|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 116/QĐ-UBND 2020 chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An
Số hiệu:
|
116/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
Người ký:
|
Thái Thanh Quý
|
Ngày ban hành:
|
10/01/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 116/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
10 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ: số
01/NQ-CP ngày 01/01/2020 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2020; số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2020;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh: số
18/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2020; số 26/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn
2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2020; số 33/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 về dự
toán thu ngân sách trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ
ngân sách địa phương năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Công văn số 59/SKHĐT-TH ngày 08/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Nghệ An năm 2020.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký. Các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều hết
hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Thái Thanh Quý
|
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2020
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2020 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020, tạo đà cho kế hoạch 5 năm 2021-2025, là năm tổ chức nhiều sự kiện, kỷ
niệm các ngày lễ lớn: 90 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, 75 năm thành lập
Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, 130 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 990 năm
danh xưng Nghệ An, 90 năm phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh, 90 năm ngày truyền thống
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Dự báo sẽ có những thuận lợi, khó khăn
đan xen, đòi hỏi các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh
cần tiếp tục nỗ lực hơn nữa, vượt qua khó khăn, thách thức, bám sát thực tiễn,
hành động quyết liệt trên các lĩnh vực, phấn đấu thực hiện thành công các mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020 và 5 năm 2016-2020; đồng thời chú trọng giải
quyết những vấn đề mang tính trung và dài hạn; tạo cơ sở vững chắc cho việc tổ
chức thành công Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2020-2025.
Thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp
tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020; để
thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã
đề ra, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp quán triệt phương châm hành động của
Chính phủ đã đề ra trong năm 2020 là “Kỷ cương, liêm chính, hành động, trách
nhiệm, sáng tạo, hiệu quả”; trên cơ sở căn cứ vào chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp của các Nghị quyết, Quyết định của Trung ương, của tỉnh, chủ động và nỗ lực
phấn đấu, tổ chức thực hiện, trong đó cần tập trung cao các nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu sau đây:
I. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
1. Chỉ đạo theo kịch bản tăng trưởng để hoàn thành chỉ
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020 và kế hoạch 5 năm 2016-2020
1.1. Các ngành, các cấp bám sát
các chủ trương của Quốc hội, Chính phủ về điều hành kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, các Nghị quyết của HĐND tỉnh, xây dựng kịch bản tăng trưởng về kinh tế, xã hội và môi trường với
phương án phấn đấu cao hơn chỉ tiêu HĐND tỉnh giao; đề ra các nhiệm vụ và giải
pháp, phân công chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện ngày từ những ngày đầu
năm.
1.2. Thành lập các Tổ công tác
liên ngành do các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách làm tổ trưởng, thành phần gồm
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã có liên quan để chỉ đạo, thúc
đẩy việc thực hiện kế hoạch theo kịch bản tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực.
Các tổ công tác xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể; định kỳ hàng quý báo cáo với
UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư), định kỳ 6 tháng, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
kết quả thực hiện.
1.3. Tập trung chỉ đạo quyết liệt,
phấn đấu thực hiện đạt mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
2. Rà soát, đánh giá lại các Nghị quyết, cơ chế, chính
sách lớn của thời kỳ 2016-2020, chuẩn bị cho thời kỳ 2021-2025, có tính đến năm
2030
2.1.
Các sở, ngành thực hiện việc đánh giá, tổng kết các chuyên đề, Nghị quyết, Chỉ
thị, Kết luận (đã được UBND tỉnh phân công tại Công văn số 8463/UBND-TH ngày
29/11/2019); báo cáo đánh giá toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và đối ngoại, đề xuất phương hướng và nhiệm vụ nhiệm kỳ
2020-2025. Tổng hợp đánh giá quy mô GRDP theo chuỗi số liệu đến 2020 để cung cấp
thông tin, số liệu phục vụ Đại hội Đảng các cấp.
2.2.
Các cấp, các ngành rà soát, đánh giá đề ra các giải pháp cụ thể để tập trung chỉ
đạo quyết liệt, phấn đấu thực hiện đạt mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, các chương trình, đề án phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020. Tiến hành xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 gắn với quá trình xây dựng Báo cáo
chính trị phục vụ Đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2020-2025.
2.3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị;
trong đó tập trung thực hiện Kế hoạch số 199-KH/TU ngày
17/6/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện
Thông báo số 55-TB/TW ngày 20/4/2019 của Bộ Chính trị sơ kết 5 năm thực hiện
Nghị quyết số 26-NQ/TW; Thông báo số 130-KL/TU ngày 10/01/2019 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về kết quả 5 năm thực hiện Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày
04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội
miền Tây Nghệ An đến năm 2020; Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/10/2017 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên
giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
2.4. Đẩy
nhanh tiến độ lập Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2045 theo quy định và các quy hoạch khác như: Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
Khu kinh tế Đông Nam; quy hoạch tổng thể Khu di tích quốc gia đặc biệt Kim
Liên; quy hoạch phía Đông đường Bình Minh, thị xã Cửa Lò; quy hoạch phân khu
các phường, xã thuộc thành phố Vinh; quy hoạch xây dựng các khu chức năng dọc
hai bên đường N5 – Hòa Sơn, Đô Lương,...
2.5.
Các cấp, các ngành tập trung rà soát các chính sách đã ban hành để sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và quy định của pháp luật; bãi bỏ hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách không hiệu quả để tập trung
nguồn lực thực hiện các chính sách trọng tâm, trọng điểm. Ban hành đồng bộ các
văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu quản
lý, điều hành các lĩnh vực. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
3. Đẩy mạnh thực hiện các Nghị quyết của Trung ương,
Quốc hội, Chính phủ về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh một cách thực chất,
hiệu quả hơn
3.1. Tập
trung khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển nhanh, bền
vững. Tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Chuyển mạnh sang mô
hình tăng trưởng theo chiều sâu, dựa vào đầu tư, xuất khẩu và phát triển thị
trường trong nước. Tập trung chỉ đạo 5 mũi trọng điểm và 3 vùng trọng điểm
trong phát triển kinh tế theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
3.2.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng
và năng lực cạnh tranh gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Hình thành và phát triển các vùng sản xuất
nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao. Thực hiện có hiệu quả các chính
sách của nông nghiệp, nhất là các chính sách đã ban hành (như chính sách hỗ trợ
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Nghệ An...). Khuyến khích, tạo điều kiện để hình thành các vùng sản xuất
nguyên liệu tập trung, quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến (nhất là ở miền
Tây Nghệ An).
Rà
soát, chuyển đổi diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác có hiệu
quả cao hơn; hạn chế diện tích đất bỏ hoang trong vụ Hè Thu và tăng diện tích
cây vụ Đông. Đẩy mạnh chuyển đổi từ mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang
phát triển tập trung, quy mô công nghiệp; quyết liệt thực hiện các giải pháp
phòng ngừa và kiểm soát dịch bệnh ở gia súc, gia cầm; ngăn chặn lây lan, phát
tán, tiến tới khống chế dịch tả lợn Châu Phi và tổ chức tái đàn. Phát triển bền
vững kinh tế rừng, bảo vệ và phát triển tốt diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
trên cơ sở thực hiện có hiệu quả chính sách cho người bảo vệ rừng để người dân
sống được với nghề rừng; đẩy mạnh trồng, chăm sóc rừng sản xuất, cây gỗ lớn.
Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đầu tư thâm canh, đưa nhanh các loại
con nuôi có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu thị trường. Cơ cấu lại ngành khai thác
hải sản theo hướng giảm dần, tiến tới ổn định sản lượng khai thác thủy sản gần
bờ, phát triển khai thác hải sản xa bờ gắn với đầu tư các đội tàu có trang thiết
bị đồng bộ, hiện đại và các dịch vụ hậu cần nghề cá; gắn khai thác với bảo vệ
nguồn lợi thủy sản; tiếp tục thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khai thác hải sản,
đi đôi với tuyên truyền, vận động ngư dân thực hiện tốt việc trả nợ vốn vay
đóng tàu và triển khai các giải pháp để gỡ thẻ vàng của Ủy ban châu Âu đối với
ngành thủy sản. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng giống, vật tư phục vụ sản
xuất nông nghiệp. Nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả.
Quan
tâm kêu gọi, xúc tiến, tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn. Tập trung chỉ đạo để xây dựng, phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu
mới. Tăng cường hợp tác, liên kết chặt chẽ trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa
kinh tế hộ gia đình, hợp tác xã với doanh nghiệp, với thị trường. Rà soát, sửa
đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tập
trung, có trọng điểm để nâng cao hiệu quả của chính sách.
Đẩy
nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả và đảm bảo thực chất trong xây dựng
nông thôn mới; phải xác định nhiệm vụ cốt lõi của xây dựng nông thôn mới là
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân, nâng cao điều kiện sống và
hưởng thụ của nhân dân; ưu tiên hỗ trợ vùng khó khăn; không để phát sinh nợ đọng
xây dựng cơ bản. Chỉ đạo sát sao việc xây dựng nông thôn mới ở thôn, bản; xây dựng
nông thôn mới kiểu mẫu và huyện Nam Đàn trở thành huyện nông thôn mới kiểu mẫu
theo hướng phát triển văn hóa gắn với du lịch; triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 27 xã biên giới của tỉnh. Phấn đấu có
thêm 02 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và đạt chuẩn xây dựng
nông thôn mới trong năm 2020, có thêm ít nhất 30 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3.3. Tập
trung chỉ đạo quyết liệt phát triển công nghiệp. Cơ cấu lại các ngành công nghiệp
theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo; phát triển những dự án sử
dụng công nghệ mới, tiên tiến, đảm bảo về môi trường. Phát huy tối đa vai trò
các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp có lợi thế cạnh tranh của
tỉnh. Chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có
lợi thế. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phát huy tối đa năng lực hiện có, đầu tư đổi mới
thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục
triển khai hiệu quả các dự án công nghiệp, nhất là các dự án có thể cho sản phẩm
vào năm 2020 như: Nhà máy sản xuất viên nén sinh khối Biomass Fuel, Nhà máy xi
măng Tân Thắng, các nhà máy thủy điện: Sông Quang, Xoóng Con; Nhà máy dày da xuất
khẩu Đỉnh Vàng; Nhà máy chế biến cá ngừ Fescol Tuna; phát huy tối đa công suất
dây chuyền chế biến Nhà máy Sữa Vinamilk Nghệ An; Nhà máy sản xuất gạch Granite
tấm lớn và gạch đất đồi tại Nghi Văn; các dự án may mặc đang triển khai trên địa
bàn… đôn đốc phát huy hết công suất các nhà máy đang hoạt động: Bia, sữa, thủy
điện, dệt may, MDF Nghĩa Đàn, xi măng, tôn Hoa Sen... Thúc đẩy, tạo điều kiện
thuận lợi triển khai các dự án phát triển nguồn điện, lưới điện truyền tải; kịp
thời khai thác, phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, gắn với bảo đảm môi
trường.
