UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2015/QĐ-UBND
|
Thái nguyên,
ngày 1 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND, năm 2003;
Căn cứ Luật Thương mại, năm
2005;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước,
năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg
ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản
lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC
ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Văn bản số 4503/BCT-XTTM
ngày 24/5/2013 của Bộ Công Thương về việc xây dựng cơ chế, chính sách xúc tiến thương
mại địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 380/TTr-SCT ngày 20/5/2015 về việc đề nghị ban hành Quy
chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Thái
Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng,
quản lý và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 2. Sở Công Thương Thái Nguyên chủ trì phối hợp với các
Sở, Ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ
quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện xúc
tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành
thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Văn Tâm
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
TỈNH THÁI NGUYÊN
(ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2015/QĐ-UBND/QĐ-UBND, ngày 1/6/2015
của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc xây dựng, quản lý và
tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh Thái Nguyên (sau đây
gọi tắt là Chương trình).
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị chủ trì
thực hiện Chương trình (sau đây gọi tắt là đơn vị chủ trì), các đơn vị tham gia
thực hiện Chương trình, cơ quan quản lý Chương trình và cơ quan cấp hỗ trợ kinh
phí.
Điều 2. Chương trình xúc
tiến thương mại tỉnh Thái Nguyên
1. Xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm tìm kiếm,
thúc đẩy cơ hội mua, bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại; là hoạt động
trao đổi và hỗ trợ thông tin giữa người bán và người mua hoặc khâu trung gian,
qua đó thúc đẩy việc mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ nhằm mở rộng và phát
triển thị trường.
2. Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Thái Nguyên
được xây dựng theo định hướng về thị trường, ngành hàng xuất khẩu của tỉnh Thái
Nguyên và được nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện.
3. Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Thái Nguyên
nhằm phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu; xây dựng cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động xúc tiến thương mại; góp phần nâng cao năng lực kinh doanh của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Mục tiêu Chương
trình xúc tiến thương mại của tỉnh
Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Thái
Nguyên được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển xuất khẩu; phát triển thị
trường trong nước và thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng thời kỳ đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt nhằm:
1. Tạo cơ hội, khuyến khích rộng loại hình sản phẩm,
phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của các doanh nghiệp tại các
thị trường trong nước và nước ngoài.
2. Góp phần nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh
của cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất; tăng cường khả năng
cạnh tranh, nâng cao lợi thế thương mại, xây dựng thương hiệu một số sản phẩm
chủ lực của tỉnh.
3. Gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu
tư, du lịch của tỉnh.
Điều 4. Đơn vị chủ trì thực
hiện Chương trình
1. Đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình gồm: Trung
tâm Xúc tiến Thương mại thuộc Sở Công Thương; các cơ quan, đơn vị trong tỉnh có
hoạt động xúc tiến thương mại đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu, điều kiện và tiêu
chí quy định tại Quy chế này.
2. Đơn vị chủ trì phải đáp ứng đủ các điều kiện
sau:
a. Có tư cách pháp nhân.
b. Có khả năng huy động các nguồn lực để tổ chức
thực hiện Chương trình.
c. Nắm rõ nhu cầu xúc tiến thương mại của doanh nghiệp.
d. Có chiến lược phát triển ngành hàng cụ thể trên
thị trường mục tiêu.
đ. Có kinh nghiệm, năng lực trong việc tổ chức các
hoạt động xúc tiến thương mại.
e. Thực hiện Chương trình nhằm mang lại lợi ích cho
cộng đồng doanh nghiệp, không nhằm mục đích lợi nhuận.
3. Các đơn vị chủ trì tiếp nhận kinh phí hỗ trợ để
triển khai thực hiện Chương trình và có trách nhiệm quyết toán kinh phí hỗ trợ
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Đơn vị tham gia thực
hiện Chương trình
Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình là các doanh
nghiệp, hợp tác xã, các hội, hiệp hội, làng nghề, cơ sở sản xuất (gọi tắt là
doanh nghiệp) được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành. Đơn vị tham
gia thực hiện Chương trình được hỗ trợ nguồn kinh phí thực hiện theo quy định
tại Quy chế này, chịu trách nhiệm nâng cao hiệu quả các đề án xúc tiến thương mại
mà đơn vị mình tham gia.
