ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2006/QĐ-UBND
|
Long Xuyên, ngày
03 tháng 3 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG, HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 13/2004/CT-TTg ngày
31/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển mạnh thị trường nội địa;
Căn cứ Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày
20/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tiếp tục tổ chức thị trường
trong nước, tập trung phát triển thương mại nông thôn đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 668/2004/QĐ-UB ngày
20/4/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc xây dựng Chiến lược trong bối
cảnh đất nước ta chuẩn bị tham gia Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), thực hiện
cam kết lộ trình AFTA và Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Thương mại, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đảm
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2006/QĐ-UBND ngày 03/3/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chiến lược Phát triển thị trường - hội nhập kinh
tế quốc tế được UBND tỉnh Ban hành kèm theo Quyết định số 668/2004/QĐ-UB, ngày
20/4/2004. Chiến lược được xây dựng trong bối cảnh đất nước ta chuẩn bị tham
gia tổ chức thương mại thế giới (WTO), thực hiện cam kết lộ trình AFTA và hiệp
định thương mại Việt Nam Hoa kỳ. Cụ thể thực hiện đến năm 2010 gồm các nội dung
sau:
PHẦN I
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
Chiến lược phát triển thị trường - hội nhập kinh
tế quốc tế tỉnh An Giang đến năm 2020 xác định hội nhập quốc tế là tất yếu. Yêu
cầu của chiến lược đã chỉ ra những định hướng lớn. Cho nên cụ thể trong giai đoạn
2006 - 2010 mục tiêu và chỉ tiêu phải đạt được là:
1. Mục tiêu:
- Xây dựng hệ thống phân phối hàng hóa ổn định để
các doanh nghiệp An Giang phải nắm giữ thị trường và phát triển thị phần ngày
càng lớn.
- Đa dạng hóa sản phẩm, tăng qui mô sản xuất,
phát triển ngành nghề và sản phẩm mới.
- Phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng và
thế mạnh như dịch vụ du lịch, giáo dục - đào tạo nghề, tài chính, tính dụng,
...
- Đội ngũ thương nhân được nâng lên về chất lượng
quản lý có hiệu quả trong kinh doanh.
2. Chỉ tiêu:
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 700 triệu USD tăng bình
quân 18%/năm.
- Xuất khẩu lao động 10 ngàn lao động.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu hàng
hóa, dịch vụ tăng bình quân 17%/năm.
- Đào tạo khởi sự doanh nghiệp 200 - 300 doanh
nghiệp trẻ.
PHẦN II
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Trong Chiến lược đã xác định muốn phát triển thị
trường có ba nhiệm vụ trọng tâm, đó là: phải chăm lo "mở rộng thị trường
trong và ngoài nước, xây dựng phát triển ngành hàng và mặt hàng, xây dựng đội
ngũ thương nhân". Do đó để chiến lược phát triển thị trường trở thành hiện
thực, các nhiệm vụ trên cần phải chi tiết hóa bằng kế hoạch hành động cụ thể
như sau:
I. ĐỐI VỚI VIỆC MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC:
1. Thị trường trong tỉnh
Trước hết quan tâm và xem trọng thị trường
trong nội tỉnh (bao gồm cả thị trường ven biên), một thị trường có sức mua sôi
động vào bậc nhất vùng đồng bằng, có số dân sinh sống tại chỗ trên 2 triệu người,
cộng với 2,5 triệu khách du lịch đến An Giang mỗi năm. Để thị trường trong tỉnh
nhộn nhịp và tạo ra sức hút hấp dẫn, cần tập trung thực hiện các vấn đề sau:
- Huy động mọi nguồn vốn, nâng cấp và đầu tư hạ
tầng thương mại trên địa bàn theo hướng thương mại văn minh - khang trang - trật
tự - an toàn - sạch đẹp. Xây dựng phát triển các trung tâm thương mại và nhiều
siêu thị loại I, II ở Long Xuyên và Châu Đốc, các chợ cửa khẩu và chợ biên giới,
các chợ gắn với điểm du lịch Núi Sam, Ba Chúc, Óc Eo; nâng cấp các chợ thị trấn
tạo điểm dừng chân cho khách theo tuyến du lịch: Phú Hoà - Tri Tôn - Phú Mỹ -
Chợ Mới - Mỹ Luông.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật: hệ thống cầu
đường tỉnh lộ 943, có phương án mở rộng Tỉnh lộ 956, Tỉnh lộ 953 và xây dựng cầu
Tân An; mở các chi nhánh ngân hàng giao dịch thanh toán, Bưu chính viễn thông
và xây dựng hệ thống điện - nước ở các khu kinh tế cửa khẩu.