Phát
triển Khu Kinh tế Đông Nam trở thành khu kinh tế đa ngành, đa chức năng. Tích cực
làm việc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành liên quan đề xuất Thủ tướng
Chính phủ đưa Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An vào nhóm các Khu Kinh tế ven biển trọng
điểm để ưu tiên đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025. Lập và trình phê duyệt
điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam đến năm 2035, tầm
nhìn đến năm 2050, sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh
quy hoạch. Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các Khu Công nghiệp
VSIP, Hemaraj, Hoàng Mai I,... để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. Tiếp tục hoàn
thiện hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm phục vụ di dời các cơ sở sản
xuất công nghiệp xen lẫn trong khu vực dân cư, gây ô nhiễm môi trường.
3.4.
Nâng cao hơn nữa vai trò của các ngành dịch vụ đối với phát triển kinh tế. Tập
trung phát triển các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại, giá trị gia
tăng cao như bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm... Đẩy mạnh
công tác xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của
tỉnh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại, gắn kết
giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống; thực
hiện hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, gắn kết giữa sản xuất với
phân phối hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị, chú trọng đến các
mặt hàng nông sản. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam và cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng thương
mại; từng bước hoàn thiện hạ tầng thương mại điện tử phục vụ doanh nghiệp và
người tiêu dùng. Khuyến khích đầu tư kho bãi hàng hóa; tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất nhập khẩu, buôn bán biên giới, duy trì và quản lý tốt hoạt động
tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới; tập trung đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những
mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao. Tăng
cường công tác quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại,
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Phát triển dịch vụ bưu chính, chuyển
phát ứng dụng công nghệ hiện đại. Nâng cao hiệu quả dịch vụ logistics.
Đẩy mạnh
thu hút đầu tư, phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch. Tăng cường công tác
xúc tiến, quảng bá du lịch trong nước và nước ngoài. Đẩy mạnh hoạt động hợp
tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trọng điểm du lịch,
các doanh nghiệp trong nước. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng du lịch, đầu tư phát
triển sản phẩm du lịch, dịch vụ mới, trong đó sớm đưa đền Chung Sơn vào hoạt động
nhân dịp kỷ niệm 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh để kết nối Khu di tích
quốc gia đặc biệt Kim Liên với các di tích, danh thắng trên địa bàn tỉnh. Kịp
thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thu hút, triển khai các dự án
du lịch trọng điểm (Tổ hợp vui chơi giải trí và cáp treo Vinpearl Cửa Hội giai
đoạn II của Tập đoàn Vingroup, dự án sân Golf và dịch vụ các trò chơi mạo hiểm
khu sinh thái Mường Thanh Safari Diễn Lâm của Tập đoàn Mường Thanh, Dự án quần
thể du lịch nghỉ dưỡng sinh thái và vui chơi giải trí tại xã Nghi Tiến của Tập
đoàn FLC, Dự án Khu du lịch hỗn hợp và nghỉ dưỡng Cầu Cau, Khu du lịch sinh
thái Phà Lài tại Con Cuông, khách sạn tiêu chuẩn 5 sao của Công ty Vietravel nhằm
tạo bước đột phá cho năm 2020 và những năm tiếp theo. Tổ chức các sự kiện văn
hóa, du lịch, thể thao có sức hấp dẫn nhân kỷ niệm 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ
Chí Minh để thu hút và tăng chi tiêu của khách du lịch (Lễ hội Du lịch Cửa Lò,
Lễ hội làng Sen…). Tổ chức thực hiện có hiệu quả biên bản hợp tác đã ký kết với
các địa phương và doanh nghiệp, các chương trình hợp tác phát triển du lịch với
các tỉnh của Lào, Thái Lan và các nước khác trong ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc; mở rộng thị trường khách du lịch các nước Châu Âu (Pháp, Hà Lan, Đức,
Nga...) để thúc đẩy tăng nhanh lượng khách quốc tế đến Nghệ An. Tăng cường công
tác quảng bá, xúc tiến du lịch trong nước và quốc tế. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả các dịch vụ du lịch, xây dựng môi trường du lịch thân thiện, văn minh, bảo
đảm an ninh, an toàn cho du khách.
Bảo đảm
tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung các
lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các
lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân, góp phần ngăn
chặn "tín dụng đen". Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt
là thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công.
4. Tăng cường công tác đối ngoại; cải thiện mạnh mẽ
môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh; đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư; tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển
4.1. Đẩy
mạnh hoạt động đối ngoại; chủ động triển khai các nội dung của Chương trình hoạt
động đối ngoại năm 2020. Đổi mới hình thức, phương pháp, nâng cao hiệu quả công
tác xúc tiến, thu hút đầu tư. Chuẩn bị tốt cho Hội nghị gặp mặt các nhà đầu tư
Xuân Canh Tý 2020; các Hội nghị Xúc tiến đầu tư theo chuyên đề. Theo dõi,
hỗ trợ nhà đầu tư từ khi thu hút đầu tư đến khi triển khai thực hiện dự án.
4.2.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh,
nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số PAPI, Chỉ số Par
INDEX, nhất là các chỉ số thành phần còn thấp. Triển khai đánh giá chỉ số năng
lực cạnh tranh các Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Nghệ An từ năm
2020. Xử lý nhanh các thủ tục hành chính, tạo cơ hội, hỗ trợ và điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư.
4.3.
Chỉ đạo, đôn đốc triển khai và giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các dự án của
nhà đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm. Tập trung xử lý vướng mắc trong hồ
sơ, thủ tục, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm. Quan tâm rà soát dự án đầu
tư, nhất là dự án bất động sản. Tiếp tục kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
dự án; kiên quyết chấm dứt và thu hồi đối với những dự án chậm tiến độ không có
lý do chính đáng và nhà đầu tư không đủ năng lực thực hiện, tạo điều kiện để
các nhà đầu tư khác có năng lực tiếp cận đất đai, đặc biệt là các khu vực đô thị
như thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò.
4.4.
Khuyến khích khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển mạnh kinh tế tư nhân theo
tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII. Phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp cả
về số lượng và quy mô, chất lượng; tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích hộ
kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp; phấn đấu năm 2020, thành lập mới
1.800-1.900 doanh nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tập
trung rút ngắn thời gian giải quyết, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đăng ký kinh doanh; tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
qua mạng; nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử Hỗ trợ doanh
nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa, hợp tác xã. Tiếp tục hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Tiếp tục thoái vốn,
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả. Đẩy
nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số
30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị. Triển khai Kết luận của Bộ Chính trị
và Nghị quyết của Trung ương để đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể, hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động
Liên minh hợp tác xã, các hội nghề nghiệp để tập hợp và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã phát triển.
5. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tập
trung cho đầu tư phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên cơ sở thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết Trung ương về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ
công
5.1.
Huy động tối đa các nguồn lực, chú trọng nguồn lực xã hội hóa để xây dựng kết cấu
hạ tầng ngày càng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, cảng biển, điện, hệ thống
cấp thoát nước, xử lý nước thải, hạ tầng khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề,... Khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia
đầu tư, góp vốn xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ. Sử dụng hình thức hợp tác nhà
nước và tư nhân là phương thức cơ bản trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng (PPP).
Tiến hành rà soát thực hiện các dự án xây dựng theo hình thức Hợp đồng BT. Tăng
cường các giải pháp xã hội hóa đầu tư, nhất là giao thông nông thôn, giáo dục,
đào tạo, y tế. Công khai danh mục kêu gọi đầu tư, thực hiện đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư, chủ động giải phóng mặt bằng, đấu giá đất để tạo nguồn vốn đầu tư hạ
tầng.
Phối hợp
với các Bộ, ngành Trung ương, nhà đầu tư để sớm hoàn thành điều chỉnh quy hoạch
cảng Cửa Lò, cảng Đông Hồi. Đẩy nhanh tiến độ, sớm triển khai xây dựng các công
trình trọng điểm: Đường giao thông nối Vinh - Cửa Lò; đường Mường Xén - Ta Đo -
Khe Kiền; đường ven biển Nghi Sơn - Cửa Lò; đường Nguyễn Sỹ Sách kéo dài; đường
72m; dự án LRAMP (hợp phần đường),... Tích cực phối hợp để sớm triển khai, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông quan trọng như: cầu Cửa Hội,
đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn qua tỉnh Nghệ An, dự án LRAMP (hợp phần
cầu), đường bộ cao tốc Viêng Chăn - Hà Nội, cảng chuyên dụng Nghi Thiết, xây dựng
bến 6,7,8 cảng Cửa Lò, nâng cấp luồng vào cảng Cửa Lò, kết hợp nâng cấp các bến
bãi, đầu tư cảng Đông Hồi, các hạng mục trong Cảng hàng không quốc tế Vinh,...
5.2. Tổ chức tập huấn, quán triệt và triển khai thực hiện tốt Luật đầu tư
công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật; khẩn trương triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2020, đẩy nhanh tiến độ phân
bổ, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Từ tháng 6/2020, giao Sở Kế
hoạch và đầu tư rà soát, tổng hợp tham mưu điều chỉnh kế hoạch vốn của các dự
án không triển khai được hoặc chậm triển khai theo đúng quy định; có giải pháp
sớm hoàn thành dự án, công trình chậm tiến độ. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư công; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tin học hóa quá trình theo dõi,
đánh giá đầu tư, tích hợp các hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu về đầu
tư, giải ngân. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu,
bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ
quy định. Tăng cường đấu thầu qua mạng đảm bảo công khai, công bằng, minh bạch
trong lựa chọn nhà thầu.
Tiếp tục
rà soát nợ đọng xây dựng cơ bản theo Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của
HĐND tỉnh để có phương án xử lý hiệu quả đối với nợ phát sinh trước ngày
01/01/2015 trong quá trình xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, nhất là ở
các địa phương, các ngành còn nợ lớn. Đồng thời, có chỉ đạo, quán triệt không để
phát sinh nợ sau ngày 31/12/2014 theo đúng quy định của Luật đầu tư công. Huy động tối đa các nguồn vốn (nguồn tăng thu, kết dư ngân sách địa
phương năm 2019, 2020…) để bổ sung kế hoạch 2020 nhằm hoàn thành kế hoạch đầu
tư công trung hạn 2016-2020 được giao theo đúng giải pháp Trung ương đã thực hiện.
