ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
----------------
|
Số:
12/2011/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 01 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 20/2009/QĐ-UBND NGÀY
25/3/2009 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số
40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số
75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số
104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP
ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Giá;
Căn cứ Thông tư số
122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số
75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 25/3/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc quy định về công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận (sau đây
gọi là Quyết định 20). Cụ thể như sau:
1. Sửa đổi
khoản 2, Điều 2 của Quyết định 20 thành: "Những nội dung quản lý
giá mà Ủy ban nhân dân tỉnh không quy định tại Quyết định này thì thực hiện
theo Nghị định số 170/2003/NĐ-CP; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP của Chính phủ và
các Thông tư hướng dẫn số 104/2008/TT-BTC, số 122/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính".
2. Bổ sung danh mục hàng hóa
thực hiện bình ổn giá tại khoản 1, Điều 3 của Quyết định 20 như sau:
o) Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh,
thức ăn đậm đặc dùng cho chăn nuôi heo thịt và gà thịt;
p) Thức ăn hỗn hợp dạng viên
dùng để nuôi cá tra, cá ba sa (số 05) có khối lượng từ 200 g/con đến 500 g/con;
q) Thức ăn hỗn hợp dạng viên
dùng để nuôi tôm sú (số 05) có khối lượng từ 10 g/con đến 20 g/con.
3. Sửa đổi khoản 2, Điều 3 của
Quyết định 20 thành: "Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá: thực
hiện theo khoản 2, Điều 2 của Thông tư số 122/2010/TT-BTC của Bộ Tài
chính".
4. Bổ sung nội dung tại điểm
b, khoản 3, Điều 3 của Quyết định 20 về các biện pháp về kinh tế, hành chính
khác theo thẩm quyền:
"+ Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo
quy định của pháp luật".
5. Sửa đổi điểm a, điểm b,
khoản 4, Điều 3 của Quyết định 20 về trách nhiệm của Sở Tài chính thành:
a) Chủ trì kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ
tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định, quyết định và công bố
áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực hiện tại địa phương;
b) Chủ trì thực hiện kiểm soát
các yếu tố hình thành giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền và theo chỉ đạo
của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan như: kiểm tra
việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá do cơ quan có thẩm quyền
quy định, theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin
về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai
giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm
theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên quan; kiểm
tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.
6. Sửa đổi
Điều 4 của Quyết định 20 về quản lý tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá như sau:
a) Chuyển nội dung "Giá các
loại đất: Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá" từ điểm b,
khoản 1 sang điểm a, khoản 1;
b) Sửa đổi khoản 2, Điều 4 của
Quyết định 20 thành: "Hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá trình
cấp có thẩm quyền quyết định: thực hiện theo khoản 1 mục III phần B Thông tư số
104/2008/TT-BTC và khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư số 122/2010/TT-BTC của Bộ Tài
chính".
7. Sửa đổi nội dung của khoản
3, Điều 5 của Quyết định 20 về hiệp thương giá thành: "Hồ sơ và thủ tục
hiệp thương giá: thực hiện theo Điều 5 của Thông tư số 122/2010/TT-BTC của Bộ
Tài chính".
8. Sửa đổi Điều 8 của Quyết định
20 về kiểm soát các yếu tố hình thành giá:
a) Bổ sung thêm điểm d, khoản 1
của Điều 8: "d) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai
giá";
b) Sửa đổi khoản 5 thành:
"Việc xử lý các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân: thực hiện theo
khoản 5, Điều 6 của Thông tư số 122/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính".
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 của
Quyết định 20 về đăng ký giá:
a) Bổ sung nội dung tại khoản 1,
Điều 9 về danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá:
"m) Các mặt hàng thức ăn
chăn nuôi gồm: thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc dùng cho chăn nuôi
heo thịt và gà thịt; thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để nuôi cá tra, cá ba sa số
05) có khối lượng từ 200 g/con đến 500 g/con; thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để
nuôi tôm sú (số 05) có khối lượng từ 10 g/con đến 20 g/con".
Việc đăng ký giá được thực hiện
trước khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán sản phẩm lần đầu sản xuất,
kinh doanh ra thị trường; trước khi điều chỉnh giá các sản phẩm đã sản xuất,
kinh doanh và đang bán bình thường thuộc danh mục phải đăng ký giá hoặc khi có
yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Sửa đổi nội dung các khoản 2,
3, 4, 5, Điều 9 thành:
"2. Đối tượng, thời điểm,
hình thức, nội dung, thủ tục, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện đăng ký giá: thực hiện theo các khoản 2, 3, 4, 5,
Điều 7 của Thông tư số 122/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính".
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan báo cáo UBND tỉnh quyết định và thông báo cụ thể danh
sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện
đăng ký giá trong từng thời kỳ; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá thực hiện
đúng quy định."
10. Sửa đổi và bổ sung Điều
10 của Quyết định 20 về kê khai giá:
a) Bổ sung nội dung vào cuối khoản
1, Điều 10: "Việc kê khai giá được thực hiện trước khi các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh bán sản phẩm lần đầu sản xuất, kinh doanh ra thị rường;
trước khi điều chỉnh giá các sản phẩm đã sản xuất, kinh doanh và đang bán bình
thường thuộc danh mục phải kê khai giá hoặc khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền."
b) Sửa đổi nội dung các khoản 2,
3, 4, Điều 10 thành:
"2. Đối tượng, thời điểm, hình
thức, nội dung, thủ tục, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện kê khai giá: thực hiện theo các khoản 2, 3, 4, 5, Điều
8 của Thông tư số 122/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan báo cáo UBND tỉnh quyết định và thông báo danh sách các
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai
giá đúng quy định tại khoản này cho phù hợp trong từng thời kỳ; đồng thời có
trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc
đối tượng kê khai giá thực hiện đúng quy định."
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công thương, thủ trưởng
các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|