- Phát triển nhanh hệ thống phân phối hiện đại
trên địa bàn, khuyến khích các cơ sở phát triển kinh doanh theo hình thức là đại
lý và cửa hàng bán lẻ. Khai thác tối đa các nguồn hàng trong tỉnh và bên ngoài
để phục vụ nhu cầu tiêu dùng người dân, mua sắm của khách hàng.
- Đồng thời mở rộng các hoạt động dịch vụ tài
chính - ngân hàng - công nghệ thông tin.
2. Thị trường vùng Đồng bằng và trên phạm vi cả
nước.
- Đối với vùng đồng bằng đây là một thị trường hỗ
trợ và bổ sung cho nhau giữa các tỉnh, thành trong vùng. Từ những sản phẩm lợi
thế của mỗi địa phương, như An Giang thế mạnh đó là: những sản phẩm vật liệu
xây dựng, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản, thủy sản chế biến, nước chấm, đồ
gia dụng, đồ mộc, cơ khí (cầu sắt, máy gặt lúa, sà lan), bê tông dự ứng lực,
thuốc bảo vệ thực vật .... Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ gần như lấy thị
trường này làm căn cứ địa, cung cấp hàng hóa với khối lượng khá lớn cho toàn
vùng. Do đó các Doanh nghiệp nên phát huy thế mạnh những ngành hàng trên để tiếp
tục phát triển mạnh vào thị trường 17 triệu dân, có mức tăng trưởng kinh tế rất
cao.
- Đối với các thị trường còn lại (những thành phố
lớn - miền Đông Nam Bộ, miền Trung và miền Bắc): hiện nay chỉ có một số mặt
hàng có khối lượng lớn mới đủ sức vươn tới ở những thị trường này, đó là: lúa gạo,
thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, máy cơ khí nông nghiệp.
Riêng TP. Hồ Chí Minh là một thị trường
tiêu thụ khổng lồ, là trung tâm đầu mối tiếp nhận để tiếp tục phân phối đi các
nơi, gần như từ 30 - 80% các sản phẩm nông nghiệp trong năm xuất ra như: mặt
hàng gạo, thuỷ sản, nông sản - thực phẩm tươi sống đều được thu hút về Thành phố
tiêu thụ. Đây là một hậu phương vững chắc cho khu vực I+II phát triển đối với
hiện tại cũng như trong tương lai.
Để thâm nhập mạnh, phát triển tốt vào các thị
trường và giữ vững thị phần ở mỗi vùng và miền, mỗi công ty và doanh nghiệp cần
tập trung:
- Mỗi doanh nghiệp nên có kế hoạch định hướng
phân khúc thị trường phù hợp với năng lực để phát triển trong sản xuất kinh
doanh.
- Tiếp tục tổ chức mở rộng hệ thống đại lý và
các chi nhánh đại diện khu vực, mạng lưới phân phối càng nhiều càng tốt. Hiện
nay một số công ty lớn phát triển khá thành công về mô hình này, doanh số cũng
tăng dần qua hàng năm như: công ty AGifish sản phẩm có mặt 41 tỉnh thành với mạng
lưới phân phối trên 450 đại lý và siêu thị. Công ty AFiex sản phẩm có mặt 40 tỉnh
thành với gần 400 đại lý và cửa hàng siêu thị. Công ty bảo vệ thực vật kinh
doanh lấy thị trường nội địa là chính, doanh số mỗi năm đạt gần hàng trăm triệu
USD, có 400 đại lý và cửa hàng. Công ty Xây lắp về mặt hàng xi măng và gạch
Acera đã có 630 đại lý, cửa hàng tập trung ở đồng bằng. Cho nên các doanh nghiệp
khác cần nghiên cứu học tập mô hình phát triển này.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị hiếu,
tâm lý, tập quán và yêu cầu của người tiêu dùng từng vùng, miền. Cải tiến mẫu
mã bao bì, kiểu dáng sản phẩm, giữ gìn và nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng
giá cạnh tranh.
