ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 116/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 18 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM” TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2018 -
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1760/QĐ-TTg
ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định
số 1600/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg
ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2018 - 2020 (gọi tắt là Chương trình OCOP);
Căn cứ Quyết định số
2277/QĐ-BNN-VPĐP ngày 05/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt Đề cương Đề án “Chương trình quốc gia Mỗi xã một sản phẩm”
giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 và bộ
công cụ điều tra, khảo sát;
Căn cứ
Quyết định số 2511/QĐ-UBND ngày 26/12/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê
duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán lập đề án Mỗi xã
một sản phẩm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1124/QĐ-UBND
ngày 04/12/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt kế hoạch triển khai
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2018 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
3948/TTr-SNNPTNT ngày 18/12/2018 và Công văn số 237/SNNPTNT ngày 28/01/2019 về
việc phê duyệt Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018 -
2020, định hướng đến năm 2030; ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số
272/STC-NS ngày 21/01/2019 về việc thẩm định Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Quảng
Ngãi, giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030, gồm các nội dung chủ yếu
sau:
1. Tên đề án: Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018 - 2020, định
hướng đến năm 2030 (gọi tắt là Đề án OCOP tỉnh Quảng Ngãi).
2. Cơ quan quyết định đầu tư: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
3. Cơ quan thường trực thực hiện Đề
án: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ngãi.
4. Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
5. Quan điểm thực hiện Đề án
Nhà nước đóng
vai trò kiến tạo, ban hành khung pháp lý và chính sách để thực
hiện; định hướng quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa, dịch vụ; quản lý và giám
sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; hỗ trợ các khâu: đào tạo, tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại,
quảng bá sản phẩm, tín dụng.
Cộng đồng dân cư (bao gồm các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ sản xuất tham gia đầu tư sản xuất các sản phẩm
trên địa bàn tỉnh) chủ động tổ chức triển khai thực hiện.
6. Phạm vi thực hiện và đối tượng thực hiện
a) Phạm vi thực hiện: 184 xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
b) Đối tượng thực hiện
- Sản phẩm: Gồm sản phẩm hàng hóa và
sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ địa phương hoặc được thuần hóa, đặc biệt là đặc
sản vùng, miền, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái,
văn hóa, nguồn gen, tri thức và công nghệ địa phương.
- Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp
nhỏ và vừa (SMEs), hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác (THT), các hộ sản xuất có đăng
ký kinh doanh, trong đó chú trọng các HTX, SMEs.
7. Mục tiêu Đề án
a) Mục tiêu chung
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp nhằm phát
triển kinh tế khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân trong
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, thực hiện có hiệu quả
nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xã
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
Phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa) để sản
xuất các sản phẩm truyền thống, sản phẩm, dịch vụ có lợi thế đạt tiêu chuẩn, có
khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần phát triển
kinh tế nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị.
Thông qua việc phát triển sản xuất tại
địa bàn khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn; hạn chế dân di cư ra thành phố, bảo vệ môi trường và
gìn giữ, phát triển xã hội khu vực nông thôn Việt Nam bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể
b1) Mục
tiêu cụ thể đến năm 2020
(1) Xây dựng bộ
máy quản lý, điều hành “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm” từ tỉnh đến huyện, xã
đảm bảo điều hành hoạt động thông suốt, hiệu quả.
(2) Cụ thể hóa các chính sách hiện
hành của Trung ương và của tỉnh để hỗ trợ thực hiện Chương trình một cách đồng
bộ, hiệu quả.
(3) Về phát triển
sản phẩm:
- Hoàn thiện, tiêu chuẩn hóa khoảng
66 sản phẩm, dịch vụ nông thôn hiện có.
- Phát triển mới 4 sản phẩm được chứng
nhận đạt chuẩn sản phẩm OCOP.
- Chứng nhận khoảng từ 20-25 sản phẩm
OCOP đạt hạng từ 3-5 sao và có ít nhất 3 sản phẩm đạt hạng 5 sao cấp tỉnh.
- Phát triển 1-2 điểm văn hóa du lịch đạt tiêu chuẩn.
(4) Về phát triển
các tổ chức kinh tế:
- Củng cố khoảng 100 tổ chức kinh tế
sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ du lịch nông thôn
hiện có.
- Phát triển mới
ít nhất 8 SMEs, HTX, THT tham gia chương trình OCOP của tỉnh.
(5) Về đào tạo,
tập huấn kiến thức chuyên môn quản lý sản xuất, kinh doanh:
- Đào tạo khoảng 80 cán bộ quản lý
nhà nước cấp tỉnh và huyện để thực hiện chương trình.
- 100% lãnh đạo doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, chủ hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh tham gia Chương trình
OCOP được đào tạo chuyên môn quản lý sản xuất, quản trị kinh doanh.
- 100% cán bộ lãnh đạo UBND xã và cán
bộ phụ trách nông thôn mới xã được tập huấn về quản lý OCOP.
(6) Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến
thương mại và quảng bá thương hiệu sản phẩm OCOP.
(7) Xây dựng Trung tâm thiết kế sáng
tạo phát triển sản phẩm OCOP gắn với quảng bá, giới thiệu sản phẩm cấp tỉnh.
b2) Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2030
(1) Phát triển sản phẩm: Hoàn thiện,
tiêu chuẩn hóa khoảng 100 sản phẩm, dịch vụ nông thôn hiện có và phát triển mới
7 sản phẩm được chứng nhận đạt chuẩn sản phẩm OCOP.
(2) Phát triển các tổ chức kinh tế: Phát
triển mới ít nhất 14 tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP.
(3) Đảm bảo cho chu trình OCOP được vận
hành một cách tự động, tự giác trở thành một phong trào thi đua khởi nghiệp mạnh
mẽ.
(4) Có đội ngũ cán bộ, chuyên gia được
chuyên nghiệp hóa, hoạt động hiệu quả.
8. Nội dung của đề án
a) Triển khai thực hiện chu trình
OCOP theo 6 bước:
- Tuyên truyền, hướng dẫn về OCOP;
- Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm;
- Nhận phương án, dự án sản xuất kinh
doanh;
- Triển khai phương án, dự án sản xuất
kinh doanh;
- Đánh giá và xếp hạng sản phẩm;
- Xúc tiến thương mại.
b) Phát triển sản phẩm, dịch vụ: Tập
trung phát triển theo 6 nhóm sản phẩm. (1) Thực phẩm; (2) Đồ uống; (3) Thảo dược;
(4) Vải - may mặc; (5) Lưu niệm - nội thất - trang trí; (6) Dịch vụ du lịch
nông thôn.
c) Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
sản phẩm OCOP: Vận dụng bộ công cụ quản lý chất lượng sản phẩm OCOP do cấp
Trung ương xây dựng, ban hành gồm: Bộ tiêu chí đánh giá và xếp hạng sản phẩm, hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia Chương trình OCOP, hệ thống báo cáo theo Bộ chỉ số
quốc gia OCOP,...
d) Công tác đào tạo nguồn nhân lực:
Đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ vận hành Chương trình; đào tạo cán bộ quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất; đào tạo nghề cho người lao động thuộc
các tổ chức tham gia OCOP.
