ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 17 tháng 01
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP
NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU NGÀY 05/12/2019 CỦA BAN
CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VÀ CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHƯƠNG
HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
05/12/2019 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về phương hướng, nhiệm
vụ năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 29/NQ-HĐND
ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-HĐND
ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán và phân bổ dự toán ngân
sách năm 2020 của tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-HĐND
ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch vốn đầu tư công nguồn vốn
ngân sách địa phương năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 158/SKHĐT-TH ngày 17/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, Nghị
quyết số 12-NQ/TU ngày 05/12/2019 của Tỉnh ủy và các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
a) Căn cứ Chương trình hành động này
và chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng, ban hành Chương trình, Kế hoạch cụ thể của ngành, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện; xác
định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, lộ trình thực hiện đối với từng nhiệm vụ
và phân công đơn vị, cá nhân trực tiếp phụ trách công việc
cụ thể. Chương trình, Kế hoạch của các đơn vị, địa phương gửi về UBND tỉnh
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 10/02/2020 để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
b) Chủ động tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo,
điều hành quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ được giao. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch đã đề ra.
c) Báo cáo định kỳ, đột xuất tình
hình thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội
trên địa bàn và các khó khăn, vướng mắc (nếu có), gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Thời gian báo cáo quy định tại Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng báo cáo kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh tỉnh (đã được UBND tỉnh ban hành tại
Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 08/12/2017).
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo và tham mưu UBND tỉnh đánh giá thực hiện Chương
trình hành động này định kỳ hàng tháng, quý, tổng kết năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Quốc hội (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Các Ban của Đảng và HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh
- Các phòng thuộc VPUBND tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (T-10b)
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ
QUYẾT SỐ 12-NQ/TU NGÀY 05/12/2019 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VÀ CÁC NGHỊ
QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 118/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Nghị quyết số
12-NQ/TU ngày 05/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và các Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, UBND tỉnh
ban hành Chương trình hành động, với nội dung như sau:
I. BỐI CẢNH, TÌNH
HÌNH NĂM 2020
Năm 2020 là năm có ý nghĩa hết sức quan
trọng, quyết định đến kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm 2016-2020 của tỉnh theo Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 và Nghị quyết
số 186/NQ-HĐND ngày 07/01/2016 của HĐND tỉnh. Tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển ổn định, an ninh chính trị và trật
tự xã hội tiếp tục được giữ vững, đời sống nhân dân ngày càng được nâng lên,...
là điều kiện thuận lợi để tiếp tục thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trong năm 2020 và các
năm tiếp theo.
Công tác thu hút đầu tư của tỉnh ngày
càng được chú trọng, góp phần khai thác tốt hơn tiềm năng, thế mạnh của tỉnh và
huy động ngày càng nhiều hơn các nguồn lực cho đầu tư; các thủ tục về quy hoạch
điện gió, điện năng lượng mặt trời cho một số dự án đã được Chính phủ, các Bộ,
ngành thông báo, cùng với việc tích cực hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho
doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai thực hiện các thủ tục
đầu tư, triển khai thực hiện dự án sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh việc đầu tư các dự
án, mang lại hiệu quả kinh tế cho tỉnh. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có
tác dụng tích cực cho việc chuyển đổi các hộ kinh doanh sang đăng ký thành lập
doanh nghiệp sẽ tạo động lực thúc đẩy cộng đồng doanh nghiệp
phát triển và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Thu ngân
sách năm 2019 vượt kế hoạch, nguồn thu từ tiền sử dụng đất đang được khai thác
và sử dụng tập trung, có hiệu quả; việc huy động các nguồn
lực trong nhân dân cho đầu tư phát triển được tỉnh quan
tâm, khuyến khích và xác định là nguồn lực chủ yếu thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, là điều kiện để tập
trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sản
xuất, phát triển, từng bước đảm bảo kết nối đồng bộ, tăng cường liên kết vùng...
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi
nêu trên, trong năm 2020 cũng có những khó khăn nhất định
như: Giá cả các loại nông sản chủ lực của tỉnh dự kiến tiếp tục nằm ở mức thấp;
diễn biến thời tiết bất thường, tình hình khô hạn có nguy cơ xảy ra, ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp; việc giải quyết các thủ tục các
dự án đầu tư ngoài ngân sách của tỉnh còn gặp khó khăn từ
các văn bản quy định; nguồn vốn đầu tư công từ Trung ương cho các công trình
đang thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu theo tiến độ; việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị,
địa phương vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra; an ninh trật tự trên một số địa bàn, lĩnh vực có thời điểm
xảy ra phức tạp, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh v.v...
Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 05/12/2019
của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm
túc phương châm hành động của Chính phủ "Kỷ cương, liêm chính, hành động,
trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả”, tập trung tổ chức
triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu sau:
II. MỤC TIÊU VÀ
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2020
1. Mục tiêu
Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu của
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm giai
đoạn 2016-2020. Tăng cường cải cách thủ tục hành chính; thu hút đầu tư; phát
triển doanh nghiệp. Duy trì mức tăng trưởng kinh tế cao gắn với đảm bảo các chính sách an sinh xã hội và bảo vệ môi trường; giữ vững quốc phòng - an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã
hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm xã hội (GRDP - theo
giá so sánh 2010) 62.500 tỷ đồng, tăng trưởng kinh tế đạt
khoảng 11% so với năm 2019, trong đó:
- Ngành nông, lâm, thủy sản 22.300 tỷ
đồng, tăng 5,0%.
- Ngành công nghiệp - xây dựng 10.450
tỷ đồng, tăng 13,7%.
- Ngành dịch vụ 27.950 tỷ đồng, tăng
14,7%.
- Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm)
1.800 tỷ đồng, tăng 24,1%.
* Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành): Nông, lâm, thủy sản 36,1%; công nghiệp - xây dựng
16,5%; dịch vụ 45,2%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) 2,2%.
(2) Thu nhập bình quân đầu người theo
giá hiện hành đạt 54,6 triệu đồng/người/năm.
(3) Huy động vốn đầu tư toàn xã hội
khoảng 42.000 tỷ đồng, bằng 40,8% tổng sản phẩm xã hội.
(4) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn đạt 82.650 tỷ đồng, tăng 10,1% so với năm 2019.
(5) Tổng kim ngạch xuất khẩu 650 triệu
USD, tăng 4,8% so với năm 2019. Tổng kim ngạch nhập khẩu 90 triệu USD, tăng
5,9% so với năm 2019.
(6) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn khoảng 8.480 tỷ đồng, tăng 22,7% so với năm 2019.
(7) Phát triển hạ tầng: Thủy lợi bảo đảm tưới chủ động cho trên 82% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; nhựa hoặc bê tông hóa 96,01%
các tuyến đường tỉnh, 91,57% các tuyến đường huyện, 64,96%
các tuyến đường xã và liên xã; 99,5% thôn, buôn có điện, trong đó 99,8% số hộ
được dùng điện.
* Phát triển doanh nghiệp (DN): Trên
địa bàn tỉnh có 10.374 DN và Chi nhánh của DN ngoài tỉnh đang còn hoạt động
trên địa bàn tỉnh, tăng 1.459 DN so với năm 2019; trong đó, thành lập mới 1.230
DN.
2.2. Các chỉ tiêu xã hội:
(8) Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4,36% đến
4,49% so với cuối năm 2019, đưa tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 5%; trong đó tỷ lệ
hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm 6,5-7% so với cuối năm 2019.
(9) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn Quốc
gia đạt 50% (tăng 3,5% so với năm 2019); duy trì tỷ lệ 100% thôn, buôn có trường
hoặc lớp mẫu giáo (tính cả thôn, buôn học ghép lớp).
(10) Số lao động được giải quyết việc
làm trong năm khoảng 30.200 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với tổng số
lao động 60%, tăng 2% so với năm 2019, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng
chỉ chiếm tỷ lệ 19,53% trở lên, tăng 0,65% so với năm 2019. Tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị 2,5%.
(11) Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020 là 100%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) 18,4%. Số giường bệnh/1
vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 27 giường. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm
y tế theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng chính phủ đạt
90%.
(12) Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng 0,2‰.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 9,82‰. Quy mô dân số: 1.886,27 ngàn người.
(13) Phấn đấu có 61/152 xã đạt chuẩn
nông thôn mới (tương ứng 40,1%); bình quân số tiêu chí xây
dựng nông thôn mới đạt được trên đơn vị xã: 14,38 tiêu
chí/xã; phấn đấu hết năm 2020 có 01 đến 02 đơn vị cấp huyện
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
2.3. Các chỉ tiêu môi trường:
(14) Số cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý (theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg) đạt 100%. Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có
hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
đạt 22,22%. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom đạt 90,3%.
(15) Tỷ lệ che phủ rừng (tính cả cây
cao su) 38,74%, tăng 0,14% so với năm 2019.
(16) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 95%, tăng 2,5% so với năm 2019.
(17) Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng
nước sạch: 90%, tăng 4% so với năm 2019.
2.4. Chỉ tiêu quốc phòng - an ninh
và trật tự an toàn xã hội:
(18) Xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân vững
mạnh. Tuyển chọn công dân nhập ngũ đạt 100%. Xây dựng lực
lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, chủ động nắm chắc tình
hình và xử lý tốt các tình huống, không để bị động, bất ngờ. Tiếp tục giữ vững mối quan hệ đối ngoại, hợp tác phát
triển kinh tế, quốc phòng - an ninh,
giữ vững biên giới hòa bình, hữu nghị, đảm bảo chủ quyền an ninh biên giới, quốc
gia.
Nâng cao tỷ lệ xử lý tố giác, tin báo
về tội phạm; điều tra, khám phá án hình sự đạt tỷ lệ trên 85%, trong đó, án rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90%. Đảm bảo
an ninh trật tự và an toàn xã hội, phấn đấu giảm tỷ lệ tai nạn giao thông trên
cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và bị thương so với
năm 2019 từ 5% trở lên.
III. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
UBND tỉnh ban hành Chương trình hành
động và đề ra Kịch bản tăng trưởng năm 2020 của tỉnh, phấn
đấu hoàn thành đạt và vượt kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2020, cụ thể như sau:
1. Kịch bản
tăng trưởng năm 2020 của tỉnh: Chi tiết tại Phụ lục
01, Phụ lục 02 kèm theo.
2. Thực hiện đồng
bộ, quyết liệt ba đột phá chiến lược
2.1 Tập trung cải cách, hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
a) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm:
Trên cơ sở các văn bản của Trung
ương, kịp thời rà soát, tham mưu điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, ban hành các cơ chế, chính sách của địa
phương phù hợp với chính sách chung của Trung ương, quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh, tạo môi trường
thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cơ chế chính sách để huy động tối
đa nguồn lực của Trung ương hỗ trợ cho tỉnh.
Nâng cao chất lượng
các văn bản pháp luật, tạo cơ chế, chính sách huy động mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư
phát triển, trọng tâm là các lĩnh vực quản lý, sử dụng đất
đai, đầu tư, khuyến khích phát triển sản xuất, phát triển
doanh nghiệp, kinh tế tập thể và xã hội
hóa trọng các lĩnh vực ưu tiên (như giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể
thao,...); chuyển giao công nghệ và quản trị cho doanh nghiệp, phát triển cụm ngành, chuỗi giá trị,
góp phần nâng cao giá trị sản phẩm; xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng.
Đẩy mạnh triển
khai và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về phát triển kinh tế tư nhân trở
thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
đến năm 2020; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; Đề án của Chính phủ về hỗ trợ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 (Đề án số 844),...
Thí điểm các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả, nhất là trong những ngành, lĩnh
vực ứng dụng công nghệ cao để đánh giá, nhân rộng.
Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính; thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm duy trì, nâng
cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), Chỉ số cải cách hành
chính (PAR Inder), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (chỉ số PAPI) của tỉnh,... tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu, tăng thu ngân sách và tăng cường quản lý
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác phổ biến giáo dục
pháp luật, tổ chức thực hiện nghiêm các luật và các văn bản quy phạm pháp luật,
hướng dẫn thi hành bảo đảm tính thượng tôn pháp luật.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan:
Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch triển
khai thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị
quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
và Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 của Ban
Cán sự Đảng Chính phủ.
Triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến,
giáo dục pháp luật; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư
pháp; chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực luật sư,
công chứng, bán đấu giá tài sản.
Kịp thời hướng dẫn, đôn đốc và tháo gỡ
vướng mắc trong công tác theo dõi thi hành pháp luật ở các Sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã.