Điều 6. Cơ quan quản lý nhà
nước về Chương trình
1. Sở Công Thương tỉnh Thái Nguyên là cơ quan được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm quản lý Chương trình, chịu trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phổ biến định hướng xuất khẩu, thị
trường trong nước và thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa theo chiến lược,
quy hoạch và các đề án phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Hướng dẫn xây dựng đề án xúc tiến thương mại theo
quy định tại Quy chế này.
c. Quy định tiêu chí đối với các đề án xúc tiến thương
mại phù hợp mục tiêu, yêu cầu của Chương trình.
d. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch
xúc tiến thương mại của tỉnh hàng năm.
đ. Thẩm định và phê duyệt các đề án xúc tiến thương
mại để tổng hợp đưa vào Chương trình hàng năm.
e. Tổ chức triển khai công tác giám sát, kiểm tra
việc thực hiện các đề án thuộc Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh.
f. Quản lý kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh.
g. Tổng hợp, đánh giá kết quả, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan liên quan về tình hình thực hiện Chương trình.
2. Sau khi Trung tâm Xúc tiến Thương mại tổng hợp
đề án trình Giám đốc Sở Công Thương ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định
Chương trình (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định). Thành phần Hội đồng thẩm
định bao gồm đại diện các phòng liên quan, Trung tâm Xúc tiến thương mại thuộc
Sở Công Thương, đại diện Sở Tài chính, do một lãnh đạo Sở Công Thương làm Chủ
tịch. Hội đồng có trách nhiệm thẩm định các đề án, kế hoạch xúc tiến thương mại
của đơn vị chủ trì xây dựng; tổng hợp trình Giám đốc Sở Công Thương phê duyệt.
3. Trung tâm Xúc tiến Thương mại là đơn vị trực tiếp
tham mưu cho Sở Công Thương tổ chức thực hiện Chương trình. Trung tâm có nhiệm
vụ tiếp nhận, đánh giá sơ bộ các đề án xúc tiến thương mại theo quy định tại
Quy chế này; tổng hợp trình Hội đồng thẩm định. Tổ chức triển khai công tác giám
sát, kiểm tra việc thực hiện các đề án mà đơn vị chủ trì đã ký kết hợp đồng
thực hiện với Trung tâm; tiếp nhận, quản lý, sử dụng kinh phí Nhà nước cấp cho
Chương trình theo quy định; báo cáo Sở Công Thương tiến độ thực hiện và những
khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 7. Kinh phí thực hiện
Chương trình
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được hình thành
từ các nguồn sau:
a. Ngân sách nhà nước do UBND tỉnh giao hàng năm
theo kế hoạch.
b. Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia
Chương trình.
c. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
d. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí cho Chương
trình theo nguyên tắc:
a. Kinh phí Chương trình được giao trong dự toán
chi ngân sách hàng năm của Sở Công Thương.
b. Hỗ trợ đơn vị tham gia thực hiện Chương trình
thông qua đơn vị chủ trì thực hiện Chương trình.
Điều 8. Quản lý kinh phí xúc
tiến thương mại của tỉnh
1. Sở Công Thương xây dựng kế hoạch, dự toán kinh
phí xúc tiến thương mại của tỉnh và tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của
Sở Công Thương, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và
Sở Tài chính thông báo dự toán chi ngân sách cho Chương trình xúc tiến thương
mại, Giám đốc Sở Công Thương chỉ đạo triển khai Chương trình theo nguyên tắc
tổng kinh phí hỗ trợ để thực hiện các đề án của Chương trình không vượt quá tổng
dự toán được phê duyệt.
3. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt đề án của Giám
đốc Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến Thương mại ký hợp đồng thực hiện các đề
án thuộc Chương trình đối với các đơn vị chủ trì và thanh, quyết toán kinh phí
hỗ trợ theo hợp đồng đã ký; thực hiện trực tiếp các đề án thuộc Chương trình do
Trung tâm Xúc tiến Thương mại chủ trì.