đ) Công tác xúc tiến thương mại: Quảng
cáo, tiếp thị sản phẩm và ứng dụng thương mại điện tử; tổ chức sự kiện quảng bá
sản phẩm gắn với hội chợ, triển lãm sản phẩm OCOP cấp tỉnh, huyện; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng giới thiệu và
bán sản phẩm OCOP.
e) Triển khai và xây dựng các dự án
thành phần
- Dự án thành phần cấp tỉnh, bao gồm: Dự án nâng cấp/mở rộng/phát triển chuỗi sản phẩm chủ lực của tỉnh; dự án phát triển các sản phẩm mới; dự án Xây dựng Trung tâm thiết kế
sáng tạo sản phẩm OCOP gắn với giới thiệu, quảng bá sản phẩm cấp tỉnh; dự án
Xây dựng và công bố tiêu chuẩn chất lượng cơ sở cho các sản phẩm tham gia
Chương trình OCOP; dự án Thanh niên khởi nghiệp OCOP; chương trình đào tạo nghề
lao động nông thôn; dự án Đầu tư phát vùng chuyên canh cây quế Trà Bồng, các sản
phẩm từ quế như: thủ công mỹ nghệ, tinh dầu, nhang, dược
liệu; dự án Làng văn hóa du lịch Sa Huỳnh gắn với các sản phẩm đặc trưng của địa
phương; dự án Làng văn hóa du lịch kết hợp với bảo tồn nghề truyền thống Thổ cẩm
làng Teng; dự án Bảo tồn và phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ gốm Mỹ Thiện; dự án Nâng cấp, mở rộng chuỗi
sản phẩm chủ lực cấp tỉnh; dự án Phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng tại 4
huyện Bình Sơn - Lý Sơn - Nghĩa Hành - Ba Tơ giai đoạn 2018 - 2020; dự án Phát
triển du lịch huyện Đảo Lý Sơn.
- Dự án
thành phần cấp huyện: Mỗi
huyện, thành phố chọn 1 -2 dự án để đầu tư, nâng cấp, mở rộng phát triển sản phẩm chủ lực của huyện theo hướng chuỗi giá trị, làm cơ sở cho
cộng đồng học tập.
9. Kinh phí thực hiện Chương trình
a) Tổng kinh phí thực hiện Chương
trình: Khoảng 290.637 triệu đồng.
b) Nguồn vốn thực hiện:
Nguồn vốn ngân sách: 89.859 triệu đồng, chiếm 30,9% tổng kinh phí. Trong đó:
+ Vốn Chương trình xây dựng Nông thôn
mới: 48.775 triệu đồng.
+ Vốn ngân sách tỉnh, huyện: 25.050
triệu đồng (Ngân sách tỉnh: 18.050 triệu
đồng; ngân sách huyện 7.000 triệu đồng).
+ Vốn ngân sách sự nghiệp: 16.034 triệu
đồng.
Nguồn vốn ngoài ngân sách: 200.778
triệu đồng, chiếm 69,1% tổng kinh phí.
c) Phân kỳ nguồn vốn ngân sách
- Năm 2019: 45.774 triệu đồng, chiếm
51,1% tổng vốn ngân sách.
- Năm 2020: 44.085 triệu đồng, chiếm
48,9% tổng vốn ngân sách.
10. Nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu
a) Giải pháp tuyên truyền, nâng cao
nhận thức
Việc thông tin, tuyên truyền được thực
hiện thường xuyên, liên tục qua hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng từ trung ương đến cấp xã, thôn; qua các hội nghị triển khai, khởi động
Chương trình OCOP, qua website của Chương trình OCOP, dưới dạng bản tin, chuyên
đề, câu chuyện sản phẩm gắn với hình ảnh, khẩu hiệu cụ thể,...
b) Xây dựng hệ thống quản lý, thực hiện chương trình
b1) Xây dựng hệ
thống tổ chức bộ máy chỉ đạo điều hành
Ở tỉnh:
+ Ban điều hành (hoặc Ban chỉ đạo)
Chương trình OCOP cấp tỉnh, gồm có: Trưởng ban là Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Phó
Chủ tịch UBND tỉnh); Phó Trưởng ban thường trực là Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ủy viên chuyên
trách là Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn.
+ Cơ quan thường trực giúp việc Ban
Điều hành (hoặc Ban Chỉ đạo): là Chi cục Phát triển nông thôn (hoặc Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh).
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên
trách cấp tỉnh (Văn phòng OCOP tỉnh) gồm: Phòng phát triển cộng đồng (Chi cục
Phát triển nông thôn) hoặc Phòng OCOP (Phòng xây dựng nông thôn mới), tham mưu
chuyên môn, nghiệp vụ cho Ban Chỉ đạo Chương trình OCOP về các lĩnh vực trong
Chương trình OCOP.
Ở huyện:
+ Ban Điều hành OCOP huyện có cơ cấu
tương tự như cấp tỉnh, lồng ghép nhiệm vụ trong Ban Chỉ đạo
nông thôn mới;
+ Cơ quan thường trực Chương trình OCOP
ở cấp huyện là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế - Hạ
tầng
+ Thành lập tổ OCOP huyện (có ít nhất
02-03 cán bộ kiêm nhiệm thuộc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng
Kinh tế - Hạ tầng).
Ở xã:
+ UBND cấp xã tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình OCOP.
+ Ở xã có 01 cán bộ kiêm nhiệm phụ
trách OCOP, được lồng ghép trong nhiệm vụ nông thôn mới tại xã.
b2) Thành lập hội đồng đánh giá và xếp
hạng sản phẩm OCOP
- Hội đồng OCOP cấp tỉnh gồm: Ban
OCOP tỉnh, Văn phòng Điều phối nông thôn mới, đại diện các
Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Công Thương,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Liên Hiệp hội các hội Khoa học kỹ thuật tỉnh,...
- Hội đồng OCOP cấp huyện gồm: Ban
OCOP huyện, Văn phòng Điều phối nông thôn mới, phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, phòng Kinh tế hạ tầng,...
c) Xây dựng hệ thống tư vấn, đối tác
hỗ trợ thực hiện Chương trình
- Hệ thống tư vấn OCOP là các tổ chức/cá
nhân (doanh nghiệp, viện, trường đại học) có kinh nghiệm và năng lực tư vấn
toàn diện (hoặc từng lĩnh vực cụ thể) trong các hoạt động của Chương hình OCOP.