2.2 Về xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
a) Các sở, ban, ngành, địa phương căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và lĩnh vực phụ trách:
Tích cực huy động, thu hút và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh việc đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng,
đặc biệt là hạ tầng giao thông, đô thị, công nghệ thông
tin,... tập trung đầu tư phát triển các công trình cấp bách, trọng tâm, trọng điểm, các công trình kết cấu hạ tầng; đẩy nhanh tiến độ thi công
các công trình, dự án, hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng nhằm phát huy hiệu
quả vốn đã đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các hoạt động kinh tế,
từng bước đảm bảo kết nối đồng bộ, tăng cường liên kết vùng. Tập trung kêu gọi
và đẩy nhanh các thủ tục đối với các dự án thực hiện theo hình thức PPP.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
nguồn vốn hỗ trợ xây dựng hạ tầng thiết yếu trong chương
trình xây dựng nông thôn mới; huy động được nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân
và nhân dân cùng tham gia. Quan tâm đầu tư, hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp; hệ thống giao thông, các khu du lịch, dịch vụ trọng điểm; các khu
đô thị hiện có và khu đô thị mới. Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung
ương để chuẩn bị đầu tư xây dựng dự án nâng cấp các đường tỉnh lộ, quốc lộ.
Xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu
quả cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển hạ tầng; tăng cường thu hút, huy động các nguồn lực ngoài nhà nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; tiếp tục triển khai có hiệu quả các
chương trình, đề án, dự án về phát triển đô thị, từng bước xây dựng đô thị đồng
bộ về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, đô thị xanh, tiết kiệm năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập
trung các nguồn lực cho phát triển các thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị
trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010-2020) theo Kết luận số 60-KL/TW của Bộ
Chính trị và tổng kết 10 năm thực hiện Kết luận số 60-KL/TW của Bộ Chính trị. Tập trung nguồn lực đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ triển khai
các dự án trọng điểm và đưa vào sử dụng, khai thác nhằm phát huy hiệu quả nguồn
vốn đã đầu tư.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
chương trình, đề án, dự án về phát triển đô thị, từng bước xây dựng đô thị đồng
bộ về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đô thị xanh, tiết kiệm năng lượng,
thích ứng với biến đổi khí hậu. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
công tác quản lý quy hoạch đô thị, trật tự xây dựng đô thị
theo quy định.
Xây dựng cơ chế, chính sách và mô
hình hợp lý để huy động các nguồn lực, đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội khu vực
đô thị, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp; quy hoạch và khai thác, sử dụng hiệu
quả quỹ đất đô thị dành cho phát triển nhà ở xã hội.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan:
Thực hiện các chính sách bảo trì, bảo
dưỡng các dự án kết cấu hạ tầng giao thông để phát huy hiệu
quả nguồn vốn đã đầu tư. Chủ động triển khai thực hiện và tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ về phát triển
giao thông vận tải, đặc biệt là kế hoạch đầu tư công 05 năm (2016-2020) của địa
phương để thực hiện đạt các chỉ tiêu xây dựng nhựa hoặc bê
tông hóa hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh vào năm 2020.
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung các
định hướng, chiến lược, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi địa phương. Tổ chức, thực hiện nghiêm các quy hoạch quản lý đô thị.
2.3 Về nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
Xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu
quả chính sách phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực
chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường. Tăng cường huy động các nguồn lực đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống giáo dục đào tạo, giáo dục nghề
nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo, đa dạng hóa các loại hình đào tạo,
mở rộng liên kết với các trường đại học, các cơ sở đào tạo trong nước và ngoài
nước để đào tạo nhân lực có chất lượng cao cho các ngành kinh tế trọng yếu của tỉnh; tăng cường gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, nâng cao chất lượng
đào tạo, dạy nghề ở các cơ sở đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động; ưu tiên đào tạo nhân lực ngành kỹ thuật, công nghệ;
nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ thuật; nâng cao hiệu quả đào tạo,
dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo lao động có tay nghề, trình độ chuyên
môn.
Nghiên cứu, dự báo nhu cầu về nhân lực
lao động để chủ động định hướng, có giải pháp cụ thể trong
đào tạo, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển của tỉnh trong giai đoạn mới.
b) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
Quan tâm, xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững
vàng, chủ động, sáng tạo, có năng lực thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao,...
3. Duy trì tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế
3.1 Các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các
Nghị quyết, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh về phát triển
kinh tế gắn với các chương trình an sinh xã hội, giáo dục đào tạo, quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội và chương trình xây dựng nông
thôn mới. Phấn đấu tốc độ tăng Tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP - giá so sánh năm 2010) tăng 11% so với năm 2019.
3.2 Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh
Đắk Lắk:
Triển khai đồng bộ, kịp thời Nghị quyết
lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, của UBND tỉnh tới
các Tổ chức tín dụng trên địa bàn. Tăng cường giám sát các Tổ chức tín dụng triển khai thực hiện cơ chế, chính sách có liên quan đến
hoạt động ngân hàng theo chủ trương của Chính Phủ và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà
nước, trọng tâm là Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 03/01/2020 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong
năm 2020.
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn tập trung quyết liệt công tác xử lý, thu hồi nợ, hạn
chế nợ xấu gia tăng; chủ động thực hiện
các biện pháp theo thẩm quyền hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn trong trả nợ vay
phù hợp với quy định. Thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng an toàn, tập
trung cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, kiểm soát
chặt chẽ cho vay bất động sản, tiêu dùng... Chú trọng cho vay các đối tượng
theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp. Tiếp tục chủ động thực
hiện có hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 07/CT-NHNN ngày 11/10/2017
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt
động ngân hàng, góp phần ổn định tiền tệ, tài chính; Chỉ thị số 10/CT-TTg, ngày
22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu
quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải
quyết công việc. Các chi nhánh ngân hàng thương mại đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, tăng khả năng tiếp cận vốn của người dân, doanh
nghiệp”.
3.3 Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và
các đơn vị liên quan:
Chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành
các văn bản chỉ đạo điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán giao đầu năm,
đảm bảo chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, hiệu quả, đúng dự toán được HĐND tỉnh
thông qua.
Tập trung triển
khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện
các nhiệm vụ thu - chi ngân sách theo dự toán đã được HĐND tỉnh thông qua; tăng
cường quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, nợ đọng thuế, phấn đấu thu ngân sách nhà nước vượt chỉ tiêu kế hoạch năm 2020 đề
ra; phấn đấu tổng thu NSNN năm 2020 đạt trên 8.480 tỷ đồng, tăng 22,7% so với
năm 2019. Kiểm soát chặt chẽ dự toán chi ngân sách nhà nước,
đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội; triệt để tiết kiệm
chi ngân sách nhà nước, nhất là chi thường xuyên, cắt giảm mạnh chi hội họp, đi công tác trong, ngoài nước tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài sản công; cân đối nguồn lực để thực hiện
đúng lộ trình cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo
Nghị quyết của Trung ương; quản lý chặt chẽ việc sử dụng
nguồn kinh phí cải cách tiền lương của
các cơ quan, địa phương; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư
phát triển; tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư
công, xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động đầu tư công, gây chậm trễ việc
thực hiện kế hoạch đầu tư công.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; kiên quyết xử
lý, thu hồi nợ đọng thuế theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm pháp luật về thuế.
3.4 Sở Công thương chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát
triển thị trường trong nước; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 650 triệu USD, tăng 4,8% so với năm
2019; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng trên địa bàn đạt 82.650 tỷ đồng, tăng 10,1% so với năm 2019.
Đẩy mạnh quản lý thị trường, tích cực
ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng.
Xử lý nghiêm và công bố công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm các
quy định về chất lượng, cạnh tranh không lành mạnh, làm mất uy tín sản phẩm
nông, lâm, thủy sản của địa phương. Tăng cường quảng bá, khuyến khích tiêu dùng
sản phẩm nội địa.
3.5 Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan:
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương và
trên cơ sở định hướng các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025, kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ
đạo các đơn vị liên quan tham mưu lập danh mục các dự án đầu tư để làm cơ sở tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế
hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh công tác phối hợp và tranh thủ
các nguồn lực của Trung ương để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời, tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong triển khai thực hiện dự án tại tỉnh.
Tham mưu UBND tỉnh tập trung nguồn lực
để đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kinh tế (giao thông, thủy lợi, công nghệ thông
tin,...); xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt kế
hoạch đầu tư công năm 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình (đặc biệt là các
công trình trọng điểm của tỉnh) và công tác giải ngân ngay từ những tháng đầu
năm 2020.
Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ
vốn đầu tư công; theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp
hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo sử dụng vốn đầu
tư công hiệu quả. Theo dõi, đôn đốc các chủ đầu tư tăng cường chỉ đạo, đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án đầu tư công; hoàn chỉnh các thủ tục đấu thầu để khởi công các dự án đầu
tư mới; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân các nguồn vốn.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý đấu thầu, đẩy mạnh triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Kiểm tra, giám sát và đánh giá đối với các dự án
đầu tư theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ
về giám sát và đánh giá đầu tư. Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các
nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều, khoản
hợp đồng đã ký kết; các nhà thầu không đủ năng lực thực hiện
dự án.
3.6 Các sở, ban, ngành và UBND các
huyện thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
173/2015/NQ-HĐND ngày 03/12/2015 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng thiết yếu trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2015-2020 trên địa bàn tỉnh; tăng cường huy động các nguồn lực trong dân để
cùng tham gia xây dựng nông thôn mới.
3.7 Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan:
Nâng cao chất lượng công tác thống
kê, đảm bảo số liệu chính xác, bám sát thực tế, thống nhất số liệu ban hành, kịp
thời cung cấp số liệu báo cáo kinh tế - xã hội phục vụ
công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Tập trung thực
hiện cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng
nhằm hướng tới tăng trưởng cao và bền vững
4.1 Về tái cơ cấu
kinh tế
a) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số
24-KH/TU ngày 02/02/2017 của Tỉnh ủy Đắk Lắk thực hiện Nghị
quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về một số chủ
trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất
lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
tại Quyết định số 1871/QĐ-UBND ngày 14/8/2018 của UBND tỉnh chủ động triển khai
thực hiện và tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu
kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến
năm 2030; các Đề án tái cơ cấu ngành,
lĩnh vực gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất
lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết của Chính phủ về
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XII
về một số chủ trương, chính sách lớn
nhằm tiếp tục đổi
mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Nghị quyết của Quốc hội về
kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Chủ động đôn đốc, theo dõi triển khai
thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017-2025, định hướng
đến năm 2030; kịp thời báo cáo, tham mưu UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện đề án.
Tập trung triển khai, hoàn thành lập
Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của
Luật Quy hoạch, trên cơ sở tích hợp
các nội dung, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực của các huyện, thị xã,
thành phố có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh có tính tới yếu tố liên vùng và hội nhập kinh tế
quốc tế, đảm bảo nội
dung, quy trình, thời gian theo đúng quy định của Luật Quy hoạch.
4.2 Về nông, lâm
nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện và tham mưu UBND tỉnh:
Chỉ đạo tập trung đẩy nhanh thực hiện
Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy về tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030; Đề án Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh
Đắk Lắk đến năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2724/QĐ-UBND
ngày 25/12/2013.
Phát triển sản xuất nông nghiệp theo
hướng hàng hóa, chuỗi giá trị; tăng cường ứng dụng công
nghệ cao, khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất nông
nghiệp; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, sản phẩm phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương và nhu cầu thị trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh liên kết hợp tác
sản xuất theo chuỗi, ứng dụng khoa học - công nghệ và cơ giới hóa vào sản xuất;
phát triển công nghiệp chế biến sâu, bảo quản sau thu hoạch,
nâng cao chất lượng sản phẩm, gắn với thị trường tiêu thụ một cách hiệu quả, bền vững; tăng cường phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; quản lý chặt chẽ chất lượng nông sản, vật tư nông nghiệp
và an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn. Tập trung phát
triển ngành chăn nuôi theo hướng trang trại, với các cơ sở chăn nuôi tập trung,
hiện đại, bền vững, an toàn dịch bệnh. Quản lý, khai thác nguồn lợi thủy sản
theo hướng phát triển bền vững; xây dựng mô hình thử nghiệm
ứng dụng công nghệ nuôi cá lồng bè có giá trị kinh tế cao.
