ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 1196/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 8
năm 1993
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH SẠN, NHÀ TRỌ, NHÀ HÀNG, CỬA
HÀNG ĂN UỐNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989 ;
Căn cứ Nghị định số 17/CP ngày 23/12/1992 của Chính phủ về
việc quản lý các ngành nghề kinh doanh đặc biệt ;
Căn cứ yêu cầu sắp xếp hoạt động kinh doanh của các thành
phần kinh tế trên cơ sở pháp luật, bảo đảm trật tự xã hội, vệ sinh, văn hóa
trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, nhà trọ, nhà hàng, cửa hàng ăn uống trên địa
bàn thành phố ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại thành phố ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành quy định
về việc quản lý hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà trọ, nhà hàng, cửa hàng ăn
uống trên địa bàn thành phố (đính kèm).
Điều 2.- Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ban hành và thay thế các văn bản trước đây của Ủy ban nhân dân
thành phố về kinh doanh khách sạn, nhà trọ, nhà hàng, cửa hàng ăn uống.
Điều 3.- Các Ông Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Thương mại, Công an thành phố,
Giám đốc các sở ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Sang
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH SẠN,NHÀ TRỌ, CỬA HÀNG ĂN UỐNG, NHÀ HÀNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 1196/QĐ-UB ngày 07/8/1993 của Ủy ban nhân dân thành phố).
Nhằm đưa việc quản lý các hoạt động
kinh doanh khách sạn, nhà trọ, nhà hàng, cửa hàng ăn uống theo đúng pháp luật,
bảo đảm trật tự xã hội, vệ sinh và phù hợp với nếp sống lành mạnh. Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh quy định như sau :
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Việc kinh doanh
khách sạn, nhà trọ, nhà hàng, quán ăn bình dân, quán cà phê giải khát thuộc mọi
hình thức tổ chức, của mọi thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố phải xin
phép kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành và theo bản quy định này.
Điều 2.- Việc kinh doanh ăn,
uống trong các trường hợp dưới đây không phải xin phép kinh doanh, nhưng người
kinh doanh vẫn phải chấp hành các quy định sau đây :
- Người bán ăn uống rong có địa điểm
kinh doanh không cố định và quy mô nhỏ.
- Căng tin phục vụ nhu cầu ăn uống,
giải khát cho nội bộ các cơ quan, đoàn thể, lực lượng vũ trang, bệnh viện, trường
học.
- Các dịch vụ ăn, uống nhằm phục vụ
hành khách trên phương tiện giao thông và theo các tuyến giao thông đường bộ,
đường thủy, đường sắt, hàng không.
Chương II.
ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP KINH DOANH
Điều 3.- Điều kiện pháp lý để
tổ chức kinh tế hay cá nhân kinh doanh khách sạn, nhà trọ, nhà hàng, cửa hàng
ăn uống :
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước,
các doanh nghiệp theo Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân phải có giấy
phép thành lập theo các quy định hiện hành. Giấy phép thành lập ghi rõ chức
năng kinh doanh ngành hàng tương ứng và đã được đăng ký tại cơ quan Trọng tài
kinh tế thành phố.
- Đối với cá nhân hoặc nhóm kinh
doanh dưới vốn pháp định theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 02/3/1992 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ) thì thuộc quyền Ủy ban nhân dân các quận, huyện cấp
phép kinh doanh.
Điều 4.- Điều kiện về cơ sở vật
chất :
1- Khách sạn là nơi lưu trú chủ yếu
dành cho khách vãng lai, có kiến trúc thuộc loại kiên cố, bảo đảm an toàn và đạt
các yêu cầu sau :
- Cơ sở kiến trúc phù hợp yêu cầu
khách sạn, ở tại vị trí được phép mở khách sạn, phù hợp nhu cầu khu vực, thuận
tiện về giao thông cho các loại xe ra vào và có nơi đậu xe theo như quy định
(Chỉ thị số 03/CT-UB ngày 30/6/1993 của Ủy ban nhân dân thành phố về chỗ đậu xe
cho các công trình kiến trúc).
- Có tối thiểu từ 10 phòng trở lên
và tiện nghi sinh hoạt phù hợp từng loại khách sạn. Dưới 10 phòng gọi là nhà có
phòng cho thuê.
- Cán bộ quản lý, phục vụ có trình
độ chuyên môn phù hợp.
- Nội qui khách sạn phải thể hiện
các quy định chung của thành phố và được phép nêu tính đặc thù của khách sạn.