Các tổ chức, cá nhân này tham gia tư vấn cho các chủ thể OCOP về các nội dung
triển khai thực hiện Chương trình OCOP.
- Hệ thống đối tác OCOP bao gồm các tổ
chức, cá nhân có quan hệ với các chủ thể OCOP theo cách hợp tác cùng có lợi ích
bao gồm: Các doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất - kinh doanh sản phẩm OCOP; các
viện, trường đại học, nhà khoa học trong lĩnh vực ngành hàng của OCOP ở các tổ
chức khoa học công nghệ trung ương, vùng và địa phương; các tổ chức/doanh nghiệp
quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm, đài phát thanh, truyền hình ở trung
ương và địa phương; các ngân hàng, các quỹ đầu tư; các tổ chức quốc tế, nhà
báo,...
- Hệ thống sản xuất: dựa trên các loại
hình tổ chức sản xuất: hộ gia đình kinh doanh, tổ hợp tác,
hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
d) Giải pháp khoa học, công nghệ và bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ
Tiếp tục hỗ trợ kinh phí đối với công
tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm OCOP. Hình thức hỗ trợ được thực hiện dưới dạng cấp kinh phí đề tài, dự
án khoa học công nghệ.
Thực hiện lồng ghép các chương trình,
dự án trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ cho công tác học tập, nghiên cứu, khai thác kết quả, thông tin tiến bộ khoa học - công nghệ và sở hữu trí tuệ phục vụ
nghiên cứu, triển khai, sản xuất và kinh doanh sản phẩm OCOP.
Huy động các nguồn lực của xã hội đầu
tư để nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ
trợ tài chính cho việc nhận chuyển giao, khai thác quyền sở
hữu trí tuệ phục vụ lợi ích công cộng.
đ) Cơ chế, chính sách phát triển
Tiếp tục vận dụng các chính sách của
Trung ương và tỉnh về phát triển ngành nghề, phát triển nông nghiệp, nông thôn
để thực hiện Chương trình OCOP.
e) Huy động nguồn lực thực hiện
Chương trình
- Nguồn lực từ cộng đồng: Tiền, đất
đai, sức lao động, nguyên vật liệu, công nghệ,... phù hợp với các quy định của pháp luật, được huy động trong quá trình hình thành các tổ chức OCOP dưới dạng góp vốn; triển khai các hoạt động
theo chu trình OCOP thường niên.
- Nguồn vốn tín dụng: Từ ngân hàng,
tín dụng cộng đồng, nguồn lực tài chính từ các quỹ đầu tư, các tổ chức quốc tế,
các nhà tài trợ,... để hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, hộ
sản xuất tham gia Chương trình OCOP.
- Nguồn vốn ngân sách: Ngân sách hỗ
trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020, khoa học công nghệ, khuyến nông, khuyến công,
xúc tiến thương mại, đào tạo nghề lao động nông thôn và
các nguồn vốn lồng ghép trung ương và địa phương khác.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chịu trách nhiệm chính trong việc
tham mưu chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh, cụ
thể:
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan điều phối và triển khai toàn diện các nội dung
Kế hoạch OCOP.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn
nghiệp vụ quản lý Chương trình cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp huyện, xã.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân
thực hiện nghiêm túc, đảm bảo theo đúng chu trình OCOP thường
niên; tổ chức đánh giá, xếp hạng sản phẩm, nhóm sản phẩm và triển khai cuộc thi
sản phẩm OCOP cấp tỉnh.
- Phối hợp với Báo Quảng Ngãi, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh công tác
truyền thông, thông tin tuyên truyền về Chương trình OCOP.
- Định kỳ tổng hợp tiến độ, kết quả
và tham mưu các báo cáo sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả Chương trình OCOP
hàng năm.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác có
liên quan đến Chương trình theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Các sở, ban, ngành liên quan
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu kế hoạch vốn, phân bổ vốn để thực
hiện Chương trình OCOP; phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Chương trình nông thôn mới và Chương trình OCOP;
phối hợp thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn,...
- Sở Công Thương:
Đẩy mạnh hoạt động khuyến công, tổ chức hội chợ, hỗ trợ phát triển sản xuất và
xúc tiến thương mại các sản phẩm OCOP; phối hợp với các sở,
ngành, các huyện, thành phố phát triển hệ thống phân phối, bán lẻ sản phẩm OCOP
tại các điểm giới thiệu, bán hàng, siêu thị,...; xử lý các hành vi, vi phạm về
hàng giả, hàng kém chất lượng, nhãn mác hàng hóa theo quy định; thực hiện có hiệu
quả hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm thuộc
Chương trình OCOP, định kỳ tham gia phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành, đơn vị liên quan trong tổ chức các kỳ đánh giá và xếp
hạng sản phẩm OCOP.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì
hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sản xuất sử dụng các mẫu mã
bao bì, kiểu dáng công nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đảm bảo đúng quy định; kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm
về sở hữu công nghiệp, nhãn hàng hóa sản phẩm; phối hợp với
các sở, ngành, địa phương hỗ trợ các tổ chức kinh tế, cộng đồng đẩy mạnh ứng dụng
khoa học, công nghệ trong phát triển sản xuất sản phẩm thuộc Chương trình OCOP;
tiêu chuẩn hóa, đăng ký công bố chất lượng sản phẩm. Tổng hợp đề xuất nhiệm vụ
khoa học, công nghệ hàng năm liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP sử dụng nguồn
vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt theo
quy định; hỗ trợ các địa phương, chủ thể đăng ký sở hữu
trí tuệ sản phẩm OCOP, tư vấn định hướng phát triển thương hiệu sản phẩm OCOP,
hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, đăng ký mã số, mã vạch sản phẩm; phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm
OCOP.