Xây dựng và triển khai có hiệu quả
các cơ chế, chính sách liên quan đến khuyến khích, thu hút
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ; chính sách
khuyến khích phát triển Hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018, đặc biệt các doanh
nghiệp đầu tư vào dự án sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường thu hút đầu tư của
doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn, ưu tiên phát triển mạng lưới một số
khu, vùng nông nghiệp sạch, gắn với ứng dụng công nghệ cao
tại thành phố Buôn Ma Thuột và một số huyện lân cận như Cư M’gar, Krông Pắc, Cư
Kuin, Krông Ana, Buôn Đôn... Quy hoạch, xây dựng khu chăn nuôi tập trung tại
các huyện như: Buôn Đôn, M’Drắk, Ea Súp, Krông Bông... gắn với liên kết mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp, triển khai sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng, có nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc; triển khai chương
trình OCOP quốc gia (mỗi xã một sản phẩm). Đẩy mạnh liên kết
hợp tác sản xuất theo chuỗi, ứng dụng
khoa học công nghệ và cơ giới hóa vào sản xuất; phát triển công nghiệp chế biến
sâu, bảo quản sau thu hoạch, gắn với thị trường tiêu thụ bền vững; tăng cường phòng, chống dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi; quản lý chặt chẽ chất
lượng nông sản, vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn.
Triển khai có hiệu quả Chương trình số
13-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng nhằm ngăn chặn tối
đa tình trạng chặt phá, khai thác rừng tự nhiên, lấn chiếm đất rừng trái phép;
phòng chống cháy rừng bằng nhiều hình thức. Huy động mọi nguồn lực để trồng rừng
và chăm sóc rừng; phấn đấu năm 2020 trồng mới trên 1.500 ha rừng trồng, nâng
cao tỷ lệ che phủ rừng.
Đẩy mạnh sắp xếp,
đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nông, lâm nghiệp
trực thuộc tỉnh theo Phương án tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
rà soát, tập trung xử lý dứt điểm các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp nhằm
hoàn thành kế hoạch sắp xếp, đổi mới trong năm 2020 để ổn định sản xuất, nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và quản lý đất đai.
Tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy
mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; huy động, lồng ghép, đa dạng
hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng các
tiêu chí và chất lượng các xã đạt chuẩn. Phấn đấu đến cuối năm 2020, trên địa
bàn tỉnh có 61/152 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương ứng 40,1%); bình quân số
tiêu chí xây dựng nông thôn mới đạt được trên đơn vị xã:
14,38 TC/xã và có có 01 đến 02 đơn vị cấp huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
Thường xuyên theo dõi, kịp thời nắm
tình hình, diễn biến của thời tiết, thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh báo để
nhân dân chủ động phòng tránh, ứng phó kịp thời khi có tình huống xảy ra. Tăng cường công tác quản lý, vận hành, khai thác và bảo đảm
an toàn tuyệt đối tại các hồ chứa, công trình thủy lợi; điều tiết nước, đảm bảo
nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của Nhân dân trên địa bàn. Đồng thời,
phối hợp chặt chẽ với Sở Công thương và các chủ công trình thủy điện tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật
trong lĩnh vực quản lý an toàn hồ, đập thủy điện. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu hồ chứa thủy điện và công cụ hỗ
trợ quản lý, giám sát an toàn đập thủy điện.
4.3 Về công nghiệp
- xây dựng
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các đơn vị, địa phương liên quan:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 71-KH/TU ngày 03/07/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị
quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định
hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
Thường xuyên theo dõi, hỗ trợ, giải
quyết khó khăn, vướng mắc, khuyến khích doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch năm và
mở rộng sản xuất. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án điện gió, điện mặt trời
trên địa bàn; tiếp tục đề nghị Bộ Công Thương trình Chính phủ thẩm định và phê duyệt quy hoạch các dự án năng lượng tái tạo để các nhà đầu tư triển khai xây dựng trong năm 2020, quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống
truyền tải điện nhằm tiếp nhận, khai thác tối đa sản lượng
điện mặt trời, điện gió, phát huy lợi thế, tiềm năng của tỉnh. Chú trọng phát
triển ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo, công nghiệp chế biến nông lâm sản, dệt may, chế biến gỗ,... gắn với liên kết chuỗi giá trị, theo chiều sâu; tăng mạnh năng suất nội
bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các đơn vị, địa phương có liên quan:
Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng đảm bảo chất lượng và rút ngắn thời gian để
sớm triển khai thực hiện. Huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị; đẩy
nhanh tiến độ xây dựng các khu dân cư tập trung, khu dân cư và nhà ở xã hội cho
người thu nhập thấp; đầu tư xây dựng vào các khu, cụm công nghiệp. Đầu tư phát
triển nhà ở; các khu dân cư, đô thị mới; đi đôi với việc xây dựng, chỉnh trang
đô thị theo hướng xanh - sạch - đẹp tại thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ
và các thị trấn trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 theo kế hoạch. Kiên quyết ngăn chặn tình trạng mua bán, chuyển
nhượng đất nông nghiệp để phân lô bán nền, tăng cường phát triển thị trường bất
động sản theo hướng minh bạch, tăng nguồn thu cho ngân sách.
Đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án cấp
nước trọng điểm trên địa bàn tỉnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
chất thải rắn sinh hoạt; nghiên cứu đề xuất xây dựng nhà
máy xử lý rác thải tập trung theo hướng xã hội hóa, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng
do ô nhiễm, đảm bảo sự phát triển bền vững của tỉnh.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan:
Tham mưu UBND tỉnh đề nghị Trung ương
bổ sung quy hoạch, triển khai xây dựng tuyến đường cao tốc Buôn Ma Thuột - Nha
Trang, đường sắt Phú Yên - Buôn Ma Thuột, nâng cấp mở rộng quốc lộ 29, quốc lộ
27; nâng cấp Cảng hàng không Buôn Ma Thuột thành sân bay quốc tế, mở thêm một số
đường bay mới đi Quảng Ninh, Quảng Bình, Cần Thơ, Phú Quốc...
Mở rộng các tuyến đường đến trung tâm các huyện, quan tâm xây dựng các tuyến đường
phục vụ sản xuất nông nghiệp, vào các khu, điểm du lịch, danh lam, thắng cảnh,
các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các đơn vị, địa phương liên quan:
Chủ động triển khai thực hiện và tham
mưu UBND tỉnh đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm và các dự án
chỉnh trang đô thị như: Hồ Ea Tam, đường Đông - Tây, mở rộng vòng xoay Km3,
thành phố Buôn Ma Thuột, Dự án cải tạo, nâng cấp tỉnh lộ 9, tỉnh lộ 2 theo kế hoạch
đầu tư công trung hạn của tỉnh giai đoạn 2016-2020; xem xét nâng cấp tỉnh lộ 1
- đoạn từ Buôn Ma Thuột đi huyện Buôn Đôn. Đầu tư kết cấu hạ tầng trong các
khu, cụm công nghiệp nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nâng cao
tỷ lệ lấp đầy tại các khu, cụm công nghiệp. Tập trung hoàn thành hệ thống xử lý
nước thải Cụm Công nghiệp Tân An 1, 2 thành phố Buôn Ma Thuột.
4.4 Về
thương mại - dịch vụ - du lịch
a) Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan:
Tăng cường hỗ trợ tìm kiếm thị trường
tiêu thụ sản phẩm đối với các nhà máy chế biến nông, lâm sản. Tiếp tục nâng cao
hiệu quả công tác phân tích, dự báo, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường, kiểm
tra, kiểm soát thị trường, các yếu tố ảnh hưởng giá hàng hóa để kịp thời tham
mưu điều tiết cung - cầu và bình ổn thị trường. Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá
các sản phẩm của địa phương, mở rộng tiêu thụ nội địa và thị trường xuất khẩu.
Tăng cường hoạt động đưa hàng Việt Nam về nông thôn, đảm bảo đời sống cho người
dân vùng sâu vùng xa, đồng thời góp phần tăng cường thực hiện Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
Phát triển mạnh các loại hình thương
mại và các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao (du lịch sinh thái, tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, bưu chính viễn thông,
logistics). Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá về sản phẩm nhất là sản phẩm nông nghiệp, tích cực vận động các doanh nghiệp tham gia các hội chợ,
triển lãm trong và ngoài nước. Khai thác và phục vụ tốt thị trường trong tỉnh,
kết hợp với đẩy mạnh hợp tác giao
thương hàng hóa với các tỉnh Tây Nguyên, trong và ngoài nước để mở rộng thị trường. Khuyến khích đầu tư, phát triển các trung tâm
thương mại, siêu thị, các chợ truyền thống kết hợp hiện đại, chợ đầu mối nông sản tại các vùng sản
xuất tập trung, địa bàn trọng điểm có đông dân cư, các khu
đô thị mới; tạo diều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tiếp cận một số
chương trình hỗ trợ, xây dựng và quảng bá thương hiệu, xây
dựng chuỗi giá trị sản phẩm đáp ứng được nhu cầu, cung ứng
tại các siêu thị.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan:
Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các
giải pháp phát triển du lịch của tỉnh theo Chương trình số 15-CTr/TU ngày
13/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XI) về thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp,
chất lượng, hiệu quả; thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm, chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng
du lịch và các cơ sở lưu trú, phát huy lợi thế du lịch của địa phương; xây dựng
thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm du lịch Đắk Lắk. Khai thác tiềm năng du lịch bảo đảm phát triển bền vững,
gắn với bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường, bảo đảm
an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Khuyến khích
phát triển các loại hình du lịch như: Du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch
mạo hiểm, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng... Phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực về du lịch; chỉ đạo Đảng ủy Trường Đại học
Tây Nguyên và các trường trên địa bàn mở thêm Khoa Du lịch, nâng cao chất lượng
đào tạo về lĩnh vực du lịch, phát huy lợi thế của địa
phương. Xây dựng Đề án phát triển du lịch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030 và định hướng
đến năm 2045.
4.5 Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và
kinh tế tập thể, đẩy mạnh công tác khởi nghiệp sáng tạo. Tăng cường huy động vốn
đầu tư toàn xã hội đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh
4.5.1. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
và kinh tế tập thể, đẩy mạnh công tác khởi nghiệp sáng tạo
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan:
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư kinh doanh; đẩy mạnh các hoạt
động hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp theo Chương trình số 17-CTr/TU của Tỉnh ủy
về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về phát triển kinh tế tư nhân; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân trong thực hiện
các thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; phấn đấu đến hết năm
2020 hoàn thành chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp đã đề ra (thành lập mới 1.230
DN; trên địa bàn tỉnh có 10.374 doanh nghiệp và Chi nhánh của doanh nghiệp
ngoài tỉnh đang còn hoạt động trên địa bàn tỉnh). Tiếp tục
triển khai có hiệu quả Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo và khởi sự kinh doanh của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025,
khuyến khích và thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp bằng đổi mới
sáng tạo; duy trì và phát triển bền vững các hoạt động khởi nghiệp và khởi sự kinh doanh của tỉnh. Nghiên cứu,
đề xuất xây dựng Trung tâm đổi mới, sáng tạo khu vực Tây
Nguyên tại thành phố Buôn Ma Thuột, trực thuộc Trung tâm đổi mới sáng tạo Quốc
gia.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị
liên quan:
Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp lại,
phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh
quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày
03/6/2017 của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Tập trung hoàn thành công tác sắp xếp, đổi mới các Công ty nông, lâm nghiệp thuộc
UBND tỉnh theo Phương án tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công văn số 1832/TTg-ĐMDN ngày 15/10/2015.
c) Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các đơn vị, địa phương liên quan:
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các HTX theo Luật Hợp tác xã; phát triển đa dạng các loại hình
HTX, xây dựng mô hình HTX kiểu mới gắn với phát triển chuỗi
giá trị sản phẩm, hàng hóa chủ lực, có quy mô lớn và sức lan tỏa; triển khai có
hiệu quả các chương trình hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý
HTX; kiên quyết giải thể các HTX không hoạt động, hoặc hoạt động không hiệu quả
trong thời gian dài.
4.5.2 Tăng cường huy động vốn đầu tư
toàn xã hội đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng
các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tích cực huy động, thu hút và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực (bao gồm cả nguồn vốn nhà nước và khu vực tư nhân) phục
vụ cho phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Tập
trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, thương mại
và du lịch giai đoạn 2016-2020; triển khai Chương trình xúc tiến đầu tư năm
2020. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, tăng cường tuyên
truyền, quảng bá tiềm năng, cơ hội đầu tư, các lợi thế của tỉnh, danh mục các dự
án mời gọi đầu tư. Tiếp cận trực tiếp
các tập đoàn, doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, công nghệ tiên tiến trong và
ngoài nước để mời gọi quan tâm đầu tư vào tỉnh. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời, đúng quy định
của pháp luật về thủ tục cấp quyết định chủ trương đầu tư; cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Thực hiện việc rà soát, theo dõi tiến
độ đầu tư để kịp thời nắm bắt và có hướng tham mưu tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc hoặc đôn đốc thực hiện theo tiến độ dự án của các
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện tốt nhiệm vụ đồng hành
cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư để hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các nhà đầu tư
trong quá trình thực hiện dự án và hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đẩy nhanh tiến độ triển khai
các dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA) hiện có; chủ động phối hợp với các bộ, ngành Trung ương vận động tài trợ
ODA, NGO, thu hút FDI đầu tư vào các dự án hạ tầng đô thị, nông nghiệp, nông
thôn, các dự án xã hội hóa...