2- Nhà trọ là nơi hoạt động kinh
doanh chủ yếu dành cho khách vãng lai nghỉ qua đêm. Nhà trọ chỉ được thiết lập
tại các khu bến xe liên tỉnh, bến tàu, chợ (có quy mô lớn), số lượng nhà trọ
theo quy hoạch của từng khu vực.
Nhà trọ phải có đủ tiện nghi bảo đảm
nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh, ánh sáng... cho khách.
3- Nhà hàng là nơi kinh doanh ăn uống
được xây dựng kiên cố, thiết kế và trang trí phù hợp với nếp sống văn minh,
lành mạnh.
Có chế độ ánh sáng đầy đủ theo quy
định của thành phố, trang trí, có thiết bị âm thanh, phòng ăn và nơi chế biến
thức ăn đảm bảo các tiêu chuẩn về mỹ thuật, trang nhã, văn minh lành mạnh, vệ
sinh và các quy định về phòng cháy, chữa cháy.
- Các vách ngăn trong nhà hàng dành
cho từng bàn (nếu có) phải bằng kính trong suốt, dễ nhìn.
4- Quán ăn bình dân, quán cà phê giải
khát là nơi kinh doanh nhằm phục vụ các bữa ăn sáng, trưa, chiều, tối cho nhân
dân thành phố và khách vãng lai.
Nơi kinh doanh của quán ăn, quán cà
phê giải khát được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, được thiết kế xây dựng
theo những điều kiện phù hợp cho yêu cầu kinh doanh về vệ sinh, an toàn, phòng
cháy chữa cháy... theo các điều khoản của bản quy định này.
Điều 5.- Điều kiện về địa điểm
kinh doanh :
Khách sạn, nhà trọ, nhà hàng, cửa
hàng ăn, quán cà phê giải khát chỉ được cấp phép kinh doanh khi có địa điểm
kinh doanh thuận tiện, tuyệt đối không gây trở ngại giao thông, không lấn chiếm
lòng lề đường, và phải ở cách cơ quan ngoại giao, cơ sở tôn giáo, trường học, bệnh
viện tối thiểu 100 mét. Những khách sạn, nhà trọ, nhà hàng, cửa hàng ăn, quán
cà phê giải khát đang hoạt động, có giấy phép kinh doanh, nằm trong vòng 100
mét được tiếp tục hoạt động trong vòng 06 tháng để chuẩn bị chuyển đổi mục đích
kinh doanh cho phù hợp.
Người xin phép mở điểm kinh doanh
phải chứng minh đầy đủ quyền sử dụng mặt bằng nơi đặt cơ sở theo quy định hiện
hành.
Điều 6.- Điều kiện vệ sinh :
- Người quản lý, người trực tiếp phục
vụ, người chế biến thức ăn tại các khách sạn, nhà trọ, nhà hàng, cửa hàng ăn uống
phải bảo đảm sức khỏe bình thường, không mắc các loại bệnh truyền nhiễm, bệnh
ngoài da. Giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị không quá 6 tháng. Trong thời
gian này, nếu những người nói trên bị phát hiện không đủ điều kiện về sức khỏe,
người quản lý trực tiếp cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm cho ngừng công việc
nhân viên đang làm.
- Tùy theo quy mô các khách sạn,
nhà trọ phải có nhà vệ sinh trong từng phòng hoặc nhà vệ sinh chung (có phân biệt
nam nữ), được xây dựng đúng quy cách và không ảnh hưởng đến môi trường sinh hoạt
của khách tại khách sạn, nhà trọ. Nhà vệ sinh phải ngăn cách với nơi chế biến
thức ăn. Tại các nhà hàng, cửa hàng ăn uống, phải có nhà vệ sinh, chậu rửa tay
(lavabo) dành riêng cho khách với đầy đủ xà phòng, khăn lau tay.
- Tất cả các khách sạn, nhà trọ,
nhà hàng, cửa hàng ăn uống phải có hệ thống thoát nước bẩn theo đúng quy tắc vệ
sinh của thành phố.
- Nếu các khách sạn, nhà trọ, nhà
hàng, cửa hàng ăn uống sử dụng nguồn nước không phải là nước máy của cơ quan cấp
nước thành phố thì phải được cơ quan y tế có thẩm quyền xét nghiệm theo định kỳ,
bảo đảm tiêu chuẩn nước sạch dùng cho ăn uống.
- Tại các nhà hàng, cửa hàng ăn uống
phải có dụng cụ cần thiết (ít nhất một tủ lạnh) để bảo quản thực phẩm tươi sống,
các loại thực phẩm khác phải để trong tủ kính hoặc tủ có lưới để giữ vệ sinh.