4. Kinh phí xúc tiến thương mại do ngân sách tỉnh
cấp chưa sử dụng hết trong năm kế hoạch được bổ sung để sử dụng trong năm tiếp
theo.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán các khoản kinh
phí xúc tiến thương mại tỉnh theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ
MỨC HỖ TRỢ
Điều 9. Nội dung Chương
trình xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ 70% chi phí thông tin thương mại, nghiên
cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm theo
các mặt hàng trọng yếu của tỉnh, gồm các khoản chi phí:
- Chi phí mua tư liệu;
- Chi phí điều tra, khảo sát và tổng hợp tư liệu;
- Chi phí xuất bản và phát hành;
- Các chi phí khác (nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 1,5 triệu đồng/1
đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
2. Hỗ trợ chi phí tuyên truyền xuất khẩu:
a. Quảng bá hình ảnh các mặt hàng trọng yếu, chỉ
dẫn địa lý nổi tiếng của tỉnh ra thị trường nước ngoài: Hỗ trợ 70% chi phí theo
hợp đồng, hỗ trợ 100% chi phí theo chương trình của tỉnh, hỗ trợ bao gồm:
- Chi phí thiết kế, xây dựng kế hoạch, nội dung truyền
thông;
- Chi phí sản xuất, xuất bản và phát hành trong nước
và nước ngoài để giới thiệu, quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý.
b. Mời đại diện cơ quan truyền thông nước ngoài đến
tỉnh Thái Nguyên để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền thanh, truyền
hình, Internet nhằm quảng bá cho xuất khẩu Thái Nguyên theo hợp đồng trọn gói:
Hỗ trợ 100% chi phí sản phẩm truyền thông hoàn thành (bộ phim đã phát sóng, bài
viết đã đăng).
3. Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn
phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập
thị trường nước ngoài, chi phí gồm:
a. Hợp đồng trọn gói với chuyên gia tư vấn: Hỗ trợ
70% chi phí sản phẩm tư vấn hoàn thành;
b. Tổ chức cho chuyên gia trong, ngoài nước gặp gỡ,
phổ biến kiến thức và tư vấn cho doanh nghiệp: Hỗ trợ 100% chi phí thuê hội trường,
thiết bị, trang trí, tài liệu, biên dịch, phiên dịch, thuê phương tiện đi lại
cho chuyên gia.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 2 triệu đồng/1
đơn vị tham gia.
4. Chi hỗ trợ Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và
ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại: Hỗ trợ 50% chi phí đối
với doanh nghiệp, hợp tác xã, các hội, hiệp hội, làng nghề, cơ sở sản xuất; Hỗ
trợ 100% chi phí đối với tổ chức Xúc tiến Thương mại Chính phủ và phi chính phủ;
gồm các khoản chi phí sau:
- Chi phí giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng
dạy, tài liệu cho học viên, các khoản chi khác (nếu có).
- Hoặc học phí trọn gói của khóa học.
5. Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm:
a. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức, tham gia hội chợ
triển lãm tại nước ngoài (gồm chi phí: Thuê mặt bằng, thiết kế, gian hàng;
trang trí tổng thể khu vực hội chợ, gian hàng của tỉnh; tổ chức lễ khai mạc; tổ
chức hội thảo; trình diễn sản phẩm; công tác phí cho cán bộ của đơn vị chủ trì
đi nước ngoài thực hiện công tác tổ chức; các khoản chi khác nếu có) trong các
trường hợp sau:
- Hội chợ triển lãm đa ngành có quy mô tối thiểu
là 08 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và tối thiểu 04 doanh nghiệp
tham gia;
- Hội chợ triển lãm chuyên ngành có quy mô tối thiểu
04 gian hàng quy theo gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) và tối thiểu 02 doanh
nghiệp tham gia.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 200 triệu đồng/1
đơn vị tham gia.
b. Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức hội chợ triển lãm định
hướng xuất khẩu tại tỉnh (gồm chi phí: Thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian
hàng; dịch vụ điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ; khai mạc, bế mạc; tổ chức
hội thảo; trang trí chung của hội chợ; chi phí quản lý của đơn vị tổ chức; các
chi phí khác nếu có) trong các trường hợp sau:
- Hội chợ triển lãm đa ngành có quy mô tối thiểu
là: 200 gian hàng tiêu chuẩn và 100 doanh nghiệp tham gia;
- Hội chợ triển lãm chuyên ngành có quy mô tối thiểu
là: 150 gian hàng tiêu chuẩn và 75 doanh nghiệp tham gia;
- Hỗ trợ 100% các chi phí nêu trên cho các sở ban
ngành của tỉnh, các huyện thành thị trong tỉnh tham gia chương trình.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 12 triệu đồng/1
đơn vị tham gia.
c. Hỗ trợ 100% chi phí tuyên truyền, quảng bá và
mời khách đến giao dịch khi tổ chức các hội chợ, triển lãm nêu tại Điểm a và Điểm
b, Khoản 5 Điều này.
6. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức đoàn giao dịch thương
mại tại nước ngoài (gồm chi phí vé máy bay, chi phí tổ chức hội thảo và gặp gỡ
giao dịch thương mại; chi phí tuyên truyền quảng bá và mời khách đến giao dịch
với các đoàn giao dịch thương mại của Thái Nguyên tại nước ngoài; công tác phí
cho cán bộ của đơn vị chủ trì đi nước ngoài thực hiện công tác tổ chức; các
khoản chi phí khác nếu có) trong các trường hợp sau:
a. Đoàn đa ngành có tối thiểu 09 doanh nghiệp tham
gia, tối đa không quá 03 ngành.
b. Đoàn chuyên ngành có tối thiểu 04 doanh nghiệp
tham gia.
Mức hỗ trợ tối đa đối với nội dung này là: 40 triệu
đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực Châu Á; 60 triệu đồng/01
đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu vực: Châu Âu, Châu Phi, Châu Úc,
Bắc Mỹ, Tây Á; 100 triệu đồng/01 đơn vị tham gia giao dịch thương mại tại khu
vực Trung Mỹ, Mỹ La Tinh.
7. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức hoạt động xúc tiến
tổng hợp (thương mại kết hợp đầu tư và du lịch) nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa, dịch vụ của Thái Nguyên ra nước ngoài, đồng thời thu hút đầu tư, khách du
lịch nước ngoài đến Thái Nguyên.
8. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức đoàn doanh nghiệp
nước ngoài đến Thái Nguyên giao dịch mua hàng (gồm chi phí tổ chức giao dịch thương
mại: Chi phí thuê, trang trí hội trường, trang thiết bị, phiên dịch, in ấn tài
liệu; tuyên truyền quảng bá, mời khách đến tham dự, giao dịch; công tác phí cho
cán bộ đơn vị chủ trì đi cùng đoàn để thực hiện công tác tổ chức, chi phí ăn ở,
đi lại tại Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngoài; các khoản chi phí khác nếu có).
9. Hỗ trợ 100% chi phí (mỗi doanh nghiệp là 01 người)
đối với các hoạt động xúc tiến thương mại đã thực hiện, có hiệu quả trong việc
mở rộng thị trường xuất khẩu; gồm chi vé máy bay khứ hồi, chi ăn ở, chi phí
gian hàng.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 200 triệu đồng/01
đơn vị tham gia.
10. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 10. Nội dung Chương
trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức các hội chợ, triển
lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc thiết bị phục vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn, giới thiệu các sản phẩm của doanh nghiệp trong và ngoài Tỉnh
đến người tiêu dùng theo quy mô thích hợp với địa bàn của Tỉnh (gồm chi phí:
thuê mặt bằng và thiết kế, dàn dựng gian hàng; dịch vụ phục vụ: Điện, nước, vệ
sinh, an ninh, bảo vệ; chi phí quản lý của đơn vị tổ chức hội chợ triển lãm;
trang trí chung hội chợ triển lãm; tổ chức khai mạc, bế mạc; tổ chức hội thảo;
chi phí truyền truyền quảng bá giới thiệu hội chợ triển lãm, các khoản chi phí
khác nếu có).
- Hỗ trợ 100% các chi phí nêu trên cho các Sở, ban
ngành của tỉnh, các huyện thành thị trong tỉnh tham gia chương trình.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 10 triệu đồng/01
đơn vị tham gia.
2. Hỗ trợ 70% chi phí tổ chức các hoạt động bán hàng,
thực hiện các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, các khu, cụm công nghiệp,
khu đô thị thông qua các doanh nghiệp kinh doanh theo ngành hàng, hợp tác xã,
tổ hợp tác cung ứng dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo các đề án đã được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt (gồm chi phí vận chuyển; chi phí thuê mặt bằng và thiết
kế, dàn dựng quầy hàng; dịch vụ phục vụ: Điện, nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ;
trang trí chung khu vực tổ chức bán hàng; tổ chức khai mạc, bế mạc; chi phí
quản lý, nhân công phục vụ; chi phí tuyên truyền quảng bá giới thiệu về tổ chức
hoạt động bán hàng, các khoản chi khác nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 105 triệu đồng/1
đợt bán hàng.