Nâng
cao chất lượng công tác quản lý đầu tư và xây dựng. Ưu tiên đầu tư để từng bước
đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải; ưu tiên
vốn để đẩy nhanh tiến độ các dự án dở dang sớm hoàn thành để đưa vào sử dụng; tập
trung nguồn lực đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, cấp bách.
Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả đầu tư công theo Luật Đầu tư công; xây
dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN
giai đoạn 2021-2025 gắn với triển khai xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn
2021-2025 đảm bảo chất lượng và tiến độ theo quy định. Quan tâm bố trí đối ứng các dự án ODA, đối ứng các dự
án sử dụng ngân sách Trung ương; xã hội hóa những ngành, lĩnh vực có điều kiện.
5.3.
Phát huy vai trò của các đô thị, tháo gỡ những điểm nghẽn, thu hút các nguồn lực
cho phát triển đô thị hiện đại, gắn kết với phát triển khu vực nông thôn, phù hợp
với tiềm năng, lợi thế, điều kiện thực tế của vùng và của mỗi đô thị. Phát triển
hạ tầng cấp nước, thoát nước, giao thông công cộng đồng bộ với phát triển nhà ở
theo lộ trình hợp lý, đảm bảo cấp nước an toàn cho người dân.
5.4.
Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện đồng bộ,
hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Thu hút có chọn lọc và nâng
cao chất lượng, hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư của
các tổ chức phi chính phủ (NGO).
5.5.
Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa,
chi đầu tư và giảm tỷ trọng chi thường xuyên. Giữ vững kỷ luật tài chính – ngân
sách, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý ngân sách nhà nước. Tập
trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác quản lý, thu ngân sách nhà nước; cơ cấu
lại các khoản thu, xử lý, thu hồi nợ đọng thuế, quyết liệt chống thất thu, chuyển
giá, trốn lậu thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí,
lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Điều hành chi ngân sách nhà nước
theo dự toán được giao. Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã xác định
tại Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh. Triệt để tiết
kiệm chi, nhất là chi thường xuyên; cắt giảm chi hội họp, đi công tác ngoài nước.
Tăng chi đầu tư, nhất là tập trung cho những dự án trọng điểm, các dự án phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh cấp bách, thiết yếu. Tăng cường quản
lý, sử dụng hiệu quả tài sản công. Nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ quan quản
lý thị trường, giá cả, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại.
6. Chăm lo,
phát triển văn hóa, con người Nghệ An đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của tỉnh,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân, gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế
6.1. Xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc; xử lý tốt mối quan hệ
giữa kinh tế và văn hoá. Phát triển đời sống văn hóa, nghệ thuật, đẩy mạnh phát
triển công nghiệp văn hóa. Tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động kỷ
niệm các ngày Lễ lớn, các sự kiện trọng đại của đất nước, của tỉnh trong năm
2020. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hoá gắn chặt với phát
triển du lịch bền vững. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh". Phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại. Chỉ đạo lồng ghép các nguồn lực thực
hiện xây dựng thiết chế văn hóa - thông tin - thể thao đạt chuẩn quốc gia. Đẩy
mạnh phong trào thể dục, thể thao trong mọi tầng lớp nhân dân gắn với cuộc vận
động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại". Quan tâm
phát triển thể dục thể thao, bồi dưỡng tài năng trẻ để chuẩn
bị lực lượng vận động viên cung cấp cho đội tuyển quốc gia để tham dự vòng loại
và Olympic tại Nhật Bản, phấn đấu đạt thành tích cao nhất và SEAgames 31 tại Việt Nam vào năm 2021.
6.2. Tiếp tục đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo để đạt mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực
người học. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng
yêu cầu phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; quan tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục – đào tạo cho vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng
chính sách. Tập trung rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp học gắn với sắp xếp
vị trí việc làm, đảm bảo giải quyết dôi dư, thừa thiếu cục bộ giáo viên; huy động
tối đa nguồn lực đầu tư từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất trường
học. Quan tâm chỉ đạo xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, rà soát, thẩm định
công nhận lại các trường đạt chuẩn trên 5 năm. Tiếp tục phát huy thành tích chất
lượng giáo dục mũi nhọn, quan tâm phát triển chất lượng giáo dục đại trà và chất
lượng giáo dục miền núi. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ
cương; tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng công tác giáo dục thể
chất, y tế trường học; xây dựng văn hóa học đường, giáo dục đạo đức, lối sống,
kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về các khoản thu, chi trong trường học.
6.3. Khuyến khích mạnh mẽ mọi tổ
chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng
cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quản lý nhà nước,
đáp ứng yêu cầu phát triển. Thúc đẩy liên kết, hợp tác giữa các tổ chức nghiên
cứu với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học.
Tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, nhất
là công nghệ tin học, công nghệ sinh học. Triển khai các dự án ứng dụng khoa học
công nghệ trong phát triển các cây, con chủ lực trên địa bàn tỉnh, nhất là miền
Tây Nghệ An. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo. Phát triển toàn diện hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Thực
hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ, xác lập, quản lý và phát triển tài sản trí
tuệ cho doanh nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu công nghệ, nhất là công
nghệ đã qua sử dụng, khuyến khích nhập khẩu công nghệ cao.
6.4. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân: Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử
vong và tàn tật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp
và mới xuất hiện; chủ động trong phòng chống dịch bệnh, phản ứng nhanh để xử lý
ổ dịch kịp thời, hạn chế tối đa số mắc và tử vong. Triển khai hiệu quả các
Chương trình mục tiêu quốc gia ngành y tế. Phát triển và nâng cao chất lượng dịch
vụ khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến. Phát triển y tế phổ
cập, bác sĩ gia đình, coi trọng chăm sóc sức khỏe ban đầu, bao phủ y tế toàn
dân kết hợp với phát triển y tế kỹ thuật cao, kỹ thuật chuyên sâu tuyến tỉnh.
Tăng cường kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại trong chăm sóc sức khỏe.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ tuyến tỉnh
đến xã, phường, thị trấn, góp phần bảo vệ sức khỏe, quyền lợi người tiêu dùng
và đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Phát triển nguồn nhân lực y
tế về số lượng và chất lượng; tăng cường nhân lực y tế cho tuyến y tế cơ sở, đặc
biệt khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và một số chuyên khoa; chú
trọng phát triển nhân lực y tế có trình độ cao. Bảo đảm cung ứng thuốc, vắc
xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu và trang thiết bị y tế có chất lượng với
giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng
thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế hợp lý, an toàn và hiệu quả. Tăng cường đầu tư
xây dựng hạ tầng, trang thiết bị y tế; Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tự chủ
về tài chính trong ngành y tế; khuyến khích xã hội hóa đầu tư trang thiết bị y
tế công nghệ cao, thế hệ mới. Nâng cao năng lực quản lý và năng lực thực hiện
chính sách y tế; phát triển đồng bộ hạ tầng công nghệ thông tin có tính thống
nhất; đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành
y tế.
Đảm bảo quy mô dân số ở mức ổn định,
chủ động duy trì mức sinh hợp lý, khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi
sinh, nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng,
tăng cường lồng ghép các yếu tố dân số vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
6.5. Tăng cường chỉ đạo các Sở,
ngành và UBND các huyện quyết liệt vào cuộc để thực hiện tốt chính sách BHXH,
BHYT trên địa bàn, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu chỉ tiêu theo Nghị quyết
102/NQ-CP ngày 03/8/2018 của Chính phủ và Quyết định 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016
của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp
phát triển nhanh đối tượng tham gia BHXH, BHYT, đôn đốc thu, giảm nợ BHXH. Tiếp
tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT với nhiều
hình thức và nội dung, linh hoạt trong cách thức tổ chức, đa dạng trong phương
thức tiếp cận để đơn vị sử dụng lao động, người lao động và nhân dân thấy rõ
vai trò, ý nghĩa của chính sách BHXH, BHYT trong hệ thống an sinh xã hội, cũng
như quyền lợi và nghĩa vụ của người dân trong việc tham gia BHXH, BHYT. Tổ chức
tổng rà soát, phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại các đơn vị chưa
tham gia và tham gia chưa đầy đủ cho người lao động theo đúng quy định. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT
tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các
vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi BHXH, BHTN.
Tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống
đại lý thu BHXH, BHYT đảm bảo hoạt động có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi
cho đối tượng tham gia; đối mới mạnh mẽ hoạt động của các tổ chức đại lý thu,
trong đó tập trung giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện;
BHYT hộ gia đình hằng năm cho các đại lý thu BHXH, BHYT. Tập trung chỉ đạo đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức rà soát đối tượng chưa tham gia
BHYT trên địa bàn dựa trên cơ sở dữ liệu hộ gia đình tham gia BHYT do cơ quan
BHXH đang quản lý và hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
6.6. Thực hiện các chính sách giải
quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, ổn định và phát triển thị
trường xuất khẩu lao động; triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ thanh niên lập
nghiệp, khởi sự doanh nghiệp. Kết nối đồng bộ giữa đào tạo
với giải quyết việc làm trong nước và đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài nhằm mục tiêu ổn định và phát triển thị trường xuất
khẩu lao động. Tăng cường công tác quản
lý xuất khẩu lao động theo hợp đồng; phối hợp giải quyết các trường hợp lao động
bất hợp pháp; chú trọng giải quyết việc làm cho lao động vùng miền núi, vùng
sâu, vùng xa. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo có
bằng, chứng chỉ để nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam, nhất là đào tạo nghề cho
lao động nông thôn. Thực hiện nghiêm quy định về an toàn vệ sinh lao động.
Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, bảo đảm
công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tiếp tục rà
soát, giải quyết và tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ xác nhận người có công với
cách mạng còn tồn đọng, đảm bảo đúng đối tượng. Tăng cường vận động, hỗ trợ nhà
ở cho người có công; Phấn đấu đến hết năm 2020 không còn hộ nghèo có thành viên
thuộc đối tượng người có công với cách mạng. Tiếp tục đổi mới công tác trợ giúp
xã hội; phát triển hệ thống an sinh xã hội hiệu quả, bền vững, không bao cấp
tràn lan. Thực hiện tốt trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng
yếu thế trong xã hội, đặc biệt là người khuyết tật, người dân vùng bị thiệt hại
bởi thiên tai, dịch bệnh,... Huy động mọi nguồn lực xã hội, phát triển các hình
thức trợ giúp dựa vào cộng đồng để tạo điều kiện, cơ hội cho các đối tượng yếu
thế, nhất là hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về, tái hòa nhập cộng đồng. Bảo đảm
an toàn nhà ở cho người dân ở vùng thường xuyên bị thiên tai.
