh thư nhân dân.
4. 03 ảnh 3x4.
5. Bản sao đăng ký xe, bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của phương tiện và giấy phép lái xe theo quy định (Đối với người
điều khiển phương tiện xe gắn máy, xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh và các loại xe
tương tự thì cung cấp thêm mục này).
6. Biển hiệu hoạt động cũ (đối với trường
hợp do biển hiệu bị cũ, mờ, bị nhàu nát).
Tôi xin cam kết những nội
dung kê khai nêu trên là
hoàn toàn đúng sự thật./.
|
……….., ngày….
tháng….. năm 20….
NGƯỜI
LÀM ĐƠN
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: (1) Ghi rõ tên Ủy ban
nhân dân của xã, phường, thị trấn.
PHỤ LỤC V
MẪU
BIỂN HIỆU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 09
tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
1. Mặt trước biển hiệu:
2. Mặt sau của biển hiệu
Loại hình phương tiện kinh doanh:
1. Phương tiện thô sơ:
|
+ Xe đạp.
|
£
|
+ Xe xích lô.
|
£
|
+ Xe súc vật kéo.
|
£
|
2. Phương tiện cơ giới:
|
+ Xe gắn máy.
|
£
|
+ Xe mô tô hai bánh.
|
£
|
+ Xe mô tô ba bánh.
|
£
|
+ Các loại xe tương tự.
|
£
|
Ghi chú:
- (1) Ghi rõ tên Ủy ban nhân dân của xã, phường,
thị trấn cấp biển hiệu.
- (2) Số biển hiệu được ghi bằng chữ đỏ, đánh số
tự nhiên theo hàng nghìn (ví dụ: số biển hiệu: 0001).
- (3) Ghi rõ nội dung kinh doanh hàng hóa hay
hành khách hoặc cả hàng hóa lẫn hành khách.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tích vào
£ loại hình
phương tiện được phép điều khiển theo Giấy đăng ký của tổ chức, cá
nhân trước khi cấp biển hiệu.
- Thẻ có nền màu xanh, chữ màu đen.
PHỤ LỤC
SỐ VI
MẪU BÁO CÁO
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 09
tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
UBND……..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …………../………….
|
………., ngày……
tháng…… năm……
|
BÁO
CÁO
Tình
hình hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe mô
tô hai bánh, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương
tự trên địa bàn........... Quý/6 tháng/9 tháng/năm....
I. Đánh giá tình hình chung
- Nêu những nét khái quát về tình hình hoạt động
(nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hóa), về trật tự an toàn trên địa bàn (số
vụ vi phạm trật tự an toàn giao thông, số vụ tai nạn do phương tiện kinh
doanh hành khách, hàng hóa gây ra, hiện tượng tranh giành khách) và so sánh với
cùng kỳ của năm
trước?
II. Tình hình cụ thể
1) Tổng số điểm dừng, đỗ hiện có…….., trong
đó:
+ Số điểm bổ sung mới:............... điểm, tại vị
trí............., lý
trình............., thuộc địa bàn
nào?
+ Số điểm xóa bỏ: ............. điểm, lý do
xóa bỏ? tại vị trí............., lý trình............., thuộc
địa bàn nào?
2) Tổng số đơn vị (tổ, đội,
nghiệp đoàn vận tải), tổng số cá nhân đang hoạt động
kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa?
III. Những thuận lợi,
khó khăn
1) Thuận lợi
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
2) Khó khăn
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
IV. Đề xuất, kiến nghị
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
Nơi nhận:
- …………
- Lưu: VT.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên và đóng dấu)
|