Các cửa hàng ăn uống quy mô nhỏ không có tủ lạnh phải bảo quản thực phẩm theo
phương pháp vệ sinh thông thường. Việc chế biến, bảo quản thức ăn phải thực hiện
trên bàn, kệ, có độ cao thích hợp, bảo đảm vệ sinh.
- Dụng cụ dùng phục vụ cho việc ăn
uống, nghỉ ngơi của khách tại các khách sạn, nhà trọ, nhà hàng, cửa hàng ăn uống
cần phải được sắp xếp và giữ gìn sạch sẽ.
- Tại mỗi khách sạn, nhà trọ, nhà
hàng, cửa hàng ăn uống phải trang bị đầy đủ các dụng cụ phòng cháy, chữa cháy
theo sự hướng dẫn của cảnh sát phòng cháy chữa cháy.
Chương III.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 7.- Khách sạn, nhà trọ :
7.1- Được phép hoạt động kinh doanh
khi có giấy phép của cấp có thẩm quyền theo điều 13 bản quy định này và báo cáo
công an phường, xã thời điểm bắt đầu hoạt động, danh sách người làm việc.
7.2- Có bảng hiệu ghi rõ tên khách
sạn, nhà trọ, loại hình kinh doanh gắn ngay trước địa điểm kinh doanh.
7.3- Các tầng lầu, phòng, giường đều
được đánh số theo sơ đồ đã đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
7.4- Bảng giá thuê phòng, giường và
nội qui khách sạn, nhà trọ được niêm yết rõ ràng tại nơi thường trực hoặc nơi
nhận đăng ký cho thuê phòng, giường của khách sạn, nhà trọ.
7.5- Nơi thường trực, hàng lang, lối
đi công cộng, buồng ngủ, nơi vệ sinh chung phải có ánh sáng suốt đêm.
7.6- Thực hiện đầy đủ các quy định
đăng ký tạm trú của Bộ Nội vụ về thể lệ quản lý an ninh trật tự đối với người
cho thuê nhà trọ.
7.7- Bảo đảm yên tĩnh, an toàn, điều
kiện vệ sinh cần thiết cho khách ; phải có người thường trực tại chỗ.
7.8- Chịu trách nhiệm bảo quản hành
lý cho khách trong thời gian khách thuê phòng, giường và có trách nhiệm bồi thường
khi hư hỏng, mất mát.
7.9- Người làm việc tại khách sạn,
nhà trọ phải đeo bảng tên, có dán hình để khách hàng có thể biết và phản ảnh về
phong cách, thái độ phục vụ khi cần thiết.
Điều 8.- Khách thuê phòng tại
khách sạn, nhà trọ có trách nhiệm :
8.1- Nghiêm chỉnh chấp hành nội qui
khách sạn, nhà trọ.
8.2- Không được lợi dụng việc mướn
phòng, giường để thực hiện các hành vi trái pháp luật, vi phạm thuần phong mỹ tục.
8.3- Không được đem vũ khí, chất
cháy nổ vào phòng. Nếu đã đem theo và có giấy phép sử dụng, thì phải gởi lại tại
nơi thường trực của khách sạn, nhà trọ. Nếu không có giấy phép sử dụng, người
quản lý khách sạn, nhà trọ phải báo ngay công an phường, xã tiến hành thủ tục tạm
giữ theo quy định.
Điều 9.- Trong mọi trường hợp,
khi khách thuê phòng, giường không chấp hành nội qui khách sạn, nhà trọ hoặc
khi người quản lý khách sạn, nhà trọ phát hiện các hành vi phạm pháp của khách,
có hiện tượng nghi vấn về việc thuê phòng, giường, người quản lý khách sạn, nhà
trọ có thể từ chối việc cho thuê phòng, giường hoặc chấm dứt việc cho thuê và
phải báo ngay cho công an địa phương.
Điều 10.- Nhà hàng, cửa hàng
ăn uống.
Tổ chức hay cá nhân được cấp phép
kinh doanh nhà hàng, cửa hàng ăn uống phải chấp hành các quy định sau :
10.1- Đăng ký qui mô kinh doanh
tính theo số bàn thường xuyên và theo số bàn phục vụ không thường xuyên.
10.2- Chấp hành đầy đủ các quy định
của pháp luật về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy,
ánh sáng, các quy định về trật tự giao thông, an toàn công cộng và các quy định
khác của Nhà nước về kinh doanh nhà hàng, quán ăn bình dân, quán cà phê giải
khát.