Thực hiện tốt Chương trình mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, nhất là vùng
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. Xây dựng, nhân rộng các mô hình sinh kế, giảm nghèo hiệu quả, phát huy
các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Thực hiện có hiệu quả phong trào
thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía
sau"; ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với đồng bào vùng đặc biệt
khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi nhằm đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn
chế tái nghèo; tạo điều kiện để người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là tại
các địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn,... tiếp cận tốt nhất các dịch vụ
xã hội cơ bản. Chuẩn bị các điều kiện để triển khai tốt tổng điều tra hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025.
Triển khai đồng bộ các giải pháp
xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh với trẻ em. Thực
hiện nghiêm túc Quyết định số 2437/QĐ-UBND ngày 31/5/2017 về chương trình
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số
336/KH-UBND ngày 14/6/2017 về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại
trẻ em; kế hoạch phòng chống mua bán người giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số
485/KH-UBND ngày 19/7/2018 về đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và
người chưa vị thành niên. Tăng cường các giải pháp phòng, chống tai nạn thương
tích trẻ em; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật đối với trẻ em. Đẩy mạnh
công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; hỗ trợ bảo vệ và
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu
số, miền núi; nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng
cho mọi trẻ em.
Tiếp tục thực hiện tốt các chính
sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thúc đẩy bình đẳng giới và vì
sự tiến bộ của phụ nữ, bảo đảm thực chất, hiệu quả. Đẩy mạnh, đa dạng hóa các
hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
6.7. Chú trọng thực hiện hiệu quả
các chính sách dân tộc, tôn giáo. Phấn đấu hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc
gia về nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; nghiên cứu, đề
xuất các chính sách cho giai đoạn tiếp theo. Tập trung triển khai Đề án tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030 được Quốc hội thông qua gắn với phân định địa bàn vùng dân tộc, vùng
miền núi theo trình độ phát triển.
6.8. Đẩy mạnh công tác đấu tranh
phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, mê tín, dị đoan, các biểu hiện,
hành vi phi đạo đức, thiếu văn hóa, gây phản cảm, ảnh hưởng xấu trong xã hội.
7. Quản lý,
khai thác có hiệu quả nguồn lực tài nguyên, tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động
phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
7.1. Hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo
việc lập, thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2021-2030; phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Tập trung hướng dẫn,
chỉ đạo công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Xây dựng
danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy định của Luật Đất đai.
7.2. Quản lý chặt việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phát triển mạnh
thị trường bất động sản; tạo thuận lợi cho tích tụ, tập trung ruộng đất phục vụ
sản xuất nông nghiệp quy mô lớn và xây dựng nông thôn mới. Thực hiện giải quyết
kịp thời, đúng quy định pháp luật về thẩm định nhu cầu, điều kiện, việc giao
thuê đất, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn; xác định giá đất, thẩm định, cấp
phép đối với các lĩnh vực đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước, môi trường. Đẩy
mạnh và thực hiện nghiêm việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thực hiện thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
Công ty nông lâm trường; đẩy nhanh tiến độ lập phương án để giao đất, cấp giấy
chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất thu hồi của các
công ty nông lâm nghiệp.
7.3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 08/NQ-TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Tập trung chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả các Đề án, dự án: “Nâng cao hiệu quả sử dụng đất tỉnh Nghệ
An”, “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”; đẩy nhanh tiến độ
xây dựng và hoàn thành các Đề án “Tăng cường quản lý đất có nguồn gốc từ nông
lâm trường quốc doanh”,...
7.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
trong công tác thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực tài nguyên môi trường. Xử lý hiệu
quả các điểm ô nhiễm môi trường, nhất là các điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
và đặc biệt nghiêm trọng gây bức xúc trong nhân dân. Tập trung tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc về mặt bằng, địa điểm bố trí nhà máy xử lý, thu gom rác thải;
giảm thiểu rác thải nhựa; thu gom, tái chế chất thải rắn. Kiểm soát chặt chẽ
các nguồn xả thải, nhất là rác thải làng nghề, rác thải sinh hoạt nông thôn; đề
cao trách nhiệm của doanh nghiệp và người dân. Tăng cường công tác giám sát,
thanh tra, kiểm tra trong sử dụng đất, khai thác cát, đá, sỏi,... và các hành
vi gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước,... Tăng cường năng lực và làm tốt công
tác quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai, đảm bảo cảnh báo sớm và đủ độ chi tiết
đối với các hiện tượng thời tiết cực đoan. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn; đẩy nhanh, triển khai có hiệu quả
các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu.
8. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức, bộ máy, tăng cường kỷ luật, kỷ cương,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
8.1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo quyết liệt việc triển khai, thực hiện cải cách hành chính từ tỉnh đến
cơ sở, trong mỗi cơ quan, đơn vị. Đề cao hơn nữa và gắn chặt trách nhiệm của
người đứng đầu với kết quả thực hiện cải cách hành chính. Chú trọng công tác hướng
dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ
tục hành chính, đặc biệt quan tâm công tác thống kê, rà soát, kiến nghị đề xuất
đơn giản hóa thủ tục hành chính; công khai thủ tục hành chính theo đúng quy định.
Thực hiện có hiệu quả, đúng thực chất, có chất lượng cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông; sớm đưa vào hoạt động và vận hành có hiệu quả Trung tâm phục vụ
Hành chính công tỉnh Nghệ An. Nâng cao mức độ hài lòng về cung cấp dịch vụ hành
chính công và dịch vụ sự nghiệp công.
Tăng cường công tác kiểm tra,
đánh giá việc triển khai thực hiện cải cách hành chính ở các cấp, trong các cơ
quan đơn vị nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính. Tổ chức lấy ý kiến đánh giá mức
độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với việc cung cấp các dịch vụ công của các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Tổ chức thí điểm đánh giá, xếp
loại, xếp hạng cải cách hành chính các Sở, ngành, địa phương đảm bảo khách
quan, chính xác.
8.2. Tiếp tục rà soát, sắp xếp
lại tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của Trung ương gắn với
thực hiện đề án vị trí việc làm, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo đề án và kế
hoạch được phê duyệt. Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn việc sáp nhập các xã, khối,
xóm và giải quyết chế độ, chính sách, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan
sau sáp nhập. Phấn đấu hoàn thành sớm mục tiêu sắp xếp các đơn vị hành chính
giai đoạn 2019-2021 trong năm 2020.
8.3. Thực hiện nghiêm túc, đúng
quy định việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, luân chuyển, bổ nhiệm, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
tuyển dụng, thi nâng ngạch. Thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quan tâm đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao năng lực, hiệu
quả công tác của từng cá nhân, tổ chức. Thực hiện các chế độ chính sách hợp lý,
khen thưởng kịp thời để động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức
hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời xử lý nghiêm những người không hoàn thành
nhiệm vụ, vi phạm pháp luật. Tổ chức sát hạch, đánh giá cán bộ, công chức, viên
chức.
8.4. Tiếp
tục siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu quả quản lý. Tăng cường
công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các
cơ quan, đơn vị; nâng cao ý thức, trách nhiệm và đạo đức của cán bộ, công chức,
viên chức. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế tự chủ tại các
cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập ở các cấp, chú trọng việc thực
hành tiết kiệm kinh phí hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên
chức. Thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hóa các lĩnh vực quản lý nhà nước.
8.5. Đổi mới công tác chỉ đạo,
điều hành, nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước. Xây dựng
chính quyền phục vụ. Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp các lĩnh vực quản
lý nhà nước. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm
vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đưa vào nề nếp việc kiểm điểm tiến độ
và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra. Phân công trách nhiệm chỉ
đạo cụ thể, toàn diện của từng cá nhân lãnh đạo. Nắm bắt thông tin và kiến nghị
từ cơ sở để có phương án, biện pháp xử lý kịp thời. Quan tâm giải quyết các ý
kiến, kiến nghị của cử tri; các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám
sát của HĐND tỉnh.
8.6. Tập
trung triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An; đẩy mạnh việc triển khai ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử trên cơ sở cải cách
hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chuẩn hóa quy trình nghiệp
vụ, hướng tới nền kinh tế số và xã hội số; giảm hội họp và nâng cao chất lượng
các cuộc họp. Khai thác, vận hành có hiệu quả phần mềm VNPT-IOffice; khai thác
có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao trên cổng dịch vụ công trực
tuyến, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hành chính công của những đối tượng
khó khăn, đặc thù; đẩy mạnh xử lý, hồ sơ công việc trên môi trường mạng, tăng
cường kết nối, liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức
chính trị xã hội nghề nghiệp và các doanh nghiệp. Khai thác có hiệu quả hệ thống
thư điện tử; thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001. Sớm xây dựng chuyên mục để cung cấp thông tin về đấu giá đất cho người
dân trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
9. Đảm bảo
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động của
các cơ quan tư pháp
9.1. Chỉ đạo các lực lượng tăng cường
phối hợp quản lý, nắm chắc tình hình, tham mưu xử lý tốt các vấn đề nảy sinh ở
cơ sở, không để xảy ra bị động, bất ngờ. Duy trì nghiêm nhiệm vụ sẵn sàng chiến
đấu; sẵn sàng cơ động lực lượng, phương tiện tham gia phòng chống lụt bão, tìm
kiếm cứu nạn, phòng chống cháy rừng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an
ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát
triển kinh tế - xã hội. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn kịp thời, hiệu
quả các âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Bảo đảm an ninh
chính trị nội bộ, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin truyền thông, an
ninh mạng, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, không để bị động, bất ngờ trong mọi
tình huống. Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các mục tiêu, sự kiện chính
trị, văn hóa, xã hội, các hoạt động của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách
quốc tế đến với Nghệ An.