4.5.3 Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại
ngân sách nhà nước
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục cơ cấu lại thu, chi ngân
sách nhà nước theo Chương trình số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy; từng bước tăng tỷ trọng
chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên; triển khai đồng
bộ, hiệu quả các giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách, chống thất thu, nợ
đọng thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật,
đồng thời, tạo nguồn thu, nuôi dưỡng nguồn thu; phấn đấu đạt và vượt mức dự
toán thu ngân sách nhà nước năm 2020 đề ra. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, sử dụng ngân sách đảm bảo đúng chế độ quy định; thực hiện triệt để tiết
kiệm, chống lãng phí trong chi ngân
sách, kiên quyết cắt giảm tối đa các khoản chi chưa thật sự
cần thiết.
5. Đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng khoa học - công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:
Thực hiện tốt chính sách khuyến khích
phát triển khoa học và công nghệ; triển khai thực hiện có hiệu quả các đề tài
khoa học và công nghệ, các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng
dụng khoa học - công nghệ mới vào sản xuất; xây dựng kế
hoạch hợp tác, tham gia các chương trình nghiên cứu quốc tế về ứng
phó với biến đổi khí hậu; phát triển và ứng dụng công nghệ cao; năng lượng tái
tạo; chương trình quản lý và bảo tồn nguồn gen,... Đẩy mạnh
hợp tác, liên kết, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động
khoa học và công nghệ với các tỉnh, thành phố và Viện nghiên cứu, Trường Đại học
trong và ngoài nước... tăng cường quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng.
Ưu tiên triển khai các dự án xây dựng
cơ sở hạ tầng cho khoa học và công nghệ như các dự án về “Trại thực nghiệm khoa
học và công nghệ” làm địa điểm thử nghiệm, áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện
đại trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương. Duy trì và nâng cao hiệu quả hệ
thống quản lý chất lượng ISO tại các cơ quan hành chính nhà nước.
6. Tăng cường quản
lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên - môi trường; ứng phó biến đổi khí hậu:
Sở Tài nguyên và Môi trường và các
đơn vị chức năng chủ động phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan:
Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất
đai, khai thác tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường; tập trung đôn đốc
các địa phương thực hiện cấp giấy CNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất, cập nhật chỉnh lý biến động đất đai theo kế hoạch; giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất theo quy định; quản lý khai
thác, sử dụng quỹ đất có hiệu quả; chấn chỉnh tình trạng tự ý mở đường phân lô,
bán nền làm phá vỡ quy hoạch được duyệt trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục kiểm tra, rà soát các dự án
đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, giao đất, cho thuê đất; kiên quyết thu hồi
các dự án chậm tiến độ, vi phạm quy định của pháp luật về đất đai theo quy định.
Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất đảm bảo đúng thời gian quy định, không có hồ sơ chậm trễ.
Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác
động môi trường đối với các dự án đầu tư. Kiên quyết không chấp thuận đầu tư, cấp
phép, triển khai các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây
ô nhiễm, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái; đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu trong việc phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Quản lý tốt khu vực khoáng sản chưa
được cấp phép và công tác quản lý sau cấp phép đúng quy định của pháp luật.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành liên quan trong công tác thanh
tra, kiểm tra trong hoạt động khoáng sản và tài nguyên nước, đặc biệt là hoạt động
khai thác cát, sỏi lòng sông và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật.
Kiểm soát có hiệu quả sản lượng khai thác khoáng sản. Tăng cường giám sát, xử
lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hiệu quả các
chương trình, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu.
7. Bảo đảm an
sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, phát triển
toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội
7.1 Phát triển giáo dục và đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các đơn vị và các địa phương:
Tập trung, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng giáo dục ở vùng có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn và triển khai có hiệu quả Kế hoạch đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015-2020 trên địa
bàn tỉnh. Thực hiện việc rà soát, quy hoạch, bố trí, sắp xếp lại hệ thống trường
học, lớp học; giữ vững kết quả phổ cập trung học cơ sở; tỷ lệ nhập học mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở đạt mức cao; gắn với việc phát triển mạng lưới trường,
lớp học theo quy hoạch được duyệt đến năm 2020. Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để đẩy mạnh công tác xã hội
hóa giáo dục ở những nơi có điều kiện kinh tế xã hội phát
triển, các thị trấn, thị xã, thành phố; ưu tiên bố trí ngân sách giáo dục
cho vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Tổ chức tốt công tác tuyển dụng giáo
viên ở các địa phương; tập trung chuẩn bị đầy đủ các điều kiện triển khai có hiệu
quả chương trình giáo dục phổ thông mới, trước tiên là khối
lớp 1.
7.2 Phát triển hệ thống an sinh xã hội
và tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, tập trung giảm nghèo
bền vững
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức thực hiện và tham mưu UBND tỉnh
triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 6
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân, về công tác dân số trong tình
hình mới. Thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững
theo Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội, Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và
các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính
sách an sinh xã hội và các chế độ, chính sách đối với người có công, công tác bảo
trợ xã hội, công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em, công tác phòng, chống các tệ nạn
xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định. Thực hiện tốt công tác trợ giúp đột xuất,
bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời,
khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, sản xuất.
Đa dạng hóa nguồn vốn thực hiện
Chương trình giảm nghèo, tích cực huy động vốn đóng góp tài trợ của các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân và của người dân; bố trí đủ kinh phí từ ngân sách theo kế
hoạch tại Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh để có đủ nguồn lực triển
khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, đặc biệt là các địa bàn có tỷ lệ hộ
nghèo cao nhằm đạt được các chỉ tiêu đề ra.
Quan tâm đầu tư hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể đầu tư phát triển kinh tế
- xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8.
Triển khai thực hiện tốt Luật An
toàn, vệ sinh lao động; tăng cường thanh tra, kiểm tra về
an toàn, vệ sinh lao động; phát hiện và xử lý kịp thời các trường
hợp sai phạm. Thực hiện các giải pháp mở rộng diện được tham gia và nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.
7.3 Tăng cường bảo vệ, chăm sóc, nâng
cao sức khỏe nhân dân và vệ sinh an toàn thực phẩm
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở, tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật
chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ, đặc biệt chú trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao. Khuyến khích đầu tư bệnh viện đa khoa kỹ thuật cao theo tiêu chuẩn quốc tế trên địa
bàn tỉnh. Đẩy mạnh mở rộng cơ chế tự
chủ về tài chính và con người đối với những cơ sở y tế đủ
điều kiện. Tăng cường phối hợp chuyên môn với các bệnh viện
tuyến trên để chuyển giao kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn. Nâng cao chất lượng dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; xây dựng cơ sở
y tế kết hợp quân - dân y, đặc biệt là ở các khu vực biên giới.
Triển khai các giải pháp giảm quá tải
bệnh viện tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao y đức. Thực hiện
đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh, kết hợp giữa y tế phổ cập và y tế
chuyên sâu, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý
nhà nước; cải cách thủ tục hành chính, thủ tục khám, chữa bệnh, đổi mới phong
cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế.
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng
cao ý thức phòng chống dịch bệnh; nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống
chế dịch bệnh như sốt xuất huyết, các bệnh dịch mới phát sinh và các bệnh dịch
nguy hiểm khác lây lan trong cộng đồng dân cư. Phấn đấu
100% xã/phường/thị trấn đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn đến 2020,
đủ khả năng thực hiện công tác y tế dự phòng, điều trị và chăm sóc sức khỏe ban
đầu. Thực hiện tốt chính sách chăm sóc cho người cao tuổi, người dân tộc thiểu
số, người nghèo; làm tốt công tác DS-KHHGĐ, bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em, đặc
biệt là bà mẹ có thai và trẻ em dưới 6 tuổi; hạ thấp trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng đến năm 2020 còn 19%.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản
lý hành nghề y dược tư nhân, dược phẩm, các vật tư thiết bị y tế, đảm bảo vệ
sinh môi trường và an toàn thực phẩm; xử lý nghiêm các trường hợp làm thuốc, thực
phẩm chức năng giả, hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến sức khỏe, quyền lợi của
người tiêu dùng. Tiếp tục tuyên truyền, vận động để người dân tham gia bảo hiểm
y tế, tăng tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế ở nhóm đối tượng hộ
gia đình nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có thu nhập
trung bình.
b) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
Tiếp tục thực hiện nghiêm, có hiệu quả
Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Tập trung lập lại trật tự trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. Xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp vi phạm về kinh doanh, sử dụng
chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi
và chế biến thực phẩm. Tăng cường phối
hợp, thông tin truyền thông về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
7.4 Phát triển văn hóa, thể thao
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, và thể dục, thể thao. Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 31/12/2014 của Quốc hội về ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
09/6/2014 tại Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước”.
Chú trọng công tác bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống, phát huy bản sắc văn
hóa đồng bào các dân tộc thiểu số trong tỉnh. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
số 05/2016/NQ-HĐND ngày 30/8/2016 của HĐND tỉnh về bảo tồn, phát huy văn hóa cồng chiêng
tỉnh Đắk Lắk giai đoạn
2016-2020. Tăng cường công tác tuyên truyền, tổ
chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc.
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thiết chế văn
hóa. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tăng cường
tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống
trong gia đình. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban
Bí thư, Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, Chương trình hành động quốc
gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020.
Đẩy mạnh Cuộc vận
động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ giai đoạn 2012-2020; tiếp tục triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam giai đoạn 2011-2030. Đẩy mạnh phát triển thể thao thành tích cao, đầu tư trọng
điểm các môn thể thao, các vận động viên của tỉnh đã thi đấu xuất sắc, giành thành tích
tốt tại các cuộc thi trong và ngoài nước trong thời gian
qua. Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong
và ngoài nước nhằm giới thiệu, quảng bá về con người, bản
sắc văn hóa cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân.
7.5 Thực hiện tốt công tác dân tộc,
tôn giáo; bảo vệ và chăm sóc trẻ em
a) Các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương
binh và xã hội, Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách dân
tộc, tôn giáo và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân; thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. Huy động
nhiều nguồn lực đầu tư, phát triển, tập trung cho các vùng đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tích cực chăm lo xây dựng và giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống
và bản sắc dân tộc.
Tổ chức quán triệt chủ trương của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả và vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Tăng cường đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm luật pháp trong hoạt động
tôn giáo. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết và sự tham gia,
đóng góp của các tổ chức tôn giáo vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định
tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
b) Sở Lao động - Thương binh và xã hội
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục
và bảo vệ quyền lợi của trẻ em, thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em; phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em đến cộng đồng dân cư; xây dựng và nhân rộng một số
mô hình phúc lợi xã hội dành cho trẻ em tại các xã nghèo; chủ động trong việc
phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em. Tăng cường, nâng cao chất
lượng truyền thông về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em.
7.6 Đẩy mạnh các hoạt động thông tin,
tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
liên quan:
Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính,
viễn thông trên địa bàn tiếp tục phát triển hạ tầng và dịch vụ Bưu chính, Viễn
thông hiện đại, rộng khắp, chất lượng cao, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt,
an toàn thông tin mạng lưới phục vụ Đảng, nhà nước và nhân dân. Hoạt động thông
tin, truyền thông đảm bảo phục vụ tốt sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của hệ thống
chính trị, công tác tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và đáp ứng tốt nhu cầu của người dân, yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn.
Khẩn trương tiếp nhận, triển khai hệ
thống thông tin điều hành lãnh đạo, quản lý do Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt
Nam (VNPT) chuyển giao. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án
sử dụng phần mềm gửi, nhận, xử lý văn bản trên internet trong khối Đảng, Mặt trận
Tổ quốc, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở; kết nối liên thông với khối chính quyền và trục cơ sở
dữ liệu quốc gia; thực hiện và quản lý chữ ký số đúng quy
định; bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ bí mật Nhà nước.
Đẩy mạnh tuyên truyền phát triển,
cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 và định
hướng đến năm 2021 và Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh
thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công thuế, điện, nước, học phí, viện
phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội (gọi chung
là dịch vụ công).
8. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, tăng cường thực thi công vụ và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản
lý nhà nước
8.1 Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan:
Triển khai thực hiện và tham mưu cho
UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 về một số vấn đề tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh cải cách
hành chính (tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 đạt hiệu quả), nâng cao hiệu lực,
hiệu quả chỉ đạo điều hành chính quyền
các cấp; duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu
quả việc xây dựng cơ cấu công chức, viên chức theo đề án vị
trí việc làm đã được phê duyệt. Thực hiện các quy định về
hệ thống tiêu chuẩn, chức danh ngạch công chức,
chức danh nghề nghiệp viên chức và chức danh lãnh đạo, quản lý.
8.2 Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tăng cường gắn kết chặt chẽ ứng dụng
công nghệ thông tin với hoạt động cải cách hành chính. Tiếp tục thực hiện
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015.
8.3 Các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức,
lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ. Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về
tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Phát huy dân chủ cơ sở, nâng cao ý
thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường đổi mới phương thức, lề lối
làm việc; giảm hội họp, đơn giản hóa chế độ báo cáo; xây dựng nền hành chính hiện đại,
chuyên nghiệp.
Đơn giản hóa, công khai, minh bạch mọi
thủ tục hành chính, tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp,
người dân để thực hiện và giám sát; kịp thời tháo gỡ những
điểm nghẽn. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện thủ tục
hành chính và kiến nghị sửa đổi những quy định về thủ tục
không còn phù hợp, bất cập, gây vướng mắc, khó khăn cho
người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
Tập trung triển khai thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; nâng cao
trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của
đơn vị mình được phân công phụ trách; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có
hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương.
Tăng cường triển khai có hiệu quả cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, tăng cường
cung cấp dịch vụ công qua mạng, thuê doanh nghiệp thực hiện cung cấp hoặc thực
hiện một số khâu, thủ tục cung cấp dịch vụ công.
Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Rà soát lại toàn bộ
công tác cán bộ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch tất cả các khâu trong
quy trình bổ nhiệm để chọn được người tài.
9. Nâng cao hiệu
quả phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
9.1 Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan:
Tổ chức thực hiện công tác thanh tra
theo kế hoạch; tập trung thanh tra vào các lĩnh vực quan trọng, dễ xảy ra tiêu
cực, vi phạm, tham nhũng; đẩy mạnh thanh tra trách nhiệm
thực thi công vụ. Tiếp tục phối hợp, thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu
tham nhũng; xử lý kiên quyết, kịp thời các hành vi tham nhũng. Đa dạng hóa các
hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về phòng, chống
tham nhũng.
9.2 Các Sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường
công khai minh bạch; chống mọi hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực; phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên giữa các cơ quan chức năng để trao đổi cung cấp
thông tin về tham nhũng; triệt để tiết kiệm, chống lãng
phí trong toàn xã hội, nhất là trong các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội.
10. Bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; giữ vững quốc phòng - an ninh; nâng cao
hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
10.1 Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh:
Duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến
đấu ở các cấp; nắm chắc tình hình, chủ động xử lý các tình
huống, giải quyết kịp thời những vụ việc nổi cộm, không để phát sinh thành điểm nóng; chủ động triển khai
các giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng; tuyển quân đạt
100% chỉ tiêu; chủ động lực lượng, phương tiện, trực sẵn sàng tham gia phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
khi có tình huống xảy ra; giữ vững an ninh khu vực biên giới.
Tăng cường đấu tranh trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội, không để xảy ra những điểm “nóng” về an
ninh trật tự vùng dân tộc thiểu số; xử lý kịp thời các vấn
đề liên quan đến tôn giáo, dân tộc; tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống cháy nổ; triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn
giao thông, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
10.2 Công an tỉnh, Sở Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Thực hiện đồng bộ các giải pháp duy
trì bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, nhất là an toàn giao thông tại các bến
xe, sân bay trong các dịp nghỉ lễ, tết; chống ùn tắc giao thông. Xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, hạn chế xảy ra các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người tham gia giao
thông, nhất là tại các vùng nông thôn.
Giám sát và thực hiện tốt quản lý vận
tải, kiểm soát tải trọng phương tiện, giám sát hành trình.
10.3 Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
Thực hiện có hiệu quả công tác đối
ngoại tại địa phương, đẩy mạnh các hoạt động hội nhập quốc
tế của tỉnh, trong đó chú trọng công tác ngoại giao kinh tế,
ngoại giao văn hóa - thông tin đối ngoại; tăng cường hợp
tác quốc tế theo phương châm đa dạng hóa đối tác, lĩnh vực hợp tác; thành lập
đoàn xúc tiến thương mại, đầu tư, hợp tác tại các quốc gia
theo Chương trình quảng bá địa phương ở nước ngoài do Bộ Ngoại giao tổ chức. Quản
lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào; đổi mới thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh đất nước, của tỉnh để thu hút đầu tư, du lịch.
Tiếp tục thực hiện
và sớm hoàn thành công tác phân giới cắm các mốc phụ biên
giới.
10.4 Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các đơn vị tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết
số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực
hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị -
xã hội trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
10.5 Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại
vụ chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn viện trợ cho các chương trình, dự án đang triển khai trên địa
bàn tỉnh; quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đúng quy định,...
10.6 Các sở, ban, ngành chủ động, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan, vận động tài trợ ODA, NGO, thu hút FDI đầu tư
vào các dự án hạ tầng đô thị, dự án nông nghiệp nông thôn, các dự án xã hội
hóa... từ nguồn vốn nước ngoài; đồng thời, tích cực tạo điều kiện cho các dự án
ODA triển khai trên địa bàn tỉnh hoàn thành đúng tiến độ,
phát huy hiệu quả. Tiếp tục đề xuất Trung ương, Chính phủ sớm đầu tư, triển
khai xây dựng cửa khẩu Đắk Ruê - Chi Miết để thúc đẩy hơn nữa quan hệ với
Campuchia, nhất là về lĩnh vực phát triển kinh tế.
IV. DANH MỤC CÁC
CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Phụ lục 01: Kịch bản tăng trưởng
năm 2020 của tỉnh (gồm Phụ lục 1a: Kết
quả thực hiện kế hoạch năm 2019; Phụ
lục 1b: Kịch bản tăng trưởng năm 2020 của tỉnh).
2. Phụ lục 2: Phân công thực hiện,
theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2019.
3. Phụ lục 03: Kế hoạch triển khai thực
hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2020.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 đã được HĐND tỉnh thông qua và nội
dung Chương trình này:
Chủ động tổ chức điều hành, triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân
sách nhà nước năm 2020, quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội năm 2020 của tỉnh.
Xây dựng chương trình công tác năm
2020 của đơn vị, địa phương mình nhằm cụ thể hóa, cập nhật thường xuyên các nhiệm vụ phát sinh và có kế hoạch triển khai hiệu quả từng nhiệm vụ trong Chương trình hành động
này, trong đó phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị, từng cán bộ đầu mối, lộ
trình, thời gian thực hiện từng nhiệm vụ, gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư) trong tháng 02/2020 để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND
tỉnh về tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình
này; chủ động xử lý, phối hợp xử lý theo thẩm quyền hoặc
tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.
Định kỳ (hàng tháng, quý và năm) báo
cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chương trình hành động này cùng với
báo cáo kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh tỉnh Đắk Lắk, gửi về UBND
tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) theo quy định tại Quyết định số
3399/QĐ-UBND ngày 08/12/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ xây dựng báo cáo
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh tỉnh Đắk Lắk.
2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh (Báo Đắk Lắk, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, v.v...) phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, địa
phương thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh và nội dung Chương trình này, tạo
được sự đồng thuận cao và sức mạnh tổng hợp để thực hiện
thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2020 đã đề ra.
3. Giao Sở Nội vụ tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh ban hành văn bản phát động thi đua lập thành tích trong thực hiện nhiệm
vụ năm 2020 của tỉnh. Hoàn thành trong tháng 03/2020.
4. Giao các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Nội vụ; Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Chương trình
này; đề xuất UBND tỉnh kiên quyết xử lý đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao./.
TT
|
Đơn vị thực hiện, nhiệm vụ
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi
chú
|
1
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
Xây dựng quy hoạch tỉnh, các huyện,
thị xã, thành phố, theo quy định.
|
Năm
2020
|
|
|
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn, đồng thời tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra trong xử lý chất thải rắn. Phối hợp các địa phương liên quan trên cơ sở quy hoạch quản lý chất thải
rắn sinh hoạt, quy hoạch chung đô thị, rà soát điều chỉnh
quy hoạch địa điểm cơ sở xử lý chất thải rắn phù hợp điều
kiện kinh tế xã hội địa phương; Phối hợp UBND cấp huyện tổ chức lập quy hoạch
chi tiết xây dựng, thực hiện các nội dung liên quan đến
chủ trương đầu tư, trình tự đầu tư
xây dựng thuộc thẩm quyền. Ưu tiên
công tác chuẩn bị mặt bằng khu vực dự án, đầu tư các
công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài rào (như: hệ thống
giao thông, cấp điện, thoát nước...) đảm bảo kết nối giữa khu xử lý chất thải rắn đến vùng phục vụ tạo điều kiện kêu gọi các nguồn lực đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
|
Năm
2020
|
|
|
- Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi
trường đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp tư nhân; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục
tuyên truyền, phổ biến Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến
năm 2020 theo Quyết định số
567/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 13/2017/TT-BXD
của Bộ Xây dựng, Chỉ thị số 09/UBND-CN ngày 17/4/2018 của
UBND tỉnh về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản
xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập
dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng để
trình duyệt theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
tuân thủ các quy định về nguồn gốc chất lượng, chứng nhận hợp quy sản phẩm vật
liệu xây dựng; về việc sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện
công tác nghiệm thu công trình nhằm phát hiện kịp thời các loại vật liệu xây
dựng đưa vào thi công xây dựng mà không đủ điều kiện lưu
thông trên thị trường.
|
Năm
2020
|
|
|
Tiếp tục triển
khai các giải pháp phát triển thị trường bất động sản
trên cơ sở đảm bảo minh bạch, thông thoáng, đáp ứng nhu cầu xã hội. Triển khai thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai
chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
|
Năm
2020
|
|
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính; rà
soát, sửa đổi, bãi bỏ, cắt giảm các quy định, thủ tục hành chính rườm rà, tạo
môi trường thông thoáng, lành mạnh thu hút các nhà đầu tư.
|
Năm
2020
|
|
2
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
|
|
Tiếp tục chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân về nhiệm vụ phát triển giao thông vận tải
ngắn hạn và trung hạn, đặc biệt là kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương.
|
Năm
2020
|
|
|
Tổ chức quản lý, bảo trì tốt 03 quốc
lộ và 11 tỉnh lộ, đảm bảo an toàn giao thông, không phát sinh lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, chủ động
phòng ngừa và khắc phục nhanh hậu quả lụt bão.
|
Năm
2020
|
|
|
Quản lý đảm bảo chất lượng và tiến độ các công trình đang thi công: Cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 2, 3, 7,
9, 12, 13, 15; công tác quản lý và bảo trì đường bộ,
kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, đơn vị thi công không đảm bảo tiến độ, chất lượng và mỹ quan công trình.
|
Năm
2020
|
|
|
Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng
đảm bảo chất lượng, tiến độ.
|
Năm
2020
|
|
|
Phối hợp tham mưu đề xuất các giải pháp nhằm đạt chỉ tiêu nhựa hoặc bê tông hóa: Đường tỉnh:
96,01%; đường huyện: 91,57%; đường xã: 64,96%.
|
Năm
2020
|
|
|
Tổ chức lập
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư cải tạo, nâng cấp các tỉnh
lộ: Tỉnh lộ 1, 2, 3, 8, 9, 12, 13. Trong đó, ưu tiên nguồn lực đầu tư các tuyến
vào Khu, Điểm du lịch (Tỉnh lộ 1, đoạn từ Buôn Ma Thuột
đi huyện Buôn Đôn).
|
Năm
2020
|
|
|
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu triển khai các thủ
tục bổ sung đường cao tốc Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) đi Nha
Trang (Khánh Hòa) vào Quy hoạch phát triển mạng lưới đường cao tốc Việt Nam đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 trong năm 2020 và đầu
tư dự án này trong giai đoạn 2021-2025; đầu tư cải tạo,
nâng cấp QL.27, QL.29, QL.14C; đầu tư tuyến đường sắt Buôn Ma Thuột - Tuy
Hòa. Nâng cấp Cảng Hàng không Buôn Ma Thuột thành Cảng Hàng không quốc tế và
mở thêm một số đường bay mới đi Quảng Ninh, Quảng Bình, Cần Thơ, Phú Quốc....