10.3- Triệt để ngăn cấm hành khất
và những người có bệnh truyền nhiễm như cùi, lao, bịnh ngoài da, lai vãng đến
nhà hàng, cửa hàng.
10.4- Giá biểu các thức ăn uống phải
được niêm yết nơi thực khách dễ nhìn thấy nhất trong nhà hàng, cửa hàng ăn uống.
10.5- Các nhà hàng, cửa hàng ăn uống
được phép sử dụng một số tiếp viên (cả nam và nữ). Nhà hàng, cửa hàng ăn uống
phải lập danh sách tiếp viên đính kèm :
- Lý lịch có xác nhận của chính quyền
cấp phường, xã nơi cư trú.
- Giấy chứng nhận hạnh kiểm của
chính quyền cấp phường, xã nơi cư trú.
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan
y tế cấp.
- Hợp đồng lao động ký kết giữa nhà
hàng, cửa hàng ăn uống với các tiếp viên.
Sau khi được cấp phép, danh sách
này được ghi vào sổ có đăng ký tại công an phường, xã nơi kinh doanh nhà hàng,
cửa hàng ăn uống và phải báo các thay đổi về danh sách tiếp viên cho cơ quan
công an sở tại (nếu có).
10.6- Các tiếp viên khi hành nghề
có thể mặc đồng phục, trang phục kín đáo, không được thể hiện mọi hành vi trái
thuần phong mỹ tục.
Điều 11.- Chủ thể kinh doanh đứng
tên trên giấy phép thành lập là người không có tiền án, tiền sự; chịu trách nhiệm
trực tiếp và toàn diện trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh, mọi hành vi
vi phạm an ninh trật tự và phải :
- Kinh doanh đúng địa chỉ, đúng nội
dung ghi trên giấy phép thành lập và giấy phép kinh doanh.
- Không được cho thuê, cho mượn hoặc
chuyển nhượng quyền kinh doanh nếu chưa được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
- Chấp hành chế độ sổ sách, kế
toán, chứng từ, hóa đơn, nộp thuế theo quy định của Nhà nước.
- Có các biện pháp bảo đảm tốt an
ninh trật tự.
- Xuất trình giấy phép kinh doanh
và báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước
chuyên ngành hoặc yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng theo
quy định, hoặc của chính quyền địa phương.
Chương IV.
THỦ TỤC CẤP GIẤP PHÉP KINH DOANH
Điều 12.- Hồ sơ xin cấp phép
kinh doanh.
12.1- Đơn xin phép kinh doanh.
12.2- Bản sao giấy phép thành lập,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu là doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
theo Luật công ty hoặc Luật doanh nghiệp tư nhân.
12.3- Chứng từ liên quan đến việc sử
dụng mặt bằng nơi đặt cơ sở kinh doanh.
12.4- Bản thiết kế hệ thống phòng
cháy chữa cháy (do cơ quan chức năng thực hiện) và phương án bảo vệ an ninh trật
tự.
12.5- Sơ đồ tổ chức khách sạn, nhà
trọ, nhà hàng, cửa hàng ăn uống. Sơ đồ hệ thống thông tin liên lạc và các thiết
bị thông tin liên lạc được trang bị (nếu có).
12.6- Bản khai lý lịch của chủ cơ sở
và người quản lý, có kèm giấy khám sức khỏe xác nhận không mắc bệnh truyền nhiễm,
bệnh ngoài da. Riêng người trực tiếp phục vụ, người chế biến thức ăn chỉ cần
danh sách trích ngang kèm giấy khám sức khỏe.
12.7- Danh sách tiếp viên kèm theo
các giấy chứng nhận nói ở điều 10 khoản 10.5 trong bản quy định này.
12.8- Nếu khách sạn, nhà hàng có tổ
chức các loại hình văn hóa như ca nhạc, karaoké, discothèque... phải có giấy
phép của ngành văn hóa thông tin. Việc mở vũ trường phải có sự chấp thuận của Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 13.- Cơ quan cấp phép
kinh doanh :
- Sở Thương mại được Ủy ban nhân
dân thành phố ủy quyền xét cấp phép kinh doanh khách sạn, nhà trọ, nhà hàng, cửa
hàng ăn uống cho các doanh nghiệp Nhà nước đã được cấp giấy phép thành lập theo
các điều kiện quy định tại Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1992 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ), các doanh nghiệp theo Luật công ty và Luật doanh
nghiệp tư nhân có chức năng kinh doanh ngành tương ứng.