9.2. Tiếp tục tăng cường cơ sở, tạo
chuyển biến toàn diện về an ninh, trật tự, tạo cơ sở thực hiện đồng bộ các giải
pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Chủ động, liên tục đấu tranh trấn áp các
loại tội phạm và tệ nạn xã hội, tập trung vào tội phạm ma túy, tội phạm có tổ
chức, hoạt động theo kiểu "xã hội đen", tội phạm hình sự liên quan đến
"tín dụng đen", "buôn người", di cư bất hợp pháp ra nước
ngoài, cho vay lãi nặng, thu nợ, đòi nợ thuê, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội
phạm về kinh tế, tham nhũng, buôn lậu, môi truờng; tập trung thu hồi tài sản
trong các vụ án tham nhũng. Triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 24/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh về một số biện pháp nâng
cao hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Triển
khai hiệu quả đề án “Bố trí công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an
xã”...
Tăng cường các biện pháp bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông nghiêm trọng và ùn tắc
giao thông. Triển khai quyết liệt, đồng
bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong
năm 2020 với chủ đề “Đã uống rượu, bia – không lái xe”; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc các địa
phương, đơn vị triển khai nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo
chương trình, kế hoạch đã phê duyệt. Xử lý nghiêm tình trạng vi phạm pháp luật
về an toàn giao thông, nhất là tình trạng xe quá khổ, quá tải; phấn đấu giảm tai nạn trên cả 3 tiêu chí từ 5-10%.
Giải tỏa hành lang an toàn giao thông, nhất là tuyến quốc
lộ, tỉnh lộ. Nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy, nhất là ở khu
đông dân cư, nhà cao tầng, khu công nghiệp, khu kinh tế; bảo đảm an toàn cuộc sống
của người dân.
9.3. Đẩy mạnh giải quyết, xét xử
các loại án, tập trung giải quyết các vụ, việc dân sự và hành chính; đẩy nhanh
tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, kinh tế; công tác điều
tra, truy tố và xét xử các vụ án hình sự phải đảm bảo tuân thủ quy định của
pháp luật; tăng cường công tác xét xử lưu động để tuyên truyền, phổ biến pháp
luật trong nhân dân thông qua các phiên tòa; chú trọng nâng cao chất lượng
tranh tụng tại phiên tòa, tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm từ đó nâng cao
chất lượng xét xử, giải quyết các vụ án; phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi hành án, tập trung vào các vụ việc trọng điểm.
10. Tăng cường
phòng chống tham nhũng, lãng phí; quan tâm công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo
10.1. Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
nhất là đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức
lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"
trong nội bộ. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống
tham nhũng, lãng phí. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, nhất là các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng như
lĩnh vực đất đai, xây dựng cơ bản, tài chính ngân sách... Kiên
quyết xử lý, khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và
doanh nghiệp.
10.2. Thực hiện tốt chế độ công
khai, minh bạch về kinh tế, tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị cung
ứng dịch vụ công, doanh nghiệp nhà nước; Công khai minh bạch về cơ chế, chính
sách, các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản, mua sắm từ ngân sách nhà nước, huy động
đóng góp của nhân dân, quản lý và sử dụng đất đai, khoáng sản, tài sản công,
công tác tiếp nhận, bổ nhiệm cán bộ. Xử lý nghiêm minh, kịp thời, công khai cán
bộ tham nhũng; tổ chức, cá nhân gây thất thoát, lãng phí tài sản của nhà nước
và nhân dân.
10.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra,
phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật; chú
trọng xử lý sau thanh tra, kiểm tra, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc điều tra, truy tố, xét xử các vụ án
tham nhũng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã
hội quan tâm.
10.4. Thực hiện
nghiêm túc các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh,
kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, giải quyết dứt điểm
các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài; dư luận xã hội quan
tâm. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương,
đơn vị trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp
thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, các ngành, không để phát sinh "điểm nóng" gây mất trật
tự, an toàn xã hội.
11. Đẩy mạnh
công tác thông tin truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng
hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2020 và kế hoạch 5 năm 2016-2020, tạo đà
cho thực hiện kế hoạch 2021-2025
11.1. Làm tốt công tác thông tin
truyền thông, phát huy vai trò báo chí cách mạng. Triển khai có hiệu quả công
tác thông tin truyền thông, chủ động cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định.
Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn. Tập trung tuyên truyền xây dựng xã hội lành
mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật; biểu dương nhân tố tích cực,
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tạo đồng thuận xã hội. Nâng cao
chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất
bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.
11.2. Phát huy vai trò của các cơ
quan dân cử, của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các phương tiện thông
tin đại chúng trong việc giám sát cán bộ, công chức, phát hiện, đấu tranh chống
tham nhũng, lãng phí; cổ vũ, động viên phong trào tiết kiệm trong sản xuất. Làm
tốt công tác dân vận; tuyên truyền vận động, tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Kịp thời tuyên truyền các giải pháp của
Chính phủ, của tỉnh trong điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tuyên
truyền về những sự kiện quan trọng của đất nước và của tỉnh. Tăng cường tổ chức
đối thoại và tiếp nhận các ý kiến phản biện chính sách để tạo sự đồng thuận cao
và phát huy sức mạnh của toàn xã hội trong việc thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ năm 2020 và kế hoạch 5 năm 2016-2020, tạo đà cho việc thực hiện
kế hoạch 2021-2025.
12. Tăng cường
công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, UBND các cấp; UBND tỉnh với các cơ
quan của Đảng, HĐND, các đoàn thể quyết tâm thực hiện thành công nhiệm vụ, mục
tiêu và giải pháp đề ra
12.1. Đẩy mạnh phối hợp và tranh
thủ sự giúp đỡ của các bộ, ngành trung ương; tăng cường công tác phối hợp giữa
các Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị với các cơ quan
của Đảng, HĐND các cấp trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu
quả quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; nêu cao ý thức cộng đồng
trách nhiệm, đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm
quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
12.2. Tăng cường phối hợp giữa
UBND với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các đoàn thể chỉ đạo tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ các tổ chức xã hội, hội, hiệp
hội và của nhân dân trong mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh tại Quyết
định này.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã và các đơn vị liên quan
- Quán triệt phương châm phát huy
tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong năm 2019 và từ đầu nhiệm kỳ, khẩn
trương khắc phục hiệu quả các hạn chế, bất cập; nghiêm túc triển khai thực hiện
nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề
ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ
về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2020, Kết luận số 168-KL/TU ngày 09/12/2019 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2019,
phương hướng, nhiệm vụ năm 2020, Nghị quyết số
18/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2020, các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nêu tại Quyết định này để chủ
động thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện theo
ngành, lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu kế
hoạch được UBND tỉnh giao để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, trong
đó phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, phân công người chịu
trách nhiệm về từng nội dung công việc; đưa vào chương trình công tác của các Sở,
ngành, địa phương để tập trung chỉ đạo thực hiện.
- Chỉ đạo, điều hành thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết
quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; tổ chức giao ban hàng
tháng kiểm điểm tình hình thực hiện, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất
cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh; định kỳ hàng quý, tổng
hợp, đánh giá tình hình thực hiện.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá,
cập nhật kịch bản tăng trưởng, mục tiêu cụ thể của các ngành, lĩnh vực phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh; phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu đề
ra.
- Hàng tháng, tổng hợp tình hình
thực hiện và báo cáo tiến độ định kỳ trước ngày 18 hàng tháng (qua hộp thư điện
tử) về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
tại phiên họp thường kỳ hàng tháng; hàng quý, cả năm tổ chức họp giao ban các Sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã.
2. Hàng quý,
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê, Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ngành có liên quan căn cứ nhiệm
vụ, giải pháp UBND tỉnh giao cho các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố,
thị xã để rà soát, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết
quả thực hiện các giải pháp và đánh giá mức độ hoàn thành của từng cơ quan, đơn
vị; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết thực hiện các giải pháp chỉ đạo, điều
hành 6 tháng đầu năm trong tháng 7 năm 2020 và tổng kết thực hiện cả năm vào
tháng 11 năm 2020 để báo cáo Chính phủ và chuẩn bị cho kế hoạch năm 2021./.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NGHỆ AN
Phụ lục: CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
(Kèm theo Quyết
định số 116/QĐ-UBND ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT
|
Nội dung
công việc
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian
trình UBND tỉnh
|
I
|
Chỉ đạo theo kịch bản tăng trưởng để hoàn
thành chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2020 và kế hoạch 5 năm 2016-2020
|
|
|
|
1
|
Tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu thực hiện
đạt mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2020 và 5 năm 2016-2020.
|
Các cấp, các
ngành
|
|
Thường xuyên
|
2
|
Trình UBND tỉnh thông qua chỉ tiêu điều hành
kinh tế - xã hội năm 2020 theo kịch bản tăng trưởng hàng quý
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành
|
Tháng 01
|
3
|
Thành lập các Tổ công tác liên ngành để chỉ đạo,
thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch theo kịch bản tăng trưởng của từng ngành,
lĩnh vực.
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 01
|
II
|
Rà soát, đánh giá lại các Nghị quyết, cơ chế,
chính sách lớn của thời kỳ 2016-2020, chuẩn bị cho thời kỳ 2021-2025, có tính
đến năm 2030
|
|
|
|
4
|
Tập trung rà soát các cơ chế, chính sách đã
ban hành để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và quy định
của pháp luật; bãi bỏ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ các chính sách
không hiệu quả để tập trung nguồn lực thực hiện các chính sách trọng tâm, trọng
điểm
|
Các ngành, các
cấp
|
Các đơn vị liên
quan
|
|
5
|
Đánh giá, tổng kết các chuyên đề nhánh, các
nghị quyết của Trung ương; các nghị quyết, chương trình, đề án trọng điểm thực
hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020
|
Các đơn vị được
phân công chủ trì
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 01
|
6
|
Rà soát, đánh giá đề ra các giải pháp cụ thể để
tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu thực hiện đạt mức cao nhất các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, các chương trình, đề
án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020.
|
Các cấp, các
ngành
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 01
|
7
|
Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021-2025 (gắn với thảo luận dự thảo báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIX);
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 3
|
8
|
Tổng hợp đánh giá quy mô GRDP theo chuỗi số liệu
đến 2020 để cung cấp thông tin, số liệu phục vụ Đại hội Đảng các cấp.