- Sở Y tế: Hỗ trợ các tổ chức kinh tế,
hộ sản xuất xây dựng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn theo quy định (Chi cục An
toàn vệ sinh thực phẩm, Sở Y tế), đăng ký công bố chất lượng sản phẩm; xây dựng
và bảo đảm các chỉ tiêu thuốc y học cổ truyền, vệ sinh an toàn thực phẩm; đánh
giá các sản phẩm thuộc thẩm quyền theo quy định trước khi
đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hỗ
trợ tổ chức kinh tế, nhóm cộng đồng nghiên cứu phát triển, quảng bá các sản phẩm
dịch vụ du lịch gắn với du lịch nông thôn trên cơ sở phát huy thế mạnh về danh
lam thắng cảnh, truyền thống văn hóa của các địa phương; xây dựng câu chuyện
cho sản phẩm OCOP phục vụ công tác phân phối, tiếp thị sản
phẩm; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các kỳ đánh
giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra dự toán kinh phí của các dự án,
đảm bảo bố trí vốn để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình OCOP
theo quy định, hướng dẫn, thực hiện thanh, quyết toán, hỗ trợ kinh phí từ ngân
sách nhà nước cho Chương trình OCOP.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, bố trí vốn để thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình OCOP theo quy định; thẩm định các dự án
đầu tư và thực hiện việc quản lý nhà nước đối với phát triển kinh tế tập thể (HTX, THT) tham gia Chương trình OCOP.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan triển khai các hoạt động tuyên truyền về Chương trình OCOP.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Quản lý đào tạo các ngành nghề liên quan như quản trị kinh
doanh, tiếp thị, nghề,... cho các tổ chức kinh tế tham gia Chương trình.
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh,
Báo Quảng Ngãi: Định kỳ đăng tải thông tin về Chương trình
OCOP để tuyên truyền về nội dung, mục đích, ý nghĩa của
chương trình OCOP, phản ánh kịp thời những cách làm hay,
những sản phẩm được thị trường ưa chuộng,...; phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức các kỳ đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP.
- Liên minh HTX tỉnh: Hỗ trợ các nhóm
hộ gia đình, tổ hợp tác tham gia Chương trình OCOP hình thành và phát triển hợp
tác xã; tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các hợp
tác xã tham gia Chương trình.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Tăng cường việc giám sát,
tuyên truyền và vận động nhân dân, các hội viên tích cực tham gia sản xuất theo
quy trình kỹ thuật, cung cấp cho thị trường các sản phẩm OCOP đảm bảo sạch, an
toàn, bảo vệ môi trường; kịp thời thông tin đến cơ quan chức năng những tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm về sản xuất sản phẩm không an toàn để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. UBND các huyện, thành phố
- Bố trí bộ máy quản lý (phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế kiêm nhiệm) tham mưu triển
khai Chương trình tại địa phương; tổ chức rà soát đánh giá xác định sản phẩm,
nhóm sản phẩm, chọn 1-2 sản phẩm có lợi thế của địa phương để tập trung chỉ đạo
sản xuất, nâng cao chất lượng và sản lượng, hoàn thiện kiểu dáng công nghiệp,
bao bì sản phẩm,… đáp ứng thị hiếu và nhu cầu của người
tiêu dùng; mỗi huyện, thành phố phải bố trí cán bộ chuyên
trách, phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về Chương trình
OCOP; hàng tháng tổ chức kiểm điểm tiến độ thực hiện các công việc để kịp thời
chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch, ban hành và tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình OCOP tại cấp huyện, xã (cấp huyện chủ
trì, cấp xã phối hợp).
- Huy động/phân bổ/điều chỉnh các nguồn
lực thực hiện trong phạm vi của mình. Sử dụng nguồn vốn
thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, vốn khoa
học công nghệ, khuyến công, khuyến nông, ngân sách địa phương và lồng ghép các
nguồn vốn khác để triển khai thực hiện Chương trình OCOP tại địa phương.
- Tổ chức cuộc thi đánh giá và phân hạng
sản phẩm cấp huyện để chọn sản phẩm thi và phân hạng cấp tỉnh.
- Chỉ đạo, tuyên truyền và hỗ trợ các
đơn vị sản xuất trên địa bàn cung cấp các sản phẩm của địa phương đến tất cả
các trung tâm, điểm giới thiệu sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh để trưng bày, bán và giới thiệu các sản phẩm, góp phần thúc đẩy sản xuất ổn
định và phát triển.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương,
Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Thông tin và Truyền
thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh tỉnh Quảng Ngãi; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chánh Văn phòng Điều
phối nông thôn mới tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội tỉnh; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Quảng Ngãi; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực TU (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- VPUB: PCVP, KT, TH, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN (Vũ 73).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
PHỤ LỤC 01:
DANH MỤC SẢN PHẨM HIỆN CÓ DỰ KIẾN LỰA CHỌN
HOÀN THIỆN, NÂNG CẤP TRONG CHƯƠNG TRÌNH OCOP QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 116/QĐ-UBND
ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên sản phẩm
|
Dự
kiến chủ thể tham gia
|
I
|
Nhóm thực phẩm
|
40
sản phẩm
|
1
|
Tỏi Lý Sơn
|
- Công ty Cổ phần Dori
- Công ty TNHH MTV Hải Đảo Lý Sơn
- Cơ sở SX, KD và CB hành tỏi Dương
Quận
- Cơ sở kinh doanh hành tỏi Thanh
Thúy
- Cơ sở SX, KD hành tỏi Ngô Thị Việt
|
2
|
Hành tím Lý Sơn
|
- Công ty cổ phần Dori
- Công ty TNHH MTV Hải Đảo Lý Sơn
- Cơ sở SX, KD và CB hành tỏi Dương
Quận
- Cơ sở kinh doanh hành tỏi Thanh
Thúy
- Cơ sở SX, KD hành tỏi Ngô Thị Việt.
|
3
|
Hành tím Bình Hải
|
HTX nông nghiệp Bình Hải (Bình Sơn)
|
4
|
Nén Bình Phú
|
HTX dịch vụ nông nghiệp Bình Phú
(Bình Sơn)
|
5
|
Kiệu Bình Long
|
100 hộ trồng
kiệu trên địa bàn xã Bình Long (Bình Sơn)
|
6
|
Kiệu Phổ Ninh
|
150 hộ dân trồng kiệu trên địa bàn xã
Phổ Ninh (Đức Phổ)
|
7
|
Muối Sa Huỳnh
|
HTX Muối 1 và
HTX Muối 2 xã Đức Thạnh (Đức Phổ)
|
8
|
Nếp Ngự Sa Huỳnh
|
HTX Phổ Châu, huyện Đức Phổ
|
9
|
Cá bống Sông Trà
|
Cơ sở sản xuất cá bống Duy Kha,
Quán Cây Gòn, Tịnh An (TP. Quảng Ngãi)
|
10
|
Kẹo gương Hoàng Yến
|
Cơ sở chế biến thực phẩm Hoàng Yến (TP. Quảng Ngãi)
|
11
|
Đường phèn, đường phổi Quảng Ngãi
|
Cơ sở sản xuất Mỹ Nhật (Tư Nghĩa);
Cơ sở sản xuất và chế biến thực phẩm Phượng Hoàng, Cơ sở chế biến thực phẩm Hoàng
Yến, Nguyễn Thị Lắm (TP. Quảng Ngãi)
|
12
|
Bò khô Thu Ba
|
Công ty TNHH SX và TM Thu Ba (TP.