- Ủy ban nhân dân quận, huyện xét cấp
giấy phép kinh doanh cho cá nhân hoặc nhóm kinh doanh dưới vốn pháp định theo
các điều kiện quy định tại Nghị định 66/HĐBT ngày 02/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) và của quy định này.
Sau khi nhận hồ sơ xin cấp phép
kinh doanh, Sở Thương mại hoặc Ủy ban nhân dân quận, huyện chuyển cơ quan công
an cùng cấp các giấy tờ theo điều 12.4, 12.5, 12.6 để được xem xét xác nhận đủ
điều kiện bảo đảm về an ninh trật tự và cơ quan công an phải phúc đáp trong
vòng 15 ngày (kể từ ngày cơ quan công an nhận hồ sơ).
Chương V.
KIỂM TRA - XỬ LÝ
Điều 14.- Kiểm tra.
14.1- Các hoạt động kinh doanh
khách sạn, nhà trọ, cửa hàng, quán ăn bình dân, quán cà phê giải khát phải chịu
sự kiểm tra và chấp hành các quy định chuyên ngành của các cơ quan sau đây :
a- Kiểm tra của công an về đăng ký
quản lý hộ khẩu, trật tự an ninh, an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng ngừa và
phát hiện ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
b- Kiểm tra định kỳ về vệ sinh của
cơ quan y tế.
c- Kiểm tra về môi trường của cơ
quan quản lý Nhà nước về môi trường thành phố.
d- Kiểm tra về hoạt động kinh doanh
của cơ quan thương mại dịch vụ, quản lý thị trường.
e- Về các hoạt động kiểm tra của cơ
quan chính quyền địa phương, cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành khác khi cần
thiết.
14.2- Việc kiểm tra cần được tiến
hành đúng quy định và phải lập biên bản khi có vi phạm.
Điều 15.- Xử lý.
Các vụ vi phạm sẽ bị xử lý đúng
pháp luật. Tùy tính chất, mức độ vi phạm, mà xử lý hành chánh hay truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 16.- Hình thức xử lý.
1- Xử lý hành chánh :
- Các vi phạm trong quá trình kinh
doanh của các khách sạn, nhà trọ, nhà hàng, cửa hàng ăn uống do cố ý hay vô ý,
xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự sẽ bị xử phạt theo Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chánh trong từng lĩnh vực
quản lý.
- Hình thức xử phạt chính :
+ Cảnh cáo.
+ Phạt tiền.
- Các biện pháp khác :
+ Đình chỉ có thời hạn hay không thời
hạn hoạt động kinh doanh.
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm.
+ Buộc bồi thường thiệt hại.
+ Đình chỉ hoạt động vi phạm.
2- Xử lý hình sự :
Các vi phạm có dấu hiệu của tội phạm,
vi phạm vào các điều khoản của Luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra
hình sự tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo Luật tố tụng hình sự hiện
hành.
Điều 17.- Thẩm quyền xử lý.
17.1- Đối với vi phạm hành chánh,
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý gồm :
- Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan công an, thuế vụ, quản lý
thị trường và cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước chuyên ngành.
17.2- Đối với vi phạm hình sự, các
cơ quan có thẩm quyền trong việc điều tra, xét xử theo quy định của Luật tố tụng
hình sự.
Điều 18.- Tổ chức hoặc cá nhân
bị xử phạt vi phạm hành chánh phải thi hành ngay kể từ ngày nhận quyết định xử
phạt. Quá hạn 5 ngày (kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực) đương sự không
tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành.
Điều 19.- Tổ chức hay cá nhân
vi phạm bị xử lý hoặc người đại diện, có quyền khiếu nại về việc kiểm tra, xử
lý sai pháp luật hoặc các vấn đề khác trong khuôn khổ và trình tự pháp luật cho
phép. Việc thi hành quyết định xử phạt phải được thực hiện kể cả khi có khiếu nại
mà chưa có phán quyết của cấp có thẩm quyền.
Điều 20.- Mọi sai phạm, tùy tiện
của viên chức Nhà nước trong việc kiểm tra, xử lý, tùy tính chất, mức độ sẽ bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại về vật chất
cho tổ chức hay cá nhân kinh doanh phải bồi thường tương ứng.
Chương VI.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.- Giám đốc Sở Thương mại
có trách nhiệm phối hợp các ngành các cấp hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc
quản lý hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà trọ, nhà hàng, cửa hàng ăn uống
theo như bản quy định này.
Điều 22.- Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện, phường, xã phải thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được quy định theo pháp luật hiện hành.-
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