|
Cục Thống kê
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
|
9
|
Tổ chức hướng dẫn các huyện, thành, thị xây dựng
báo cáo chính trị (phần kinh tế - xã hội) phục vụ đại hội Đảng các cấp
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Cục Thống kê,
các sở, ngành, các huyện, thành, thị
|
Tháng 01
|
10
|
Đẩy nhanh tiến độ triển khai lập Quy hoạch tỉnh
Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo quy định
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Theo tiến độ
chung
|
11
|
Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về xử lý kết quả
rà soát văn bản QLNN do HĐND tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2018 trở về trước
đang còn hiệu lực
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 6
|
III
|
Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Trung
ương, Quốc hội về cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh một cách thực chất,
hiệu quả hơn
|
|
|
|
12
|
Hội thảo Khoa học cơ sở lý luận và thực tiễn
trong việc xác định cây con chủ lực của tỉnh Nghệ An.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 3
|
13
|
Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về chính sách hỗ
trợ thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 9
|
14
|
Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh Nghệ An về
quy định giá sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An
giai đoạn từ năm 2021 trở đi.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 9
|
15
|
Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định về
hoạt động chăn nuôi; khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn,
khu dân cư không được phép chăn nuôi, quyết định vùng nuôi chim yến và chính
sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn
nuôi (Điểm h, Khoản 1, Điều 80, Luật Chăn nuôi)
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 9
|
16
|
Xây dựng Đề án Khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao vào lĩnh vực Lâm nghiệp
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 3
|
17
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ngành,
UBND các huyện, thành, thị
|
Quý IV
|
18
|
Chỉ đạo sát sao việc xây dựng nông thôn mới cấp
thôn, bản; xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu và huyện Nam Đàn trở thành huyện
nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng phát triển văn hóa gắn với du lịch; triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 27 xã
biên giới của tỉnh. Phấn đấu có thêm 02 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng và đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới trong năm 2020, có thêm ít nhất
30 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
19
|
Nghe kết quả một năm thực hiện Quyết định số
17/QĐ-TTg ngày 04/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thí điểm
xây dựng huyện Nam Đàn trở thành huyện NTM kiểu mẫu theo hướng phát triển văn
hóa gắn với du lịch giai đoạn 2018 – 2025 và Quyết định 913/QĐ-UBND ngày
28/3/2019 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch thực hiện Quyết định 17/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ
|
UBND huyện Nam
Đàn
|
Các sở, ban,
ngành liên quan
|
Tháng 3
|
20
|
Tiếp tục triển khai hiệu quả các dự án công
nghiệp, nhất là các dự án có thể cho sản phẩm vào năm 2020; đôn đốc phát huy
hết công suất các nhà máy đang hoạt động.
|
Sở Công thương
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
21
|
Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Công thương
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 9
|
22
|
Chương trình khuyến công tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021-2025
|
Sở Công thương
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 9
|
23
|
Chú trọng phát triển năng lượng tái tạo, tổ chức
triển khai các dự án điện mặt trời sau khi được bổ sung vào quy hoạch. Thực
hiện Dự án Cấp điện nông thôn từ nguồn Năng lượng tái tạo tỉnh Nghệ An theo
Quyết định số 1740/QĐ-TTg ngày 13/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn
2016-2020
|
Sở Công thương
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
24
|
Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, kết nối
cung – cầu tìm kiếm đầu ra cho các sản phẩm của tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp và
phát triển quảng bá thương hiệu, cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao khả năng
cạnh tranh và hiệu quả SX-KD; đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử, từng bước
hoàn thiện hạ tầng TMĐT phục vụ doanh nghiệp và người tiêu dùng.
|
Sở Công thương
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
25
|
Tích cực làm việc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
bộ ngành liên quan đề xuất Thủ tướng Chính phủ đưa Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ
An vào nhóm các Khu Kinh tế ven biển trọng điểm để ưu tiên đầu tư phát triển
giai đoạn 2021-2025.
|
BQL KKT Đông
Nam
|
Các sở, ban,
ngành liên quan
|
Theo tiến độ
chung
|
26
|
Lập và trình phê duyệt điều chỉnh tổng thể Quy
hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050, sau
khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch.
|
BQL KKT Đông
Nam
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Theo tiến độ
chung
|
27
|
Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng quảng bá, xây
dựng thương hiệu du lịch, đẩy mạnh hoạt động hợp tác, liên kết phát triển du
lịch với các tỉnh, thành phố trọng điểm du lịch như: TP Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Huế, Quảng Ninh... Tích cực, chủ động triển
khai các chương trình hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh của
Lào, Thái Lan và các nước ASEAN, Trung Quốc và Đông Bắc Á để cải thiện số lượng
và chất lượng khác quốc tế đến Nghệ An.
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
28
|
Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về chính sách hỗ
trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2020 -
2025
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 5
|
29
|
Bảo đảm tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với
nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu
tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đáp ứng
nhu cầu hợp pháp của người dân, góp phần ngăn chặn "tín dụng đen".
Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thanh toán qua ngân hàng
đối với các dịch vụ công.
|
Ngân hàng nhà
nước - chi nhánh Nghệ An
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
30
|
Đẩy mạnh thanh toán phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động,
thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu
100% trường học, bệnh viện, công ty bán lẻ điện, công ty cấp, thoát nước,
công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô
thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán
thiết bị chấp nhận thẻ (theo yêu cầu Nghị quyết 02 của Chính phủ)
|
Ngân hàng nhà
nước - chi nhánh Nghệ An
|
Các sở, ngành,
đơn vị liên quan
|
Trước
20/12/2020
|
IV
|
Tăng cường công tác đối ngoại; cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh; đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu
tư; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển
|
|
|
|
31
|
Chương trình gặp mặt đón Kiều bào Nghệ An về
thăm quê hương đón Xuân Canh Tý
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ban,
ngành
|
Tháng 02
|
32
|
Tổ chức hội nghị gặp gỡ các thị trưởng thành
phố kết nghĩa với tỉnh Nghệ An
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ban,
ngành
|
Tháng 5
|
33
|
Phối hợp Bộ Ngoại giao tổ chức Hội nghị gặp gỡ
Châu Âu và các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ban,
ngành
|
|
34
|
Tổ chức lễ khánh thành tượng V.I Lênin tại TP
và Ngày Ulianốp (Liên bang Nga) tại TP Vinh
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ban,
ngành; UBND TP Vinh
|
Tháng 4
|
35
|
Tổ chức Hội nghị gặp mặt các Nhà đầu tư Xuân
Canh Tý
|
Trung tâm Xúc
tiến và Hỗ trợ đầu tư Nghệ An
|
Các sở, ban,
ngành
|
Tháng 02
|
36
|
Tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư theo các
chuyên đề
|
Trung tâm Xúc
tiến và Hỗ trợ đầu tư Nghệ An
|
Các sở, ban,
ngành
|
|
37
|
Rà soát, bổ sung các danh mục, thông tin chi
tiết các dự án trọng điểm thu hút đầu tư
|
Trung tâm Xúc
tiến và Hỗ trợ đầu tư Nghệ An
|
Các sở, ban,
ngành
|
Tháng 3
|
38
|
Rà soát, đôn đốc các ngành xử lý hồ sơ chủ trương
đầu tư còn tồn đọng trong năm 2019 và các hồ sơ phát sinh năm 2020
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Trung tâm
XT&HTĐT và các sở, ngành và địa phương
|
Tháng 01
|
39
|
Rà soát, bổ sung sửa đổi QĐ số 72/2017/QĐ-UBND
của UBND tỉnh về quy định trình tự, thủ tục đầu tư vào Nghệ An (Sau khi Luật
Đầu tư sửa đổi được thông qua)
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành
|
Theo tiến độ
thông qua Luật Đầu tư sửa đổi
|
40
|
Triển khai đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh
các sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) tỉnh Nghệ An
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
VCCI Nghệ An và
các sở, ngành, địa phương
|
Quý I
|
41
|
Rà soát, tổng hợp và tham mưu xử lý các dự án
chậm tiến độ trên địa bàn tỉnh năm 2020 và xử lý các dự án đã được gia hạn
nhưng hết hạn
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành
|
Quý II
|
42
|
Triển khai xây dựng và đưa vào vận hành phần mềm
quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
VNPT và các sở,
ngành liên quan
|
Quý II
|
43
|
Tổ chức giao ban định kỳ với các hiệp hội
doanh nghiệp để tháo gỡ vướng mắc khó khăn
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Định kỳ 02
tháng/lần
|
44
|
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các
dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh
|
Các cấp, các
ngành
|
Các đơn vị liên
quan
|
Thường xuyên
|
45
|
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các
biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan (theo
yêu cầu Nghị quyết 02 của Chính phủ)
|
Sở Xây dựng,
UBND các huyện thành thị
|
Các sở, ngành,
đơn vị liên quan
|
Trước 20/3/2020
|
46
|
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết 35, NQ 02 của Chính phủ
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
|
47
|
Phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp cả về số lượng
và quy mô, chất lượng; tập trung rút ngắn thời gian giải quyết, đơn giản hóa
thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh; phấn đấu năm 2020,
thành lập mới 1.800-1.900 doanh nghiệp
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
|
48
|
Chỉ đạo thực thi đúng, đầy đủ những quy định về
điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh
doanh dưới mọi hình thức; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện
đầy đủ, đúng các quy định mới về điều kiện kinh doanh (theo yêu cầu Nghị quyết
02 của Chính phủ)
|
Các cấp, các
ngành
|
Các sở, ban,
ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
49
|
Đề án đào tạo nghề cho người lao động nông
thôn gắn với giải quyết việc làm cho các HTX, Doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ,
doanh nghiệp chế biến, bảo quản nông sản, thực phẩm nhằm đẩy mạnh phát triển
ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 – 2025, tầm
nhìn 2035
|
Liên minh HTX tỉnh
|
Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành, thị
|
|
50
|
Đề án xây dựng và phát triển chuỗi cửa hàng
nông sản, thực phẩm sạch, an toàn gắn với hỗ trợ tiêu thụ hàng nông sản, thực
phẩm cho khu vực HTX, làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2020-2025, định hướng 2030
|
Liên minh HTX tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
|
V
|
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
tập trung cho đầu tư phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên cơ sở thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản
lý nợ công
|
|
|
|
51
|
Rà soát, thẩm định, phê duyệt danh mục các dự
án đầu tư theo hình thức PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất để đấu thầu lựa chọn
Nhà đầu tư
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
52
|
Nghe kết quả 05 năm thực hiện Quyết định số
52-QĐ/TTg ngày 14/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch
chung Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2050
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban,
ngành, UBND TP Vinh
|
Tháng 3
|
53
|
Đẩy nhanh tiến độ, sớm triển khai xây dựng các
công trình trọng điểm: Đường giao thông nối Vinh - Cửa Lò; đường Mường Xén - Ta
Đo - Khe Kiền; đường ven biển Nghi Sơn - Cửa Lò; dự án LRAMP (hợp phần đường),
các nút giao thông quan trọng, các cầu qua sông, suối; đồng thời xây dựng các
tuyến đường phục vụ phát triển các vùng trọng điểm của tỉnh, xây dựng các bến
xe…
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
54
|
Đẩy nhanh tiến độ, sớm triển khai xây dựng các
công trình trọng điểm: Đường Nguyễn Sỹ Sách kéo dài; đường 72m; đồng thời xây
dựng các tuyến đường phục vụ phát triển TP Vinh, TX Cửa Lò; thu hút đầu tư
các cầu vượt, cải tạo công viên…
|
UBND TP Vinh,
thị xã Cửa Lò
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
55
|
Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, nhà đầu
tư để sớm hoàn thành điều chỉnh quy hoạch cảng Cửa Lò, cảng Đông Hồi. Tích cực
phối hợp để sớm triển khai, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao
thông quan trọng như: cầu Cửa Hội, đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đoạn
qua tỉnh Nghệ An, dự án LRAMP (hợp phần cầu), đường bộ cao tốc Viêng Chăn -
Hà Nội, các hạng mục trong cảng hàng không quốc tế Vinh,...