|
Năm
2020
|
|
|
Phối hợp với Tổng cục ĐBVN tham mưu
Bộ GTVT quyết định chuyển 02 tuyến đường tỉnh 668 (tỉnh Gia Lai) và đường tỉnh
ĐT.695 (tỉnh Đắk Lắk) lên thành quốc lộ, với tổng chiều
dài 44,5km; chuyển tuyến đường tỉnh
ĐT.697 (tỉnh lộ 1) và tuyến đường tỉnh ĐT.696D (TL 16A), tỉnh Đắk Lắk thành Quốc lộ 27 kéo
dài
|
Năm
2020
|
|
|
Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực vận tải: Các cơ sở đăng kiểm; cơ sở đào tạo,
sát hạch lái xe nhất là hoạt động vận tải hành khách,
hàng hóa nhằm chấn chỉnh trật tự vận tải.
|
Năm 2020
|
|
|
Tăng cường công tác thanh tra,
không để phát sinh việc lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, xâm hại đến kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
|
Năm
2020
|
|
3
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
3.1
|
Công tác Quản lý đất đai và Đo đạc
bản đồ
|
|
|
|
Trình UBND tỉnh Ban hành Quyết định
Quy định Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh áp dụng từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2024
|
Tháng
3/2020
|
|
|
Trình UBND tỉnh Phê duyệt Kế
hoạch sử dụng đất năm 2020
|
Tháng
01/2020
|
|
|
Trình UBND tỉnh Phê duyệt Phương án
sử dụng đất của 02 Cty nông, lâm nghiệp theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP (đã hoàn thành 35/37 đơn vị)
|
Tháng
3/2020
|
|
|
Trình UBND tỉnh thu hồi khoảng 42.000ha
đất sau khi sắp xếp theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP
|
Tháng
3/2020
|
|
|
Hướng dẫn UBND cấp huyện điều chỉnh quy mô, số lượng công trình dự án mà không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng
đất cấp huyện trong điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi Chính phủ ban hành nghị định cho phép
UBND cấp huyện thực hiện điều chỉnh các nội dung nêu trên
|
|
|
|
Triển khai xây
dựng Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc
từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các công ty nông
nông nghiệp, công ty lâm nghiệp thuộc thuộc diện sắp xếp
tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, ban quản lý rừng và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
|
Tháng
12/2020
|
|
|
Thực hiện TTHC về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
|
Tháng
12/2020
|
|
|
Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất, đạt 6.700ha (trong đó cấp cho hộ gia đình cá nhân 6.500ha, cấp
cho tổ chức 200 ha)
|
Tháng
12/2020
|
|
|
Thực hiện và hoàn thiện báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh
|
Tháng
6/2020
|
|
|
Rà soát bổ
sung danh mục công trình, dự án theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 58 và khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai trong Kế hoạch sử dụng đất
năm 2020 cấp huyện
|
Tháng
6/2020
|
|
|
Lập Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025) của tỉnh sau khi có hướng dẫn của Chính phủ và
các Bộ ngành Trung ương
|
Tháng
6/2020
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh xem xét trình
HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết về bổ
sung danh mục công trình, dự án theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 58 và khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai trong Kế hoạch sử dụng đất năm
2021 cấp huyện
|
Tháng
11/2020
|
|
|
Thẩm định Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện
|
Tháng
11/2020
|
|
|
Trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch
sử dụng đất năm 2021 cấp huyện
|
Tháng
12/2020
|
|
|
Hoàn thành Dự án Xây dựng hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu đất đai huyện Cư M’Gar và huyện
Krông Pắc
|
Tháng
9/2020
|
|
|
Triển khai thực hiện Dự án Xây dựng
hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai huyện Krông Ana
(bắt đầu triển khai thực hiện từ tháng 3 năm 2020 và hoành thành tháng 3 năm 2022)
|
|
|
|
Triển khai thực hiện Dự án Tăng cường
quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai vay vốn ngân hàng thế giới hợp phần thực hiện tại tỉnh Đắk Lắk (năm 2019 thực hiện 07 huyện;
bắt đầu triển khai thực hiện từ tháng 3 năm 2020 và
hoành thành tháng 3 năm 2022)
|
|
|
3.2
|
Công tác Bảo vệ Môi trường
|
|
|
|
Thực hiện các thủ tục hành chính:
thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Phương án cải tạo
phục hồi môi trường; Phương án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung; Kế hoạch
Bảo vệ môi trường; Xác nhận việc thực hiện các công trình biện pháp bảo vệ
môi trường của dự án đầu tư; thẩm định hồ sơ, cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải
chất thải nguy hại; thẩm định, thông báo nộp phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp; thẩm định hồ
sơ, chứng nhận cơ sở hoàn thành việc xử lý ô nhiễm triệt để...
|
Tháng
12/2020
|
|
|
Báo cáo công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh 2019; Báo cáo tính toán Bộ chỉ số đánh
giá, xếp hạng kết quả bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
|
Tháng 01/2020
|
|
|
Báo cáo quản lý chất thải nguy hại
trên địa bàn tỉnh; Báo cáo tình hình sử dụng nhập khẩu
phế liệu trên địa bàn tỉnh.
|
Tháng
3/2020
|
|
|
Tiếp tục rà soát, chấn chỉnh công
tác vận hành thử nghiệm và lập hồ sơ xác nhận việc thực hiện các công trình
biện pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu tư.
|
Tháng
12/2020
|
|
|
Triển khai các hoạt động hưởng ứng
Ngày môi trường thế giới 5/6
|
Tháng
6/2020
|
|
|
Triển khai các hoạt động hưởng ứng
Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn
|
Tháng
9/2020
|
|
|
Xử lý ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg: đến nay còn 01 điểm tồn lưu thuốc BVTV phường
Khánh Xuân
|
Tháng
12/2020
|
|
3.3
|
Công tác Quản lý Khoáng sản
|
|
|
|
Trình UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung các khu vực không đấu giá quyền
khai thác khoáng sản và kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản năm 2020;
trình UBND tỉnh phê duyệt phương án đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo kế
hoạch đấu giá khoáng sản đã được UBND tỉnh phê duyệt năm
2019 theo quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày
26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
|
Tháng
02/2020
|
|
|
Hoàn thiện Dự thảo sửa đổi, điều chỉnh bổ sung Quy
chế phối hợp trong công tác quản lý bảo vệ khoáng sản
vùng giáp ranh với tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Đắk Nông
|
Tháng
3/2020
|
|
|
Kiểm tra việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính, công tác vận hành, lưu trữ
thông tin dữ liệu khoáng sản qua trạm cân camera giám sát, kiểm tra đối chiếu hiện trạng thực tế khai thác tại
các mỏ khoáng sản trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường công tác giám sát khối lượng
khoáng sản khai thác thực tế và yêu cầu các đơn vị điều
chỉnh thiết kế khai thác tại các mỏ khoáng sản phù hợp với thực tế khai thác
tại các mỏ khoáng sản trên địa bàn.
|
Tháng
6/2020
|
|
|
Tổ chức đấu giá khoáng sản đối với các mỏ đã được phê duyệt
kế hoạch đấu giá năm 2019 và kế hoạch đấu giá năm 2020
sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
|
Tháng
6/2020
|
|
3.4
|
Công tác Quản lý TN nước, KTTV và
biến đổi khí hậu
|
|
|
|
Thẩm định các hồ sơ thăm dò, khai
thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước,
hành nghề khoan nước dưới đất và hồ sơ cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước
|
Tháng
12/2020
|
|
|
Tăng cường và tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước
|
Tháng
12/2020
|
|
|
Tham mưu Kế hoạch
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Bộ Chính trị và
Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị
|
Tháng
12/2020
|
|
|
Lập danh mục các nguồn nước phải lập
hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
|
Tháng
12/2020
|
|
|
Kiểm kê, thống
kê nước mặt các hồ, đập trên địa bàn tỉnh
|
Tháng
6/2020
|
|
4
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
|
|
|
Tổng hợp, báo
cáo cụ thể tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch năm 2020, Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm
2016-2020 của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ và Nghị quyết của Tỉnh ủy, của HĐND tỉnh
về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội,
dự toán ngân sách nhà nước năm 2020. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh giải pháp chỉ
đạo, điều hành để đạt kế hoạch, mục tiêu đề ra
|
Định
kỳ hàng tháng, quý, năm
|
|
|
- Tập trung triển khai, hoàn thành
lập Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 theo quy định của Luật Quy hoạch, trên cơ sở tích hợp các nội dung,
định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực của các huyện, thị xã, thành phố có
liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh có tính tới yếu tố liên vùng và hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo nội
dung, quy trình, thời gian theo đúng quy định của Luật Quy hoạch.
- Trình Ban Chỉ đạo lập Quy hoạch cho ý kiến trước khi trình Hội đồng thẩm định nhiệm
vụ lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (được thành lập
theo Quyết định số 878/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ); phấn đấu hoàn thành việc lập Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050 đúng tiến độ kế hoạch.
|
Tháng
02/2020
|
|
|
Đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả, triển khai thực hiện
Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2017-2025, định hướng đến
năm 2030 theo Quyết định số 1378/QĐ-UBND
ngày 20/6/2018; Kế hoạch số 1871/KH-UBND ngày 14/8/2018 về triển khai thực hiện
Quyết định số 1378/QĐ-UBND ngày 20/6/2018 của UBND tỉnh
|
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các đơn
vị có liên quan tham mưu lập danh mục các dự án đầu tư để làm cơ sở tham mưu
UBND tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025
|
Sau
khi có hướng dẫn của Trung ương
|
|
|
Đẩy mạnh công
tác phối hợp và tranh thủ các nguồn lực của Trung ương để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời, tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà
đầu tư trong triển khai thực hiện dự án tại tỉnh
|
Thường
xuyên thực hiện
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh tập trung nguồn
lực để đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kinh tế
(giao thông, thủy lợi, công nghệ thông tin,...); xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm 2020 và kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
|
|
|
|
Theo dõi, đôn
đốc các chủ đầu tư tăng cường chỉ đạo, đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án đầu tư công (đặc biệt là các công trình trọng điểm của tỉnh); hoàn chỉnh các thủ tục đấu thầu để khởi công các
dự án đầu tư mới; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công và giải
ngân các nguồn vốn ngay từ những tháng đầu năm 2020
|
Thường
xuyên thực hiện
|
|
|
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý đấu thầu, đẩy mạnh triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Kiểm tra, giám sát và đánh giá đối với các dự án
đầu tư theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính
phủ về giám sát và đánh giá đầu tư. Kiên quyết xử lý
theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu,
vi phạm các điều, khoản hợp đồng đã ký kết; các nhà thầu không đủ năng lực thực
hiện dự án
|
Thường
xuyên thực hiện
|
|
|
Tham mưu, đề xuất xử lý nghiêm các
vi phạm trong hoạt động đầu tư công, gây chậm trễ việc
thực hiện kế hoạch đầu tư công (nếu có)
|
Thường
xuyên thực hiện
|
|
|
Tham mưu Kế hoạch giám sát và đánh
giá đầu tư theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của
Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư
|
Quý I/2020
|
|
|
Phối hợp triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình Giảm
nghèo bền vững....
|
Thường
xuyên thực hiện
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị
tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các Chương trình MTQG năm 2019 trên địa
bàn tỉnh
|
Tháng
3/2020
|
|
|
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về việc tiếp tục
thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020
|
Thường
xuyên thực hiện
|
|
|
Tiếp tục phối hợp với Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh tháo gỡ, giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp phản
ánh; triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
và khởi sự kinh doanh theo Kế hoạch số 2722/KH-UBND ngày
09/4/2018 của UBND tỉnh; phối hợp với các đơn vị liên
quan triển khai chương trình nâng cao năng lực kinh doanh và hỗ trợ hộ kinh
doanh cá thể chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp
|
Thường
xuyên thực hiện
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh tỉnh Đắk Lắk năm
2021
|
Quý I/2020
|
|
|
Tiếp tục tập trung cải thiện môi trường
kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh, tăng chỉ số
hài lòng của người dân và doanh nghiệp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về mặt nhận
thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp
|
Thường
xuyên thực hiện
|
|
|
Hoàn thành dự thảo Nghị quyết của
HĐND tỉnh quy định các chính sách của tỉnh theo quy định của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Quý II/2020
|
|
|
Hoàn thành dự thảo Nghị quyết về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp vào đầu tư nông
nghiệp nông thôn tại địa phương theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
|
Quý
II/2020
|
|
|
Triển khai quyết liệt các nhiệm vụ,
giải pháp nhằm hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; tăng cường tư vấn, hướng
dẫn và hỗ trợ về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; thúc đẩy,
hỗ trợ các hộ kinh doanh đăng ký hoạt động theo hình thức doanh nghiệp
|
Thường
xuyên thực hiện
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
trợ giúp đào tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021
|
Quý III/2020
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Ngày thứ
Năm doanh nghiệp và Hội nghị đối thoại doanh nghiệp
|
Hàng
tuần
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị
đối thoại doanh nghiệp (02 Hội nghị)
|
Tháng
6 và tháng 12/2020
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Chương
trình xúc tiến đầu tư năm 2019 của tỉnh
|
Quý I/2020
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh Điều chỉnh, bổ sung danh mục dự
án kêu gọi đầu tư tỉnh Đắk Lắk năm 2018 định hướng đến năm 2020 tại Quyết định
số 2675/QĐ-UBND ngày 19/10/2018 của
UBND tỉnh
|
Quý II/2020
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh Danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2020
|
Năm
2020
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể tỉnh Đắk
Lắk năm 2021
|
Quý
III/2020
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Sửa đổi, bổ sung Nghị
quyết số 07/NQ-HĐND ngày 05/7/2018 của HĐND tỉnh ban hành Kế hoạch về chỉ tiêu, mục tiêu, nguồn vốn
và phân bổ vốn thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 05/7/2018 của HĐND tỉnh ban
hành Kế hoạch về chỉ tiêu, mục tiêu, nguồn vốn và phân bổ
vốn thực hiện Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
|
Quý
III/2020
|
|
|
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Tập trung triển khai thực hiện
Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị.