Quảng Ngãi)
|
13
|
Chả Cá Bình Châu
|
12 HGĐ sản xuất chả cá trên địa bàn
xã Bình Châu (Bình Sơn)
|
14
|
Chả cá Lý Sơn
|
Cơ sở Diệu Lan, cơ sở Hà Nhân, Trần
Thị Phượng, Lê Khuân (Lý Sơn)
|
15
|
Nem chả Hồng Vân
|
Cơ sở sx nem, chả Hồng Vân (TP. Quảng
Ngãi)
|
16
|
Nem, chả Chín Muộn
|
Cơ sở sx nem, chả Chín Muộn (TP. Quảng
Ngãi)
|
17
|
Nem, chả Lê Vinh
|
Cơ sở sx nem, chả Lê Vinh (TP. Quảng
Ngãi)
|
18
|
Hải sản khô Thạch Bi
|
Làng nghề truyền thống chế biến hải
sản thôn Thạch Bi (Gồm có 23 cơ sở chế biến) (Đức Phổ)
|
19
|
Nước mắm Lý Sơn
|
Trần Thị Nghĩa, Trần Ba, Đặng Thị
Mè, Võ Thị Hạnh, Võ Thị Quyên, Võ Thị Chúng, Nguyễn Thị
Loan (Lý Sơn)
|
20
|
Nước mắm Đức Lợi
|
Làng nghề chế
biến hải sản Đức Lợi (Mộ Đức)
|
21
|
Trái cây Nghĩa Hành
|
Chi hội trồng
cây ăn quả xã Hành Nhân và các hộ trồng cây ăn trái trên địa bàn huyện (Nghĩa
Hành)
|
22
|
Chuối Lùn Tịnh Hà
|
107 hộ dân sản xuất trên địa bàn xã
Tịnh Hà (Sơn Tịnh)
|
23
|
Rau an toàn Sông Trà
|
HTX SXKDDV rau an toàn Sông Trà
(TP. QNgãi)
|
24
|
Rau quả an toàn QNASAFE
|
Công ty TNHH NN CNC QNASAFE (Tư
Nghĩa)
|
25
|
Rau an toàn Nghĩa Hà
|
Tổ hợp tác rau an toàn Nghĩa Hà
|
26
|
Rau diếp cá Tịnh Châu
|
HTX NN Tịnh Châu
|
27
|
Nếp cút Nghĩa Kỳ
|
HTXDVNN Kỳ Bắc, xã Nghĩa Kỳ, huyện
Tư Nghĩa
|
28
|
Heo bản địa Trà Bồng
|
HTX NN TM và DV TH xã Trà Bình
|
29
|
Khoai lang Tịnh Thọ
|
HTX nông nghiệp Tịnh Thọ (Sơn Tịnh)
|
30
|
Nấm ăn Đức Nhuận (nấm rơm, nấm bào ngư)
|
HTX nấm Đức Nhuận (Mộ Đức)
|
31
|
Bánh Tráng Hành Trung
|
Làng nghề sản xuất bánh tráng thôn Hiệp Phổ Trung (Nghĩa Hành)
|
32
|
Bánh tráng Thi
Phổ
|
26 hộ dân sản xuất trên địa bàn xã
Đức Thạnh (Mộ Đức)
|
33
|
Bún tươi Nghĩa Mỹ
|
Làng Bún xã Nghĩa Mỹ (Tư Nghĩa)
|
34
|
Bánh nổ rang
Bà Chín
|
Cơ sở SX bà Chín (Tư Nghĩa)
|
35
|
Don Nghĩa Phú
|
Quán Don Gáo dừa Bà Cẩm, Quán Don Ngọc Hà (TP.Quảng Ngãi)
|
36
|
Nghệ tươi Bình Hòa
|
Các hộ dân trồng
nghệ trên địa bàn xã Bình Hòa (B. Sơn)
|
37
|
Gà đồi Tịnh Phong - Tịnh Ấn Đông -
Tịnh Thiện
|
30 hộ xã Tịnh Phong (Sơn Tịnh); 15
hộ xã Tịnh Ấn Đông, 10 hộ xã Tịnh Thiện
|
38
|
Cơm gà Nhung
|
Quán Nhung Cơm gà (TP. Quảng Ngãi)
|
39
|
Mật Ong sạch Na Ni
|
Doanh nghiệp tư nhân Na Ni (Tp. Quảng
Ngãi)
|
40
|
Cau Sơn Tây
|
9 xã huyện Sơn Tây
|
II
|
Nhóm đồ uống
|
4
sản phẩm
|
41
|
Rượu sâm cau Việt
|
Nguyễn Đình Trung (Sơn Hà)
|
42
|
Rượu tỏi cô đơn Lý Sơn
|
Công ty cổ phần Dori (Lý Sơn)
|
43
|
Chè xanh Minh Long
|
HTX Nông nghiệp Long Hiệp, 132
thành viên tham gia sản xuất xã Long Hiệp, 25 hộ dân xã Long Mai, 74 hộ dân
xã Long Môn, 16 hộ dân xã Thanh An
|
44
|
Rượu Cần Sơn Hà
|
Đinh Thị Liêu, Đinh Thị Côi, Phạm
Văn Quảng (Sơn Hà),
|
III
|
Nhóm thảo dược
|
4
sản phẩm
|
45
|
Nấm Linh Chi Đức Nhuận
|
HTX nấm Đức Nhuận (Mộ Đức)
|
46
|
Tinh dầu quế Trà Bồng
|
Cty TNHH Hương Quế Trà Bồng (Trà Bồng)
|
47
|
Tỏi đen Lý Sơn
|
Công ty TNHHMTV Hải Đảo Lý Sơn (Lý
Sơn)
|
48
|
Nhung Hươu Sao Bình Sơn
|
HGĐ các xã Bình Hòa, Bình An, Bình
Mỹ,……
|
IV
|
Nhóm vải và may mặc
|
1 sản phẩm
|
49
|
Vải thổ cẩm Làng Teng
|
Tổ hợp tác Dệt thổ cẩm thôn Làng Teng, 39 hộ dân SX trên địa bàn xã
Ba Thành (Ba Tơ)
|
V
|
Nhóm Lưu niệm - Nội thất - Trang
trí
|
11
sản phẩm
|
50
|
Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ được
làm từ cây Quế Trà Bồng
|
Cty TNHH Hương Quế Trà Bồng (Trà Bồng)
|
51
|
Gốm Phổ Khánh
|
Làng gốm Phổ Khánh (Đức Phổ)
|
52
|
Gốm Mỹ Thiện
|
Đặng Văn Trịnh (Bình Sơn)
|
53
|
Hoa, cây cảnh Nghĩa Hiệp
|
Làng nghề trồng Hoa cây cảnh Nghĩa
Hiệp (Tư Nghĩa)
|
54
|
Chổi đót Hành Thuận
|
Làng nghề sản xuất chổi đót xã Hành
Thuận (Nghĩa Hành)
|
55
|
Chổi đót Phổ Phong
|
Làng nghề sản xuất chổi đót Phổ
Phong (Đức Phổ)
|
56
|
Các sản phẩm rèn Tịnh Minh (Dao, rựa,
cuốc,....)