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
56
|
Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật
các Khu Công nghiệp VSIP, Hemaraj, Hoàng Mai I,... để thu hút các nhà đầu tư
thứ cấp. Sớm triển khai, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao
thông quan trọng như: Cảng chuyên dụng Nghi Thiết, xây dựng bến 6,7,8 cảng Cửa
Lò, nâng cấp luồng vào cảng Cửa Lò, kết hợp nâng cấp các bến bãi, đầu tư cảng
Đông Hồi,...
|
BQL KKT Đông
Nam
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
57
|
Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh bãi bỏ Nghị quyết
số 299/2009/NQ-HĐND ngày 23/12/2009 của HĐND tỉnh về việc thông qua chính
sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 5
|
58
|
Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch đầu tư công
năm 2020, định hướng kế hoạch đầu tư công năm 2021.
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 11
|
59
|
Dự thảo nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2021 – 2025
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Theo tiến độ
Trung ương
|
60
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn
2021-2025
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Theo tiến độ
Trung ương
|
61
|
Sơ kết, đánh giá một năm thực hiện Thông báo số
55-TB/TW ngày 20/04/2019 của Bộ Chính trị về phát triển thành phố Vinh và
Thông báo số 334/TB-VPCP ngày 20/9/2019 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của
Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ tại Hội nghị triển khai Thông báo số
55-TB/TW ngày 20/04/2019 của Bộ Chính trị về phát triển thành phố Vinh
|
UBND TP Vinh
|
Các sở, ban,
ngành
|
Tháng 9
|
62
|
Tổ chức tập huấn, quán triệt và triển khai thực
hiện tốt Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật; khẩn
trương triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2020, đẩy nhanh tiến độ phân bổ,
thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Kiên quyết điều chỉnh kịp thời
kế hoạch vốn của các dự án không triển khai được hoặc chậm triển khai cho các
dự án khác có khả năng giải ngân cao; có giải pháp sớm hoàn thành dự án, công
trình chậm tiến độ.
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
63
|
Tiếp tục rà soát nợ đọng xây dựng cơ bản theo
Nghị quyết 24/NQ-HĐND của HĐND tỉnh để có phương án xử lý hiệu quả đối với nợ
phát sinh trước ngày 01/01/2015 trong quá trình xây dựng kế hoạch
đầu tư công trung hạn, nhất là ở các địa phương, các ngành còn nợ lớn. Chỉ đạo,
quán triệt không để phát sinh nợ sau ngày 31/12/2014 theo đúng quy định của
Luật đầu tư công.
|
Sở Kế hoạch và
Đầu tư
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 6
|
64
|
Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện Chương
trình 135 giai đoạn 2016-2020; nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 11
|
65
|
Chỉ thị của UBND tỉnh về việc tăng cường công
tác thu Ngân sách nhà nước và thu BHXH, BHYT năm 2020.
|
Cục Thuế, Cục Hải
quan, Bảo hiểm xã hội
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 01
|
66
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành giá thóc
tính thuế sử dụng đất nông nghiệp
|
Cục Thuế
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 01
|
67
|
Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh ban hành nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm
2021 và ổn định đến năm 2025
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 8
|
68
|
Dự thảo kế hoạch tài chính NSNN 5 năm
2021-2025 tỉnh Nghệ An
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 8
|
69
|
Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp
ngân sách tỉnh Nghệ An năm 2021, ổn định đến năm 2025
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 9
|
70
|
Báo cáo tình hình thực hiện thu chi NSNN năm
2020, xây dựng dự toán NSNN năm 2021
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 11
|
71
|
Báo cáo kế hoạch tài chính NSNN 3 năm
2021-2023
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 11
|
72
|
Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh kế hoạch tài
chính NSNN 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 11
|
73
|
Quyết định của UBND tỉnh ban hành đơn giá xây
dựng nhà, công trình để xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất năm 2021 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 11
|
VI
|
Chăm lo, phát triển văn hóa, con người Nghệ
An đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của tỉnh, thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, gắn kết hài hòa
với phát triển kinh tế
|
|
|
|
74
|
Kế hoạch tổ chức các hoạt động mừng Đảng, mừng
xuân Canh Tý 2020, kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Đảng CSVN
(3/2/1930-3/2-2020)
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
Các sở, ban
ngành, UBND các huyện
|
Quý I
|
75
|
Kế hoạch tổ chức kỷ niệm 990 năm Danh xưng Nghệ
An và Lễ kỷ niệm 990 năm Danh xưng Nghệ An (1030 - 2020)
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
Các sở, ban
ngành, UBND các huyện
|
Quý II
|
76
|
Tổ chức Lễ hội Làng Sen toàn quốc 2020, vào dịp
kỷ niệm 130 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
Sở Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, UBND huyện Nam Đàn
|
Quý II
|
77
|
Tổ chức kỷ niệm 90 năm ngày Xô Viết Nghệ Tĩnh
(12/9/1930-12/9/2020)
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện
Hưng Nguyên
|
Quý III
|
78
|
Đề án ưu đãi vận động viên có đóng góp thành
tích cho tỉnh và quốc gia
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện,
thành phố, thị xã
|
Quý IV
|
79
|
Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về cơ chế, chính
sách hỗ trợ xây dựng một số thiết chế văn hóa - thể thao ở cơ sở trên địa bàn
tỉnh Nghệ An đến năm 2020
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện,
thành phố, thị xã
|
Quý IV
|
80
|
Đồ án Quy hoạch di tích quốc gia đặc biệt Khu
lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại xã Kim Liên, huyện Nam
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
Sở Văn hóa và Thể thao, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính; UBND huyện Nam Đàn
|
Quý II
|
81
|
Quyết định của UBND tỉnh quy định phân cấp quản
lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Văn hóa và
Thể thao
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện,
thành phố, thị xã
|
Quý II
|
82
|
Quyết định Ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình quốc gia về bình đẳng giới và hoạt động VSTBPN tỉnh Nghệ An
năm 2020
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban
ngành, UBND các huyện
|
Quý I
|
83
|
Quyết định Ban hành Kế hoạch thực hiện
Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em tỉnh Nghệ An năm 2020
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban
ngành, UBND các huyện
|
Quý I
|
84
|
Quyết định của UBND tỉnh nâng mức trợ cấp đối
với đối tượng sống trong các cơ sở trợ giúp xã hội.
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện,
thành phố, thị xã
|
Quý II
|
85
|
Báo cáo kết quả của các đơn vị thực hiện
phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tài chính giai đoạn 2017 - 2019
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan
|
Quý I
|
86
|
Đề án"Đổi mới và nâng cao chất lượng truyền
thông về dân số trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 - 2025"
|
Sở Y tế
|
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, UBND
huyện, thành phố, thị xã
|
Quý I
|
87
|
Kế hoạch “Lập hồ sơ sức khoẻ cá nhân tại Trạm
y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025.
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban
ngành, UBND các huyện
|
Quý II
|
88
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 157/2014/NQ-HĐND ngày
12/12/2014 về một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực Y tế
công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Quyết định 01/2015/QĐ-UBND ngày
06/01/2015 về việc ban hành quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý II
|
89
|
Sửa đổi Nghị quyết 170/2015/NQ - HĐND, ngày
10/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số chính sách DS-KHHGĐ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý II
|
90
|
Sơ kết 02 năm thực hiện Chỉ thị số 03/CT-UBND
ngày 29/01/2018 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý hành nghề y, dược
ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện,
thành phố, thị xã
|
Quý II
|
91
|
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất
lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện,
thành phố, thị xã
|
Quý II
|
92
|
Đề án " Giảm mức sinh, tỷ lệ sinh con thứ
3 trở lên trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019-2030
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện,
thành phố, thị xã
|
Quý II
|
93
|
Đề án phát triển y tế miền Tây tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2021 đến 2025
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện,
thành phố, thị xã
|
Quý III
|
94
|
Đề án "Xây dựng, phát triển Y tế kỹ thuật
cao để thành phố Vinh trở thành trung tâm y tế khu vực Bắc Trung bộ giai đoạn
2021 - 2025”
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành
phố Vinh
|
Quý III
|
95
|
Nghị quyết Quy định mức hỗ trợ đóng BHYT cho
người thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021-2025
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện,
thành phố, thị xã
|
Quý III
|
96
|
Tổng kết Đề án xây dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu
trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 thuộc lĩnh vực y tế
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban
ngành, UBND các huyện
|
Quý III
|
97
|
Xây dựng chiến lược dân số Nghệ An đến năm
2030
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện,
thành phố, thị xã
|
Quý IV
|
98
|
Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Nghệ
An đến năm 2030, tầm nhìn 2045
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban
ngành, UBND các huyện
|
Quý IV
|
99
|
Đề án củng cố hệ thống thông tin thống kê
chuyên ngành dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban
ngành, UBND các huyện
|
Quý IV
|
100
|
-Sơ kết 02 năm thực hiện Quyết định số
45/2018/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 và Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày
14/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công, phân cấp và phối hợp trong
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá hoạt động an toàn thực phẩm tuyến huyện,
tuyến xã
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban
ngành, UBND các huyện
|
Quý IV
|
101
|
Kế hoạch ‘Triển khai Chương trình Sữa học đường
cho học sinh mầm non và tiểu học trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021-2025
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư
|
Quý IV
|
102
|
Đề án phát triển Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc -
Mỹ phẩm - Thực phẩm thành đầu mối duy nhất thực hiện chức năng: kiểm nghiệm,
kiểm định, kiểm chuẩn và bổ sung nhiệm vụ kiểm soát thiết bị y tế
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng
|
Quý IV
|
103
|
Tổng kết 5 năm thực hiện Đề án "Bảo đảm
nguồn tài chính cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS giai đoạn
2015-2020" trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban
ngành, UBND các huyện
|
Quý IV
|
104
|
Chiến lược phát triển bền vững giáo dục và đào
tạo Nghệ An giai đoạn 2020- 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Các sở, ban
ngành, UBND các huyện
|
Quý I
|
105
|
Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về các khoản thu
dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo
dục công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện,
thành phố, thị xã
|
Quý II
|
106
|
Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở
giáo dục trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021- 2030
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện,
thành phố, thị xã
|
Quý II
|
107
|
Sửa đổi Quyết định 24/2014/QĐ-UBND ngày
2/3/2014 của UBND tỉnh về cơ chế khuyến khích, hỗ trợ cá nhân, tổ chức đầu tư
đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Công
thương, Nông nghiệp và PTNT
|
Quý II
|
108
|
Báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Quyết định số
1163/QĐ-TTg ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021”
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 9
|
109
|
Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH 14 ngày 18/11/2019 của Quốc
hội
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Theo tiến độ của
TW
|
110
|
Triển khai thực hiện Kết luận số 65-KL/TW ngày
30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới
|
Ban Dân tộc
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Theo tiến độ của
TW
|
VII
|
Quản lý, khai thác có hiệu quả nguồn lực
tài nguyên, tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu
|
|
|
|
111
|
Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các Đề
án, dự án: “Nâng cao hiệu quả sử dụng đất tỉnh Nghệ An”, “Tăng cường quản lý
đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”; đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành
các Đề án “Tăng cường quản lý đất có nguồn gốc từ nông lâm trường quốc
doanh”,...