- Phát huy dân chủ cơ sở, nâng cao
ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ,
công chức, viên chức.
|
Thường
xuyên thực hiện
|
|
|
Tăng cường đổi mới phương thức, lề
lối làm việc; giảm hội họp, đơn giản hóa chế độ báo cáo;
xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp
|
Thường
xuyên thực hiện
|
|
|
Phối hợp chặt
chẽ với các Bộ, ngành trung ương để tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có
hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra, kịp thời
tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng tỉnh Đắk
Lắk năm 2020
|
Thường
xuyên thực hiện
|
|
5
|
Sở Ngoại vụ
|
|
|
|
Ký kết Bản Ghi nhớ hợp tác với
chính quyền tỉnh Mondulkiri - Campuchia giai đoạn 2019-2023
|
Trong
năm 2020
|
|
|
Ban hành Kế hoạch Ngoại giao Văn
hóa năm 2020
|
Trong
năm 2020
|
|
|
Tổ chức đoàn quảng bá địa phương ở
nước ngoài theo Kế hoạch Đoàn ra năm 2020 được Thủ tướng phê duyệt
|
Trong
năm 2020
|
|
|
Ký kết Thỏa thuận khung về hỗ trợ
nhân đạo giai đoạn 2020 - 2022 với một tổ chức thiện nguyện của tỉnh
Jeollabuk - Hàn Quốc
|
Trong
năm 2020
|
|
|
Tổ chức đoàn quảng bá địa phương ở
nước ngoài theo Kế hoạch Đoàn ra năm 2020 được Thủ tướng phê duyệt
|
Trong
năm 2020
|
|
|
Ký kết sơ kết Bản Thỏa thuận với
chính quyền tỉnh Jeollabuk - Hàn Quốc
|
Trong
năm 2020
|
|
|
Triển khai các hoạt động Ngoại giao
Văn hóa năm 2020 đã được ban hành
|
Trong
năm 2020
|
|
|
Chương trình xúc tiến vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn mới sau khi TW ban hành Chương trình
quốc gia
|
Trong
năm 2020
|
|
|
Tiếp tục triển khai các nội dung hợp
tác đã ký với địa phương các nước Campuchia, Lào, Hàn Quốc, Mông Cổ, Anh, Úc.
|
Trong
năm 2020
|
|
6
|
Sở Y tế
|
|
|
a
|
Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở
|
|
|
|
- Triển khai kế hoạch phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới theo Quyết
định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới y tế trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ y tế, chú trọng đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số
và các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa.
- Tham mưu tỉnh ban hành và thực hiện
chính sách thu hút, ưu đãi; đào tạo cử tuyển, theo địa chỉ để đảm bảo nguồn
cán bộ y tế cho các trạm y tế xã, kiện toàn đội ngũ cán
bộ y tế về số lượng, chất lượng và cơ cấu;
- Quy hoạch đào tạo cán bộ y tế
theo các chuyên ngành, phân bổ lực lượng cán bộ y tế hợp lý giữa các vùng;
- Đào tạo cán bộ chuyên môn cho tuyến
y tế cơ sở nhất là số cán bộ phục vụ ở vùng sâu, vùng đặc
biệt khó khăn; chuẩn hóa cán bộ công chức trong các cơ sở y tế để có đủ kỹ
năng và năng lực thực hiện nhiệm vụ.
- Phấn đấu duy trì 100% trạm y tế
có bác sỹ.
- Số giường bệnh trên một vạn dân
(không tính giường trạm y tế xã) đạt 26,06 giường/vạn dân.
|
Trong
năm 2020
|
|
b
|
Củng
cố và phát triển hệ thống y tế dự phòng:
|
|
|
|
- Triển khai có hiệu quả các chương
trình mục tiêu Y tế - Dân số.
- Triển khai mạnh mẽ các biện pháp
kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nâng cao năng lực giám sát, phát
hiện và khống chế dịch bệnh như sốt xuất huyết, các bệnh
dịch mới phát sinh và các bệnh dịch nguy hiểm khác xảy ra trên địa bàn.
- Tích cực phòng chống và quản lý các bệnh không nhiễm trùng như: tim mạch, ung thư, tiểu
đường...
- Duy trì đạt chuẩn quốc gia Y tế
Dự phòng của Trung tâm y tế Dự phòng tỉnh.
|
Trong
năm 2020
|
|
c
|
Củng cố trạm y tế xã phường, thị trấn:
|
|
|
|
100% xã/phường/thị trấn đạt Bộ tiêu chí Quốc gia vế Y tế xã giai đoạn đến 2020, đủ khả năng thực hiện công tác y tế dự
phòng, điều trị và chăm sóc sức khỏe ban đầu.
|
Trong
năm 2020
|
|
d
|
Quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh theo địa bàn dân cư, nâng cao
công tác khám chữa bệnh
|
|
|
|
- Thực hiện tốt “3 giảm” theo đề
nghị của Bộ Y tế là giảm ngày điều trị trung bình một cách hợp
lý, giảm công suất giường bệnh, giảm chi phí điều trị
cho người bệnh, đáp ứng sự hài lòng
của người bệnh.
- Nâng cao tinh thần y đức, đạo đức
nghề nghiệp và thái độ phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế trong các cơ sở
khám chữa bệnh.
- Tăng cường phối hợp chuyên môn với
các bệnh viện tuyến trên để chuyển giao kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh cho các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn.
- Hỗ trợ khám chữa bệnh đối với người
có công, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách.
- Tiếp tục chấn chỉnh, quản lý chất lượng và pháp lý đối với hệ thống y tế ngoài công lập.
|
Trong
năm 2020
|
|
đ
|
Đẩy mạnh công tác y dược học cổ truyền, phục hồi chức năng:
|
|
|
|
- Xây dựng và phát triển khoa y học
cổ truyền, phục hồi chức năng tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Kết hợp chặt chẽ đông y với tây
y, y học cổ truyền với y học hiện đại trong chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Kết hợp quân dân y trong bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Xây dựng các phương án đề phòng
và khắc phục nhanh chóng hậu quả các tình huống khẩn cấp
như thảm họa, thiên tai.
|
Trong
năm 2020
|
|
e
|
Thực hiện tốt chính sách chăm sóc cho người cao tuổi, người dân tộc thiểu số, người nghèo; làm tốt công tác DS-KHHGĐ, bảo
vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em, đặc biệt là bà mẹ có thai và trẻ em dưới 6 tuổi; hạ thấp trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đến năm 2020 còn 19%.
|
Trong
năm 2020
|
|
g
|
Công nghệ thông tin:
|
|
|
|
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong các hoạt động quản lý nhà nước;
- Đổi mới phương thức điều hành của
lãnh đạo các đơn vị y tế.
- Tăng cường kỷ
luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các đơn vị y tế trên địa bàn huyện, thị xã, Tp.
- Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách
thủ tục hành chính ở tất cả các đơn vị. Tiếp tục triển
khai thực hiện chương trình ISO theo kế hoạch của Ngành Y tế. Rà soát ban
hành sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các thủ tục hành
chính của Sở Y tế theo quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực
hành tiết kiệm gắn với thực hiện tốt cuộc vận động học tập
theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
|
Trong
năm 2020
|
|
h
|
Củng cố mạng lưới lưu thông,
phân phối và cung ứng thuốc:
|
|
|
|
- Tăng cường các biện pháp quản lý
giá thuốc chữa bệnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc lưu thông, phân phối đến sử dụng dược phẩm, các vật tư thiết bị y tế, đảm bảo vệ sinh
môi trường và an toàn thực phẩm;
- Nâng cao năng lực kiểm nghiệm thuốc.
|
Trong
năm 2020
|
|
i
|
Thực hiện đấu
thầu thuốc và vật tư y tế; Xây dựng
và phân bổ dự toán và triển khai các dự án xây dựng và mua sắm trang thiết bị của các đơn vị Bệnh viện đa
khoa vùng Tây Nguyên, Trung tâm y tế và Trạm y tế.
|
Trong
năm 2020
|
|
7
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
|
|
|
Tiếp tục tham
mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh,
phối hợp với các cơ quan, ban ngành trên địa bàn tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp của Nghị quyết số
21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác bảo hiểm xã hội (BHXH), BHYT giai đoạn 2012-2020; Quyết định
số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai đoạn
2016-2020; Đề án “Lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và
2020”. Phấn đấu tỷ lệ bao phủ BHYT
năm 2020 đạt 90% dân số toàn tỉnh.
|
Trong
năm 2020
|
|
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của tỉnh.
- Chương trình số 21-CTr/TU ngày
18/01/2013 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị;
- Chương trình, Kế hoạch số
4951/KH-UBND ngày 24/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk thực hiện Chương
trình số 21-CTr/TU của Tỉnh ủy Đắk Lắk về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020;
- Kế hoạch số 9097/KH-UBND ngày
16/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk triển khai Đề án thực hiện lộ
trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk;
- Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND
ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ mức đóng BHYT cho
người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình và học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
|
Trong
năm 2020
|
|
|
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh xác định số lao động thuộc
diện tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) để đôn đốc, yêu cầu đơn vị, doanh nghiệp tham gia đầy đủ cho người lao
động. Kết nối thông tin, dữ liệu với các Sở, ban, ngành liên quan để quản lý đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động, thành lập mới; người lao
động đang làm việc thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc
theo luật định và xây dựng lộ trình khai thác, mở rộng đối tượng, gắn việc trích nộp BHXH, BHYT, BHTN với việc giải quyết chế độ chính
sách
|
Trong
năm 2020
|
|
|
Chủ động tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đưa mục tiêu, kế hoạch thực
hiện lộ trình BHXH đến mọi người
lao động, BHYT toàn dân vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT.
|
Trong
năm 2020
|
|
8
|
Văn hóa, Thể thao và du lịch
|
|
|
|
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
|
Thường
xuyên
|
|
|
Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị và kỷ niệm các ngày lễ
lớn của đất nước, của tỉnh trong năm 2020
|
Thường
xuyên
|
|
|
Đẩy mạnh các hoạt động thể dục thể
thao, văn hóa, văn nghệ trên địa
bàn tỉnh, chú trọng công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống, phát huy bản sắc văn hóa đồng bào các dân tộc thiểu số trong tỉnh
|
Thường
xuyên
|
|
|
Tổ chức và đăng
cai tổ chức các hoạt động thể thao cấp tỉnh và toàn quốc
|
Thường
xuyên
|
|
|
Tham gia các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao trong và ngoài nước nhằm giới thiệu
quảng bá về con người, bản sắc văn hóa cộng đồng các dân tộc anh em của tỉnh
Đắk Lắk
|
Thường
xuyên
|
|
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình số 15-CTr/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết
08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn
|
Thường
xuyên
|
|
|
Phát triển các tuyến, điểm, sản phẩm
du lịch mới; khuyến khích phát triển các loại hình du lịch: Du lịch văn hóa,
du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, du lịch cộng đồng
|
Thường
xuyên
|
|
|
Xây dựng các chương trình quảng bá,
xúc tiến và đẩy mạnh việc liên kết, hợp tác phát triển du lịch như tham gia hội
chợ, triển lãm trong và ngoài nước; các hội nghị liên kết hợp tác phát triển
du lịch; tổ chức và đăng cai tổ chức hội nghị, hội thảo,
triển lãm, hội chợ quốc gia và quốc tế, các sự kiện văn hóa, thể thao lớn tổ
chức tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
|
Thường
xuyên
|
|
|
Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực du lịch; xây dựng cơ chế chính sách và cải cách hành chính để thu
hút đầu tư vào phát triển du lịch; đảm bảo môi trường du lịch Đắk Lắk xanh -
sạch - an toàn - thân thiện - hấp dẫn.