|
Tổ tự quản nghề rèn xã Tịnh Minh (Sơn Tịnh)
|
57
|
Sản phẩm Dây su, đế dép được sản xuất từ bố lốp ôtô Nghĩa Hòa
|
Làng nghề bố lốp cao su Nghĩa Hòa (Tư
Nghĩa)
|
58
|
Đồ mộc gia dụng Nghĩa Hiệp
|
Làng gỗ Nghĩa Hiệp (Tư Nghĩa)
|
59
|
Chổi dừa Hành Đức
|
Khoảng 30 hộ dân sản xuất chổi dừa
trên địa bàn xã Hành Đức (Nghĩa Hành)
|
60
|
Cây cảnh Xuân Vinh
|
Làng nghề gây trồng cây canh thôn
Xuân Vinh
|
VI
|
Nhóm Dịch vụ du lịch nông thôn
|
6
sản phẩm
|
61
|
Du lịch biển đảo Lý Sơn
|
Hộ dân và doanh nghiệp (Lý Sơn và
trong tỉnh)
|
62
|
Du lịch nghỉ dưỡng ven biển Khe
Hai- Mỹ Khê - Sa Huỳnh - Phổ Châu.
|
Hộ dân và doanh nghiệp trong tỉnh
|
63
|
Du lịch tham quan văn hóa lịch sử:
Khu chứng tích Sơn Mỹ - Đền thờ Trương Định - Khu lưu niệm thủ tướng Phạm Văn
Đồng - Bảo tàng Khởi nghĩa Ba Tơ- văn hóa Sa Huỳnh
|
Hộ dân và doanh nghiệp trong tỉnh
|
64
|
Du lịch tâm linh: Chùa Thiên Ấn, Chùa Ông, Điện Trường Bà
|
Hộ dân và doanh nghiệp trong tỉnh
|
65
|
Du lịch cộng đồng 5 huyện: Lý Sơn - Bình Sơn - Nghĩa Hành - Ba Tơ - Minh Long
|
5 huyện Lý Sơn - Bình Sơn - Nghĩa
hành - Ba Tơ - Minh Long
|
66
|
Du lịch sinh thái Suối nước nóng Nghĩa
Thuận
|
Công ty CP đầu tư Hà Mỹ Á
|
|
Tổng
cộng (I+……..VI)
|
66
sản phẩm
|
PHỤ LỤC 02:
DANH MỤC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM MỚI THAM GIA TRONG
CHƯƠNG TRÌNH OCOP QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 116/QĐ-UBND
ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên sản phẩm
|
Địa
chỉ dự kiến quy hoạch sản xuất
|
I
|
Thực phẩm
|
|
1
|
Măng tây Linh Đan Mộ Đức
|
Xã Đức Chánh, Đức Thắng - huyện Mộ Đức (Quy mô SX dự kiến: 120 ha)
|
2
|
Mật ong rừng Ba Tơ
|
Ba Điền, Ba Nam, Ba Xã - huyện Ba
Tơ
|
II
|
Thảo
dược
|
|
3
|
Gừng gió Tây Trà
|
Các xã: Trà Lãnh, Trà Phong, Trà
Quân, Trà Thanh, Trà Trung - huyện tây Trà
|
III
|
Dịch vụ du lịch nông thôn
|
|
4
|
Du lịch sinh thái Bãi Dừa Nghĩa Hòa
|
Công ty TNHH Phú Điền
|
|
Tổng
cộng (I+II+III)
|
04
sản phẩm
|
PHỤ LỤC 03:
KHUNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN OCOP GIAI
ĐOẠN 2018 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh)
TT
|
Hoạt động chính
|
Kết
quả cần có
|
Chủ
trì/ đầu mối thực hiện
|
Thời
gian
|
I
|
Khởi
động Đề án
|
|
|
|
1
|
Hội nghị triển
khai Chương trình OCOP-QNg toàn tỉnh
|
Cấp lãnh đạo tỉnh, huyện, xã; cộng
đồng hiểu/biết về Chương trình OCOP; thống nhất quan điểm
chỉ đạo, cách làm tại các cấp
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2019
|
2
|
Đào tạo, tập huấn cán bộ cấp huyện,
thành phố và xã về nghiệp vụ quản lý, điều hành chương
trình
|
Cán bộ OCOP được trang bị kỹ năng,
nghiệp vụ cơ bản triển khai Chương trình OCOP
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2019-2020
|
II
|
Xây dựng hệ thống quản lý, điều
hành Chương trình OCOP Quảng Ngãi
|
|
|
|
1
|
Xây dựng tổ chức nhân sự, cơ chế hoạt
động cấp tỉnh, huyện, xã
|
Ban điều hành và các thành viên; bộ
phận chuyên trách tại Sở NN & PTNT, huyện, xã (nhân
sự, mô tả công việc, KPI)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2019
|
2
|
Xây dựng tài liệu hướng dẫn triển
khai chương trình OCOP tỉnh Quảng Ngãi
|
Tài liệu hướng dẫn triển khai chương trình OCOP Quảng Ngãi
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2019
|
3
|
Thành lập hội đồng đánh giá và xếp
hạng sản phẩm cấp huyện và tỉnh cho Chương trình OCOP tỉnh Quảng Ngãi
|
Các sản phẩm được đánh giá và phân
hạng tại các cấp sẽ do Hội đồng đánh giá sản phẩm cấp tương
ứng (huyện, tỉnh) thực hiện
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2019-2020
|
4
|
Xây dựng hệ thống đối tác OCOP
|
Hệ thống đối tác OCOP được hình
thành, liên kết, phối hợp tốt với cộng đồng tham gia
Chương trình OCOP
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2019
|
III
|
Triển khai chu trình OCOP thường
niên
|
Chu trình OCOP
được triển khai hằng năm
|
|
|
1
|
Tuyên truyền
|
Người dân tại các thôn bản biết, hiểu
về OCOP, có mẫu đăng ký sản phẩm, biết nộp ở đâu, khi nào
hết hạn
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, xã
|
2019-2020
|
2
|
Nhận ý tưởng sản phẩm
|
Các ý tưởng sản