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
UBND các huyện,
thành, thị
|
Thường xuyên
|
112
|
Ưu tiên đầu tư kinh phí cho việc hoàn thành đo
đạc, lập bản đồ địa chính có tọa độ theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc
hội (theo yêu cầu Nghị quyết 02 của Chính phủ)
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Sở Tài chính,
các sở, ngành và UBND các huyện, thành, thị
|
Trước 20/3/2020
|
113
|
Triển khai vận hành hoạt động hiệu quả Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh Nghệ An
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
UBND các huyện,
thành, thị
|
Thường xuyên
|
114
|
Xây dựng chuyên mục để cung cấp thông tin về đấu
giá đất cho người dân trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Văn phòng UBND
tỉnh, UBND cấp huyện
|
|
115
|
Đẩy mạnh đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
116
|
Thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty nông lâm trường và đẩy
nhanh tiến độ lập phương án để giao đất, cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình,
cá nhân đối với phần diện tích đất thu hồi của các công ty nông lâm nghiệp.
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
117
|
Dự thảo Nghị quyết HĐND tỉnh về chuyển đổi mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 6, 11
|
118
|
Dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh thông qua chủ
trương thu hồi đất theo khoản 3, điều 62 Luật Đất đai
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 6, 11
|
119
|
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải, nhất là
rác thải làng nghề, rác thải sinh hoạt nông thôn; đề cao trách nhiệm của
doanh nghiệp và người dân.
|
UBND cấp huyện,
cấp xã
|
|
Thường xuyên
|
120
|
Xử lý hiệu quả các điểm ô nhiễm môi trường, nhất
là các điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng gây bức
xúc trong nhân dân.
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
121
|
Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm
tra trong sử dụng đất, khai thác cát, đá, sỏi,... và các hành vi gây ô nhiễm
môi trường, nguồn nước,...
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
VIII
|
Đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức,
bộ máy, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước
|
|
|
|
122
|
Chỉ đạo, giám sát việc giải quyết thủ tục hành
chính tại địa phương, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định
của pháp luật (theo yêu cầu của Nghị quyết 02 của Chính phủ)
|
Các cấp, các
ngành
|
|
Thường xuyên
|
123
|
Đẩy mạnh thực hiện phương thức tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
(theo yêu cầu của Nghị quyết 02 của Chính phủ)
|
Các cấp, các
ngành
|
Các sở, ban,
ngành và địa phương
|
Thường xuyên
|
124
|
Sớm đưa vào hoạt động và vận hành có hiệu quả
Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh Nghệ An.
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành liên quan
|
Quý I
|
125
|
Thực hiện tốt công tác kiểm soát thủ tục hành
chính, đặc biệt quan tập công tác thống kê, rà soát, kiến nghị đề xuất đơn giản
hóa thủ tục hành chính; công khai thủ tục hành chính theo đúng quy định.
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
126
|
Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình
CCHC giai đoạn 2011-2020; Triển khai các giải pháp chỉ đạo nâng cao chỉ số
CCHC năm 2020
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 5
|
127
|
Tổ chức lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của
cá nhân, tổ chức đối với việc cung cấp các dịch vụ công của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
|
128
|
Tổ chức thí điểm đánh giá, xếp loại, xếp hạng
cải cách hành chính các sở, ngành, địa phương đảm bảo khách quan, chính xác.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
|
129
|
Nghe kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 5
|
130
|
Quyết định của UBND tỉnh về việc quy định số
lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ.
|
Sở Nội vụ
|
UBND các huyện,
thành, thị
|
Tháng 6
|
131
|
Đề án tổ chức bộ máy khối nhà nước cấp huyện.
|
Sở Nội vụ
|
UBND các huyện,
thành, thị
|
Tháng 6
|
132
|
Quyết định của UBND tỉnh về việc xây dựng, áp
dụng, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 6
|
133
|
Quyết định của UBND tỉnh quy định xếp loại thi
đua hàng năm đối với các cơ quan Đảng, Ủy ban MTTQ tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh; các
Sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các trường đại học,
cao đẳng đóng trên địa bàn tỉnh (thay thế QĐ 59/2013/QĐ-UBND ngày
12/11/2013,QĐ số 66/2015/QĐ-UBND ngày 04/11/2015 và Quyết định số
66/2017/QĐ-UBND ngày 26/10/2017 của UBND tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 7
|
134
|
Quyết định của UBND tỉnh thay thế QĐ số
24/2016/QĐ-UBND ngày 04/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban
hành Quy chế tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển; số lượng, tiêu
chuẩn, chức trách nhiệm vụ đối với công chức xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Nghệ An
|
Sở Nội vụ
|
UBND các huyện,
thành, thị
|
Tháng 9
|
IX
|
Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn
xã hội; nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp
|
|
|
|
135
|
Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn Đại hội đảng
bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các mục
tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội, các hoạt động của Lãnh đạo Đảng,
Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến với Nghệ An.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện liên quan
|
Thường xuyên
|
136
|
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 24/2019/NQ-HĐND
ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh về một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện liên quan
|
Thường xuyên
|
137
|
Triển khai hiệu quả đề án “Bố trí công an
chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã”
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện liên quan
|
Thường xuyên
|
138
|
Báo cáo Sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số
28-CT/TU ngày 27/3/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa
bàn Nghệ An”
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 2
|
139
|
Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông trong năm 2020 với chủ đề “Đã uống rượu, bia
– không lái xe”; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc bảo
đảm trật tự an toàn giao thông
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
140
|
Lễ giao, nhận quân năm 2020; Lễ ra quân huấn
luyện LLVT tỉnh Nghệ An năm 2020.
|
BCH Quân sự tỉnh
|
UBND các huyện,
thành, thị
|
Tháng 02
|
141
|
Ban Công tác đặc biệt tỉnh sang Lào tiếp nhận
và di chuyển hài cốt Liệt sỹ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam về an
táng mùa khô 2019-2020.
|
BCH Quân sự tỉnh
|
Các đơn vị liên
quan
|
Tháng 5
|
142
|
Đề án "Nâng cao hiệu quả giúp đỡ các hộ
gia đình KVBG đẩy nhanh quá trình phát triển KTXH, gắn với củng cố quốc phòng
- an ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 - 2025"
|
BCH Bộ đội biên
phòng tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện liên quan
|
Tháng 3
|
143
|
Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị 01/CT -
TTg, ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc tổ chức phong trào
toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, an ninh biên giới Quốc gia
trong tình hình mới"
|
BCH Bộ đội biên
phòng tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Tháng 3
|
X
|
Tăng cường phòng chống tham nhũng, lãng
phí; quan tâm công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
|
|
|
144
|
Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, nhất
là các các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vi
phạm pháp luật; chú trọng xử lý sau thanh tra, kiểm tra, đảm bảo tính nghiêm
minh của pháp luật.
|
Thanh tra tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
145
|
Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật
về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời
và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
Tiếp tục rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng,
phức tạp, kéo dài; dư luận xã hội quan tâm.
|
Thanh tra tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
146
|
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy,
chính quyền địa phương, đơn vị trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo; giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở; đảm
bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, không để phát sinh "điểm
nóng" gây mất trật tự, an toàn xã hội.
|
Các cấp, các
ngành
|
|
Thường xuyên
|
XI
|
Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, tạo
sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
năm 2020 và kế hoạch 5 năm 2016-2020, tạo đà cho thực hiện kế hoạch 2021-2025
|
|
|
|
147
|
Làm tốt công tác thông tin truyền thông, phát
huy vai trò báo chí cách mạng. Triển khai có hiệu quả công tác thông tin truyền
thông, chủ động cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định. Thực hiện
nghiêm quy chế phát ngôn. Tập trung tuyên truyền xây dựng xã hội lành mạnh, sống
và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật; biểu dương nhân tố tích cực, điển hình
tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, tạo đồng thuận xã hội.
|
Các cấp, các
ngành
|
|
Thường xuyên
|
148
|
Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn
hệ thống thông tin, báo chí, Internet, xuất bản. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp
thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị
|
Thường xuyên
|
149
|
Phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, của Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các phương tiện thông tin đại chúng
trong việc giám sát cán bộ, công chức, phát hiện, đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí; cổ vũ, động viên phong trào tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng.
|
Các cấp, các
ngành
|
|
Thường xuyên
|
XII
|
Tăng cường công tác phối hợp giữa các sở,
ban, ngành, UBND các cấp; UBND tỉnh với các cơ quan của Đảng, HĐND, các đoàn
thể quyết tâm thực hiện thành công nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp đề ra
|
Các cấp, các
ngành
|
Các đơn vị liên
quan
|
Thường xuyên
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
Quyết định 116/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 116/QĐ-UBND ngày 10/01/2020 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An năm 2020
1.099
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|