|
Thường
xuyên
|
|
9
|
Sở Tư pháp
|
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức
thực hiện Kế hoạch xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của
tỉnh năm 2020
|
UBND tỉnh đã ban hành KH trong
tháng 12/2019; Thực hiện Kế hoạch trong năm 2020.
|
|
|
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành Danh mục văn bản quy định chi tiết của UBND tỉnh;
trình Thường trực HĐND tỉnh ban hành Danh mục văn bản
quy định chi tiết của HĐND tỉnh
|
Sau khi có
Danh mục do Bộ Tư pháp lập hoặc khi có đề xuất của cơ
quan chuyên môn
|
|
|
Trình UBND tỉnh công bố Danh mục văn
bản QPPL của HĐND tỉnh, UBND tỉnh hết hiệu lực trong năm 2019
|
Tháng
01/2020
|
|
|
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ soạn thảo, ban hành văn bản QPPL cho công chức làm công tác văn bản QPPL ở
tỉnh và cấp huyện; bồi dưỡng nghiệp vụ rà soát, hệ thống
hóa các văn bản QPPL cho đội ngũ làm công tác này tại
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện
|
Quý
III/2020
|
|
|
Tổ chức thực hiện Kế hoạch triển
khai Nghị định số 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh (thay thế Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2017 - 2020)
|
Trong
năm 2020
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn tỉnh năm 2020
|
Tháng
12/2019
|
|
|
Xây dựng kế hoạch khảo sát và tiến
hành khảo sát tại các đơn vị, địa phương về tình hình thi hành pháp luật lĩnh
vực hộ tịch
|
Quý II/2020
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai công tác PBGDPL năm 2020
|
UBND tỉnh đã ban hành KH trong
tháng 12/2019; Thực hiện Kế hoạch trong năm 2020.
|
|
|
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ theo Kế
hoạch triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg
|
Quý
III/2020
|
|
|
Đánh giá kết quả, tổng kết việc triển
khai thực hiện Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý
IV/2020
|
|
|
Tổng kết 10 năm thi hành Luật LLTP
|
Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh sửa đổi Quyết định
ban hành Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng công
chứng trên địa bàn tỉnh
|
Sau khi Bộ Tư pháp có hướng dẫn
khung tiêu chí xét duyệt
|
|
|
Triển khai phần mềm quản lý thông
tin công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng
|
Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp
|
|
|
Chỉ đạo các tổ chức đấu giá tài sản
triển khai cung cấp, cập nhật thông tin lên cổng thông
tin điện tử đấu giá tài sản quốc gia
|
Theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp
|
|
|
Tiến hành kiểm tra tổ chức và hoạt động
đối với một số tổ chức hành nghề trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp
|
Quý
II, III/2020
|
|
|
Tổ chức tổng kết 5 năm thi hành Luật
công chứng 2014
|
Theo
hướng dẫn của Bộ Tư pháp
|
|
|
Ban hành Kế hoạch và thực hiện đánh
giá chất lượng vụ việc TGPL đối với người thực hiện TGPL
|
Quý
IV/2020
|
|
10
|
Sở Nội vụ
|
|
|
|
Quyết định giao biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, biên chế hội năm
2020
|
Tháng
1
|
|
|
Tham gia Hội nghị tổng kết giao ước thi đua năm 2019 và ký kết giao ước thi đua năm 2020
Cụm thi đua các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung
|
Tháng
3
|
|
|
Đăng ký Cờ thi đua Chính phủ năm
2020
|
Tháng
3
|
|
|
Kế hoạch thực hiện công tác thanh
niên năm 2020
|
Tháng
3
|
|
|
Báo cáo Bộ Nội vụ kết quả công tác CCHC quý I/2020 và triển khai,
phương hướng, nhiệm vụ quý II/2020
|
Tháng
3
|
|
|
Triển lãm “Lịch sử hình thành và phát
triển tỉnh Đắk Lắk qua tài liệu lưu trữ” nhân kỷ niệm 80 năm thành lập Đảng bộ
tỉnh Đắk Lắk và 45 năm giải phóng Buôn Ma Thuột (10/3/1975-10/3/2020)
|
Tháng
3
|
|
|
Xây dựng kế hoạch thu hút, ưu tiên
tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học
trẻ theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của
Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ vào làm việc tại các cơ
quan, đơn vị; phát triển đội ngũ tri thức thực hiện tốt
công tác quản lý, sử dụng trí thức.
|
Quý
II
|
|
|
Tổ chức Họp
Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh 03 tháng đầu năm và triển khai phát động năm thi đua
CCHC 2020
|
Tháng
4
|
|
|
Tổ chức Hội nghị công bố Chỉ số
CCHC năm 2020
|
Tháng
4
|
|
|
Họp Hội đồng Sáng kiến, Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh lần thứ nhất năm 2020
|
Tháng
4
|
|
|
Trình chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ công tác năm 2019
|
Tháng
4
|
|
|
Tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra công tác CCHC năm 2020 và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
báo cáo các nội dung kiểm tra theo kế hoạch.
|
Tháng 5
|
|
|
Đăng ký nội dung, tiêu chí, điểm
thi đua với Cụm thi đua các tỉnh Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung
|
Tháng
5
|
|
|
Báo cáo Bộ Nội vụ kết quả công tác
CCHC quý 6 tháng đầu năm và triển khai, phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối
năm
|
Tháng
6
|
|
|
Tổ chức Hội nghị tổng kết thực hiện
chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020
|
Tháng
6
|
|
|
Thẩm định đề án
sáp nhập thôn, buôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
|
Tháng
6
|
|
|
Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính
|
Tháng
6
|
|
|
Báo cáo Bộ Nội vụ tình hình thực hiện
biên chế công chức, viên chức năm 2019 và Kế hoạch biên chế công chức, viên
chức năm 2021 của tỉnh
|
Tháng
6
|
|
|
Trình Bộ Nội vụ thẩm định Dự án 513
|
Quý
III
|
|
|
Hướng dẫn về trình tự, thủ tục xét
tuyển viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ và không tự chủ
|
Quý
III
|
|
|
Tổ chức Hội nghị đánh giá thực hiện
Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 18/4/2017 của Tỉnh ủy và lồng ghép họp Ban chỉ đạo CCHC tỉnh sơ
kết công tác CCHC 6 tháng đầu năm và triển khai phương hướng, nhiệm vụ 6
tháng cuối năm 2020
|
Tháng
9
|
|
|
Đại hội thi đua yêu nước lần thứ XI của tỉnh
|
Tháng
9
|
|
|
Báo cáo Bộ Nội vụ kết quả công tác
CCHC quý 9 tháng đầu năm 2020 và triển khai, phương hướng, nhiệm vụ 3 tháng
cuối năm 2020
|
Tháng
9
|
|
|
Tổ chức thi nâng ngạch công chức
chuyên viên lên chuyên viên chính năm 2020 cho công chức hành chính, lãnh đạo
các đơn vị sự nghiệp
|
Quý
IV
|
|
|
Quyết định phê duyệt Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021
|
Quý
IV
|
|
|
Họp Ban Chỉ
đạo CCHC của tỉnh đánh giá tiến độ thực hiện công tác CCHC 9
tháng đầu năm và thống nhất đề xuất ngân sách dành cho CCHC năm 2021.
|
Tháng
10
|
|
|
Họp Hội đồng Sáng kiến tỉnh, Hội đồng Thi đua khen thưởng
lần thứ 2 (để xét khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo năm học 2019 - 2020)
|
Tháng
10
|
|
|
Trình Chủ tịch nước, Thủ tướng
chính phủ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc ngành
Giáo dục và Đào tạo
|
Tháng
10
|
|
|
Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ kết quả
thực hiện năm 2020 các Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Khóa XII thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 và Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017.
|
Tháng 11
|
|
|
Phương án biên chế công chức, số lượng
viên chức năm 2021 của các cơ quan, đơn vị
|
Tháng
11
|
|
|
Ban hành Kế hoạch Cải cách hành
chính của tỉnh năm 2021, Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2021, Kế hoạch kiểm
tra CCHC năm 2021.
|
Tháng
12
|
|
|
Họp Ban Chỉ
đạo CCHC của tỉnh năm 2020 triển khai thực hiện Kế hoạch CCHC
và quán triệt, giao việc, quy định trách nhiệm cho lãnh đạo và cán bộ phụ trách công tác CCHC.
|
Tháng
12
|
|
|
Báo cáo Bộ Nội vụ kết quả công tác
CCHC quý năm 2020 và triển khai, phương hướng, nhiệm vụ năm 2021
|
Tháng
12
|
|
11
|
Công an tỉnh
|
|
|
|
Bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia,
tạo chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội; bảo
vệ tuyệt đối an toàn Đại hội Đảng bộ các cấp và Đại hội
lần thứ XIII của Đảng
|
Trong
năm 2019
|
|
|
Nắm chắc tình hình, kịp thời tham
mưu giải quyết có hiệu quả các vấn đề phức tạp phát
sinh, không để bị động bất ngờ
|
Trong
năm 2019
|
|
|
Quyết liệt tất công, trấn áp tội phạm, kéo giảm ít nhất 5% số vụ xâm phạm
trật tự xã hội so với năm 2019; bảo đảm tỷ lệ điều tra khám phá án hình sự đạt từ 85% trở lên, riêng án rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên; tỷ
lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đạt trên 90%;
điều tra kết luận án khởi tố đạt tỷ lệ từ 80% trở lên; kéo giảm tai nạn giao
thông từ 5% trở lên trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người
chết và số người bị thương.
|
Trong
năm 2019
|
|
|
Phấn đấu tuyển
công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đạt 100% chỉ tiêu
|
Trong
năm 2019
|
|
12
|
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
|
|
|
|
Rà soát, làm tốt công tác giáo dục kiến
thức quốc phòng an ninh cho các đối tượng
|
Thường
xuyên trong năm 2019
|
|
|
Tuyển chọn thanh niên nhập ngũ
|
Tháng
1, 2/2020
|
2.451
chỉ tiêu
|
|
Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ
cấp huyện theo kế hoạch
|
Quý
II, III/2020
|
|
|
Rà soát kết quả
thực hiện Đề án Bảo đảm quốc phòng của tỉnh trong nhiệm
kỳ; xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án năm 2020 và điều
chỉnh một số chỉ tiêu thực hiện Đề
án bảo đảm quốc phòng sát với thực tế của từng địa
phương
|
Quý I, II/2020
|
|
|
Quán triệt, triển khai thực hiện
các Nghị quyết, Mệnh lệnh, Chỉ thị
của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, Đảng ủy - Bộ Tư lệnh Quân khu 5; Tỉnh ủy
về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự năm 2020
|
Quý I/2020
|
|
|
Tổ chức rà soát, hoàn thành toàn diện
các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ quốc phòng quân sự nhiệm
kỳ 2015-2020 theo kế hoạch
|
Quý I, II/2020
|
|
|
Triển khai công tác tìm kiếm, cất bốc, quy tập hài cốt liệt sỹ hy sinh ở
Campuchia về nước
|
Quý I, II/2020
|
|
|
Lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp trong lực lượng
vũ trang tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025 tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng
|
Quý I, II/2020
|
|
|
Tiếp tục xây dựng tỉnh Đắk Lắk
thành khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng nhà làm việc Ban CHQS cấp xã còn
lại
|
Cả
năm 2020
|
|
13
|
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Đắk lắk
|
|
|
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ thị
số 01/CT-NHNN, ngày 03/01/2020 của Thống đốc NHNN về tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2020
|
|
|
14
|
BQL các Khu công nghiệp
|
|
|
|
Tiếp tục xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp theo định
hướng của Tỉnh ủy tại Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày
06/10/2016 về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác xúc
tiến đầu tư, thương mại, du lịch giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch số 141-KH/TU
ngày 13/12/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày
20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh.
|
Thường
xuyên thực hiện
|
|
|
Tăng cường cải thiện môi trường đầu
tư, chú trọng cải cách hành chính, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham
gia các chương trình đổi mới công nghệ; thực hiện các giải pháp mở rộng thị
trường và tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và công nghệ hỗ trợ
|
Thường
xuyên thực hiện
|
|
|
Tuyên truyền quảng bá tiềm năng và
cơ hội đầu tư, các lợi thế của tỉnh. Ưu tiên thu hút các dự án lớn, có tiềm lực
kinh tế; các dự án có công nghệ tiên tiến, có giá trị gia tăng cao, ít gây ô
nhiễm môi trường.
|
Thường
xuyên thực hiện
|
|