phẩm được sàng lọc, chấp nhận; được hướng dẫn khi không được chấp nhận
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, xã
|
2019-2020
|
3
|
Tập huấn phương pháp xây dựng phương
án kinh doanh
|
Người dân có thể
xây dựng kế hoạch kinh doanh dựa trên ý tưởng sản phẩm đã được duyệt
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, xã
|
2019-2020
|
4
|
Nhận phương án kinh doanh
|
Các PAKD được sàng lọc, chấp nhận;
được hướng dẫn khi không được chấp nhận
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, xã
|
2019-2020
|
5
|
Tập huấn phương pháp triển khai kế hoạch kinh doanh
|
Người dân có thể triển khai kế hoạch
kinh doanh dựa trên phương án kinh doanh đã được duyệt
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, xã
|
2019-2020
|
6
|
Triển khai kế hoạch kinh doanh
|
(1) Người dân vượt qua các khó khăn
nhờ các tư vấn, chỉ dẫn và kết nối sử dụng nguồn lực phù hợp. (2) Các sản phẩm
đã đăng ký có thể tham gia đánh giá và dự thi
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, xã, Cộng đồng
|
2019-2020
|
7
|
Đánh giá/phân hạng sản phẩm
|
Toàn bộ sản phẩm đăng ký được đánh
giá và phân hạng theo tiến trình 2 cấp: Cấp huyện, cấp tỉnh
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện
|
2019-2020
|
8
|
Xúc tiến thương mại, quảng bá sản
phẩm
|
Hệ thống xúc tiến và quảng bá được hình thành và vận hành ổn định
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, chủ thể OCOP
|
2019-2020
|
a
|
Các hoạt động quảng bá, quảng cáo sản
phẩm OCOP
|
|
|
|
|
Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu,
hoàn thiện quy cách đóng gói, nhãn mác sản phẩm
|
Sản phẩm OCOP được hỗ trợ xây dựng,
đăng ký thương hiệu, nhãn mác cho sản phẩm và hoàn thiện quy cách đóng gói
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện, chủ thể OCOP
|
2019-2020
|
|
Hỗ trợ quảng bá trên truyền thông đại chúng
|
Sản phẩm OCOP
được quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện
|
2019-2020
|
|
Hỗ trợ đưa sản phẩm vào tiêu thụ
trong hệ thống siêu thị
|
Sản phẩm OCOP được hỗ trợ đưa sản
phẩm vào tiêu thụ trong hệ thống siêu thị
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện
|
2019-2020
|
b
|
Thương mại điện tử
|
Cộng đồng có kỹ năng cơ bản về bán
hàng/thương mại điện tử; hỗ trợ mở các gian hàng và giao
dịch thương mại điện tử trên sàn thương mại điện tử của tỉnh
|
BCĐ
OCOP tỉnh, huyện
|
2019-2020
|
c
|
Hội chợ, triển lãm
|
|
|
|
|
Tổ chức hội chợ OCOP thường niên
|
Hội chợ OCOP cấp tỉnh được tổ chức
định kỳ
|
Sở
Công Thương
|
2019-2020
|
|
Triển lãm
|
Sản phẩm OCOP
được tham gia các triển lãm giới thiệu sản phẩm
|
Sở
Công Thương
|
2019-2020
|
|
Tổ chức đưa các sản phẩm OCOP tham
gia các hội chợ trong nước và nước ngoài
|
Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh các sản phẩm OCOP tham gia các hội chợ trong nước và nước ngoài
|
Sở
Công Thương
|
2019-2020
|
d
|
Tổ chức hội nghị giao thương, xúc
tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản
phẩm
|
Bản ghi nhớ, hợp đồng phân phối
|
Sở Công Thương
|
2019-2020
|
e
|
Cơ sở hạ tầng: Hỗ trợ xây dựng/nâng cấp TT/điểm bán hàng OCOP
|
Hệ thống Trung tâm, điểm giới thiệu
và bán sản phẩm OCOP được hình thành, hoạt động hiệu quả
|
OCOP
huyện
|
2019-2020
|
IV
|
Củng cố các tổ chức sản xuất và
phát triển các sản phẩm OCOP
|
|
|
|
1
|
Tập huấn phát triển sản phẩm, đào tạo
quản trị sản xuất, kinh doanh cho các tổ chức kinh tế.
|
Các tổ chức kinh tế OCOP được nâng
cao chất lượng quản trị, duy trì và nâng cao chất lượng
sản phẩm.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2019-2020
|
2
|
Hỗ trợ thành lập mới tổ chức kinh tế tham gia Đề án OCOP
|
Tổ chức kinh tế được thành lập mới,
được tư vấn định hướng phát triển
|
BĐH
OCOP tỉnh, huyện, xã, Chủ thể OCOP
|
2019-2020
|
3
|
Giám sát việc sản xuất, kinh doanh
sản phẩm của các tổ chức OCOP
|
Giám sát việc sản xuất kinh doanh của các tổ chức OCOP có sản phẩm đã và đang được xem
xét đánh giá, phân hạng.
|
BĐH
OCOP tỉnh, huyện, xã
|
2019-2020
|
4
|
Triển khai các dự án phát triển sản
phẩm OCOP
|
- Các sản phẩm hiện có được nâng cấp/mở
rộng quy mô sản xuất.