3. Hỗ trợ 100% chi phí điều tra, khảo sát, nghiên
cứu thị trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng,
thiết yếu; nghiên cứu phát triển hệ thống phân phối, cơ sở hạ tầng thương mại;
các ấn phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp luật, tập
quán, thói quen mua sắm (gồm chi phí: mua tư liệu; điều tra, khảo sát và tổng
hợp; chi phí xuất bản và phát hành, các chi phí khác nếu có).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 1,5 triệu đồng/1
đơn vị đăng ký và nhận thông tin.
4. Hỗ trợ 100% chi phí tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ trong tỉnh đến người tiêu dùng trong nước
qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy, báo điện tử, truyền thanh, truyền
hình, ấn phẩm và các hình thức phổ biến thông tin khác.
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 95 triệu đồng/1
chuyên đề tuyên truyền.
5. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức các sự kiện xúc tiến
thương mại thị trường trong nước tổng hợp: Tháng khuyến mãi, tuần “hàng Việt
Nam”, chương trình “hàng Việt”, chương trình giới thiệu sản phẩm mới, chương
trình giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
6. Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo, tập huấn ngắn hạn
về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khóa đào
tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động trong những ngành đặc
thù; đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước cho các đơn vị chủ trì;
hợp tác với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển
thị trường trong nước (gồm chi phí: giảng viên, thuê lớp học, thiết bị giảng
dạy, tài liệu cho học viên và các khoản chi phí khác nếu có, hoặc học phí trọn
gói của khóa học).
7. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 11. Nội dung Chương
trình xúc tiến thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ 100% chi phí phát triển hệ thống phân phối
hàng Việt từ khu vực sản xuất đến miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc (gồm các khoản chi: Vận chuyển; thuê mặt bằng, dàn dựng gian hàng; điện,
nước, an ninh, vệ sinh; chi phí tuyên truyền, quảng bá giới thiệu chương trình
tổ chức bán hàng và hệ thống phân phối hàng hóa; các khoản chi khác nếu có).
Mực hỗ trợ tối đa với nội dung này là 150 triệu đồng/1
phiên
2. Hỗ trợ 100% chi phí tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là nông sản cho miền núi, vùng
sâu, vùng xa (gồm chi phí thiết kế, xây dựng nội dung chiến lược truyền thông;
chi phí sản xuất, xuất bản và phát hành).
Mức hỗ trợ tối đa với nội dung này là 50 triệu đồng/1
chuyên đề tuyên truyền.
3. Hỗ trợ 100% chi phí các hoạt động xúc tiến thương
mại miền núi, vùng sâu, vùng xa khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
Điều 12. Xây dựng đề án xúc
tiến thương mại tỉnh
1. Các đơn vị chủ trì xây dựng đề án xúc tiến thương
mại tỉnh thực hiện theo biểu mẫu do Sở Công Thương quy định.
2. Các đề án xúc tiến thương mại tỉnh phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a. Phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp;
b. Phù hợp với định hướng xuất khẩu của tỉnh và các
mặt hàng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d. Phù hợp với nội dung Chương trình quy định tại
Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quy chế này;
đ. Đảm bảo tính khả thi về: Phương thức triển khai;
thời gian, tiến độ triển khai; nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất kỹ
thuật;
e. Đối với các đề án mà quá trình thực hiện kéo dài
qua 2 năm tài chính, đơn vị chủ trì phải xây dựng nội dung và kinh phí cho từng
năm.
Điều 13. Tiếp nhận, đánh
giá, thẩm định và phê duyệt đề án, kế hoạch
1. Đơn vị chủ trì gửi kế hoạch, đề án xúc tiến thương
mại đến Hội đồng thẩm định trước ngày 31 tháng 5 của năm trước năm kế hoạch để
tổng hợp.
2. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao kinh phí
xúc tiến thương mại hàng năm, Hội đồng thẩm định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu,
nội dung quy định tại Quy chế này và tiêu chí lựa chọn đánh giá nội dung đề án,
kế hoạch của đơn vị chủ trì và tổ chức thẩm định các đề án, kế hoạch của đơn vị
chủ trì trình Giám đốc Sở Công Thương phê duyệt.
Điều 14. Điều chỉnh và chấm
dứt thực hiện đề án
1. Trường hợp có điều chỉnh, thay đổi nội dung hoặc
chấm dứt thực hiện đề án đã được phê duyệt, các đơn vị chủ trì phải có văn bản
giải thích rõ lý do và kiến nghị phương án điều chỉnh gửi Hội đồng thẩm định.
2. Trường hợp xét thấy cần thay đổi nội dung đề án
cho phù hợp với yêu cầu và tình hình cụ thể, trên cơ sở văn bản đề nghị của đơn
vị chủ trì, Hội đồng thẩm định trình Giám đốc Sở Công Thương xem xét, quyết định.
3. Trường hợp đơn vị chủ trì không thực hiện đúng
mục tiêu, nội dung, tiến độ đề án đã được phê duyệt hoặc xét thấy nội dung đề
án không còn phù hợp, Hội đồng thẩm định trình Giám đốc Sở Công Thương xem xét,
quyết định chấm dứt việc thực hiện đề án.
4. Trường hợp không thực hiện được hoặc không hoàn
thành đề án xúc tiến thương mại của tỉnh trong năm kế hoạch, đơn vị chủ trì có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng thẩm định để trình Giám đốc Sở Công Thương xem xét,
quyết định.
5. Sau khi có quyết định điều chỉnh hoặc chấm dứt
thực hiện đề án, Sở Công Thương thực hiện việc điều chuyển kinh phí còn dư (nếu
có) để bổ sung cho các đề án đã phê duyệt phát sinh tăng kinh phí, các đề án
mới.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 15. Trách nhiệm và
quyền hạn của Sở Công Thương
1. Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, bảo đảm Chương trình được thực
hiện theo đúng yêu cầu, mục tiêu, nội dung, tiến độ và quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc thực
hiện Chương trình; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề ngoài quy định của
Quy chế này hoặc vượt thẩm quyền.
4. Tổng kết việc thực hiện Quy chế; báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế trong trường
hợp cần thiết.
5. Không tiếp nhận đề án trong năm tiếp theo đối
với đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản
4 Điều 17 Quy chế này.
6. Đình chỉ tham gia Chương trình trong 3 năm kế
tiếp trong trường hợp đơn vị chủ trì vi phạm nghĩa vụ quy định tại Khoản 5 Điều
17 Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của
các cơ quan liên quan
Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với
Sở Công Thương và các đơn vị chủ trì trong việc tổ chức hiệu quả các đề án xúc
tiến thương mại của tỉnh nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư và
du lịch trong nước và nước ngoài.
Điều 17. Trách nhiệm của đơn
vị chủ trì
1. Tổ chức thực hiện các đề án đã được phê duyệt
theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, dự toán trong Hợp đồng đã ký; đảm bảo sử
dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng
chế độ tài chính hiện hành.
2. Đối với đề án có nhiều đơn vị tham gia Chương
trình, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp và phân công các đơn vị tham gia thực
hiện từng nội dung của đề án.
3. Có trách nhiệm lựa chọn đơn vị tham gia phù hợp
với tiêu chí đã cam kết trong đề án. Nội dung tham gia của doanh nghiệp phải
phù hợp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
4. Khi thực hiện xong đề án, các đơn vị chủ trì phải
gửi báo cáo tình hình thực hiện đề án về Hội đồng thẩm định trong thời gian 15
ngày kể từ khi kết thúc đề án, đồng thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị tham
gia đề án thực hiện các báo cáo liên quan.
5. Cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin trung thực
liên quan đến tình hình thực hiện đề án và tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
Điều 18. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm Quy
chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
2. Sở Công Thương không xem xét các đề án xúc tiến
thương mại trong năm tiếp theo của các đơn vị chủ trì Chương trình không thực
hiện công tác thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo Hợp đồng quy định tại Quy
chế này.
Điều 19. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan phản ánh về Sở Công Thương để nghiên cứu, tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.