- Các ý tưởng
sản phẩm mới được hỗ trợ để phát triển đến SP hoàn thiện.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương
|
2019-2020
|
V
|
Xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm OCOP
|
|
|
|
1
|
Triển khai bộ công cụ quản lý chất lượng
sản phẩm OCOP do Trung ương xây dựng, ban hành
|
Cập nhật và khai thác sử dụng Bộ
tiêu chí đánh giá và xếp hạng sản phẩm, hệ thống cơ sở dữ
liệu Quốc gia Chương trình OCOP do TW xây dựng, ban hành
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2019-2020
|
2
|
Triển khai các tiêu chuẩn, quy chuẩn
và chất lượng sản phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm OCOP
|
|
|
|
|
Tiêu chuẩn hóa chất lượng
|
Các sản phẩm tham gia Chương trình
OCOP được công bố tiêu chuẩn theo quy định.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
2019-2020
|
|
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
|
Trên 50% sản
phẩm tham gia Chương trình OCOP được đăng ký sở hữu trí
tuệ
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
2019-2020
|
|
Ứng dụng tem điện tử thông minh cho
sản phẩm OCOP
|
Tem điện tử thông minh để truy xuất
nguồn gốc, thông tin sản phẩm
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2019-2020
|
|
Câu chuyện sản phẩm
|
Cộng đồng biết cách xây dựng câu
chuyện cho SP của cơ sở mình. Các sản phẩm OCOP có câu chuyện
|
BCĐ
OCOP huyện; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2019-2020
|
|
Tập huấn, hướng dẫn về quản lý chất
lượng sản phẩm OCOP
|
Các tổ chức kinh tế OCOP được nâng
cao kỹ năng về quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2019-2020
|
VI
|
Đào tạo, tập huấn phát triển nguồn
nhân lực
|
|
|
|
1
|
Đào tạo tập huấn kiến thức chuyên
môn quản lý sản xuất, kinh doanh
|
Người đứng đầu các tổ chức kinh tế
tham gia Chương trình OCOP được đào tạo
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2019-2020
|
2
|
Đào tạo lao động nông thôn
|
Đào tạo trình độ sơ cấp/dạy nghề ngắn
hạn và đào tạo tập huấn bán hàng, giới thiệu sản phẩm cho các đối tượng tham
gia OCOP (Lồng ghép Chương trình đào tạo lao động ngành nghề nông thôn)
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
2019-2020
|
VII
|
Xây dựng và triển khai các dự án
ưu tiên phát huy thế mạnh, lợi thế về sản phẩm
OCOP tỉnh Quảng Ngãi
|
|
|
|
1
|
Dự án cấp tỉnh
|
|
|
|
|
Triển khai kế hoạch phát triển du lịch
cộng đồng tại 4 huyện Bình Sơn - Lý Sơn - Nghĩa Hành -
Ba Tơ giai đoạn 2018- 2020
|
Sản phẩm du lịch cộng đồng tại các
huyện Bình Sơn, Lý Sơn, Nghĩa Hành, Ba Tơ trên cơ sở khai thác văn hóa bản địa
đặc sắc để xây dựng các chương trình trải nghiệm
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện Bình Sơn,
Lý Sơn, Nghĩa Hành, Ba Tơ
|
2018-2020
|
|
Dự án Quy hoạch phát triển Du lịch
huyện Đảo Lý Sơn.
|
Phát triển huyện
đảo Lý Sơn theo hướng trở thành đô thị biển xanh, sạch, đẹp, văn minh, một điểm du lịch, nghỉ dưỡng hấp dẫn.
|
Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và UBND huyện Lý Sơn
|
2015-2020,
định hướng đến 2025
|
|
Dự án phát triển vùng chuyên canh
cây Quế Trà Bồng, các sản phẩm từ quế như: thủ công mỹ nghệ, tinh dầu, nhang,
dược liệu.
|
Hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu Quế
Trà Bồng nhằm đáp ứng cho các cơ sở sở chế biến các sản
phẩm từ cây quế
|
Sở
Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND huyện Trà Bồng
|
2019-2020
|
|
Làng văn hóa Du lịch và bảo tồn nghề
truyền thống Thổ cẩm làng Teng gắn
với du lịch Ba Tơ
|
Hỗ trợ duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch cộng đồng,
trải nghiệm trên địa bàn huyện Ba Tơ
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2019-2020
|
|
Làng văn hóa du lịch Sa Huỳnh gắn với
các sản phẩm đặc trưng của địa phương.
|
Hỗ trợ phát triển
làng văn hóa du lịch Sa Huỳnh gắn với quảng bá, giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của địa phương.
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2019-2020
|
|
Nâng cấp, phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ Gốm Mỹ Thiện
|
Hỗ trợ duy trì và phát triển làng
nghề truyền thống SX đồ gốm Mỹ Thiện - Bình Sơn.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2019-2020
|
|
Dự án nâng cấp, mở rộng chuỗi sản phẩm chủ lực cấp tỉnh.
|
Các sản phẩm chủ lực của tỉnh được phát triển theo chuỗi, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu về số lượng,
chất lượng của thị trường trong nước và quốc tế.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, OCOP huyện
|
2019-2020
|
|
Các Dự án Thanh
niên khởi nghiệp OCOP
|
Dự án khởi nghiệp sáng tạo được triển khai, hiệu quả, gây tiếng vang lớn cho phong trào
thanh niên khởi nghiệp tại tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Tỉnh Đoàn
|
2019-2020
|
2
|
Dự án cấp huyện
|
|
|
|
|
Mỗi huyện lựa chọn xây dựng 1-2 dự
án phát triển sản phẩm
|
Mỗi huyện lựa chọn 01 dự án để đầu
tư nâng cấp, mở rộng phát triển sản phẩm chủ lực của huyện theo hướng chuỗi giá trị, làm cơ sở cho cộng đồng học tập.
|
OCOP
huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2019-2020
|
|
Dự án phát triển
vùng trồng Măng Tây huyện Mộ Đức.
|
Dự án phát triển vùng trồng Măng
Tây tại huyện Mộ Đức
|
Công
ty TNHH Nông nghiệp Linh Đan Miền Trung; UBND huyện Mộ Đức; Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở liên quan
|
2018-2020
|
|
Dự án đầu tư Trồng rau củ quả ứng dụng công nghệ cao
|
Đầu tư xây dựng mô hình chuỗi nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
Công
ty TNHH SX NN sạch Việt Vân; UBND huyện Mộ Đức; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở liên quan.
|
2018-2020
|
VIII
|
Học hỏi kinh nghiệm triển khai chương trình OCOP
|
|
|
|
1
|
Trong nước (tại các tỉnh tiêu biểu
trong công tác triển khai Chương trình OCOP)
|
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2018-2020
|
|
Học hỏi kinh nghiệm tại Quảng Ninh
|
Đoàn công tác cấp tỉnh, huyện, DN/HTX học tập, nắm bắt được kinh nghiệp triển khai Chương trình tại Quảng Ninh
|
|
2019
|
|
Học hỏi kinh nghiệm tại các tỉnh thành khác
|
Đoàn công tác cấp tỉnh, huyện,
DN/HTX học tập, nắm bắt được kinh nghiệp triển khai Chương trình tại các tỉnh
|
|
2020
|
2
|
Quốc tế (OTOP Thái Lan)
|
Đoàn công tác cấp tỉnh, huyện,
DN/HTX học tập, nắm bắt được những nội dung mới từ Chương trình OTOP Thái Lan
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2019
|
IX
|
Chế độ báo cáo và hội nghị tổng
kết thực hiện Chương trình OCOP Quảng Ngãi
|
|
|
|
1
|
Chế độ báo cáo
|
Định kỳ 06 tháng, 1 năm, các Sở, ngành
có liên quan, ban điều hành OCOP cấp huyện, thành phố và
ban ban điều hành OCOP cấp tỉnh tổng hợp kết quả thực hiện chương hình của
đơn vị, địa phương mình báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông
nghiệp và PTNT)
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, OCOP huyện
|
2019-2020
|
2
|
Hội thảo tổng kết về OCOP Quảng
Ngãi
|
Báo cáo tổng kết
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2019-2020
|
X
|
Quản lý chung Đề án
|
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2019-2020
|