- Đào tạo một đội ngũ nhân viên tiếp thị chuyên
nghiệp.
- Tăng cường chi phí cho quảng bá sản phẩm và
xây dựng chương trình giới thiệu sản phẩm bằng nhiều hình thức như: trên ti vi,
báo đài, qua các chương trình từ thiện xã hội, trò vui giải trí có thưởng, khuyến
mãi cho người tiêu dùng, chương trình tài trợ các giải thể thao - lễ hội.
- Chủ động tham gia các kỳ triển lãm và hội chợ
thương mại tổng hợp với chuyên ngành phạm vi toàn quốc.
3. Thị trường nước ngoài
Tập trung nhắm vào thị trường từng nước và thị
trường khu vực của các châu lục có tiềm lực nhu cầu nhập khẩu mạnh, những thị
trường này đến nay đều có các mặt hàng chủ lực của ta đã vươn tới, nhưng bán
hàng chưa nhiều đó là:
- Bắc Mỹ: Hoa Kỳ, Canada, Mexico
- Tây Âu: Anh, Pháp Đức, Tây Ban, Nha, Hà Lan,
Ý, Bỉ, Thụy Sĩ
- Đông Âu: Hung ga ri, Ba Lan, Cộng Hòa Séc, Thổ
Nhĩ Kỳ, Nga
- Bắc Á: Nhật, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc,
Đài Loan
- Đông Nam Á và Tây Á (Philippin, Inđônesia,
Malaysia, Singapor, ArabSaudi, UAE).
- Châu Đại dương: Australia, Newziland.
- Châu Phi: Nigria, Nam Phi, Iran.
Đây là những thị trường hấp dẫn, nhưng để phát
triển mạnh và mở rộng thị phần và tăng kim ngạch mỗi năm bình quân từ 20% trở
lên, các nhà doanh nghiệp xuất khẩu cần quan tâm chọn ra và xác định thị trường
mục tiêu để phát triển.
- Đối với những thị trường truyền thống sớm khai
thông và chiếm lĩnh thị trường đại diện, hình thành các văn phòng đại diện hoặc
chi nhánh giao dịch như ở các nước: Hoa Kỳ (đại diện cho Bắc Mỹ), Anh, Pháp, Đức,
Bỉ (đại diện cho EU)... nhất là hợp tác với các nhà phân phối lớn đưa hàng cho
được vào hệ thống siêu thị, mượn nhờ thương hiệu của những tập đoàn nổi tiếng
và mạng lưới phân phối mạnh mới mong tiêu thụ sản lượng hàng hóa lớn và giữ giá
cả ổn định.
- Đối với những thị trường mới - tiềm năng chọn
thị trường tiêu thụ chính và thị trường giao dịch như: Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc, UAE, Nam Phi, ... tích cực thường xuyên tham gia hội chợ thương mại
Quốc tế hàng năm tại các nước này, đưa hàng mẫu trưng bày tại trung tâm giới
thiệu và quảng bá sản phẩm, nhằm khuyếch trương thương hiệu hàng hóa, tiến tới
tìm kiếm đối tác lớn và mở chi nhánh.
(Phụ lục kèm theo: Thị trường nhập khẩu tiềm
năng, các tập đoàn siêu thị lớn, trung tâm thương mại, hội chợ triển lãm).
II. XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NGÀNH
HÀNG VÀ MẶT HÀNG
1. Phải khẳng định An Giang có những ngành hàng
chiếm ưu thế trên thương trường trong nước và quốc tế, có khả năng cạnh tranh
cao và đạt doanh thu lớn đó là: lương thực - thực phẩm (lúa gạo, thủy sản). Những
ngành hàng được đánh giá là có thể trao đổi đó là may mặc - giày thể thao, mì
ăn liền, rau đậu và hàng thủ công mỹ nghệ. Tiếp tục phát huy thế mạnh trên cơ sở
củng cố lại sản xuất kinh doanh, tăng về sản lượng và nâng cao chất lượng, nhằm
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh nhà tốc độ cao và ổn định.
- Mặt hàng gạo, giữ sản lượng ổn định từ 650 -
700 ngàn tấn/năm, phải tăng giá trị xuất với cơ cấu gạo thơm nâng dần lên 5 -
10% và tiến tới 20% thâm nhập vào thị trường các nước công nghiệp (Nhật, Mỹ,
EU, Hàn Quốc, ...) để đạt kim ngạch mỗi năm từ 170 triệu USD tiến dần lên 200
triệu USD vào năm 2010.
- Thủy sản đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực
phẩm theo yêu cầu và theo tiêu chuẩn của nước nhập khẩu, nhằm khôi phục lại giá
bán từ 3 USD/kg phi lê trở lên, giữ nhịp độ tăng trưởng bình quân 20%/năm đạt
giá trị xuất từ 180 triệu USD phát triển lên 300 triệu USD vào năm định hình
2010.
- Các mặt hàng còn lại tiếp tục đầu tư mở rộng,
nhằm tăng gấp đôi, gấp ba về sản lượng, đưa kim ngạch đạt mức 50 - 70 triệu
USD/năm.
- Ngoài ra đẩy mạnh khai thác sản phẩm mới đó là
xuất khẩu 10 ngàn lao động với chất lượng cao, phát triển và nâng cấp các dịch
vụ du lịch thu hút khách Quốc tế và khai thác mạnh kinh tế biên mậu, 3 lĩnh vực
này dự kiến tổng kim ngạch đạt 100 triệu USD vào năm 2010.
2. Tổ chức sản xuất:
- Tổ chức lại sản xuất trong nông nhiệp:
+ Tổ chức sản xuất dưới hai dạng phổ biến là hợp
tác xã và trang trại gắn với việc xây dựng vùng nguyên liệu theo tiêu chuẩn chất
lượng quốc tế (SQF, GAP, ...). Điều kiện để hình thành là doanh nghiệp có chiến
lược xây dựng thương hiệu sản phẩm, từ đó tham gia xây dựng vùng nguyên liệu để
đảm bảo chất lượng đầu vào và ổn định về số lượng.
+ Nâng cấp và củng cố mạnh các hợp tác xã, trang
trại nông nghiệp, các hiệp hội ngành nghề đủ mạnh để sản xuất hàng hóa lớn và đảm
bảo sản lượng ổn định; qui hoạch vùng nuôi trồng an toàn, quản lý và cung ứng
giống, hướng dẫn kỹ thuật công nghệ chăm sóc để tạo ra sản phẩm có độ đồng đều
cao, nắm lý lịch hàng hóa tiến tới đăng ký chứng nhận xuất xứ sản phẩm và mã vạch,
có như vậy mới vượt qua rào cản thương mại.
- Thực hiện liên kết dọc, giữa người sản xuất với
nhà chế biến kinh doanh, thông qua giao kèo khế ước (hợp đồng mua bán) tránh
tình trạng cần đến đâu thì mua đến đó.
- Thực hiện liên kết ngang giữa các doanh nghiệp
với doanh nghiệp thông qua các Hiệp hội. Liên kết giữa các tỉnh đồng bằng Sông
Cửu Long trong qui hoạch vùng nuôi trồng đảm bảo các yếu tố sản lượng, chất lượng
và môi trường bền vững. Dần dần tiến tới thành chuỗi liên kết trong kinh doanh.
3. Xây dựng và phát triển thương hiệu
Đây là việc làm không thể thiếu trong hoạt động
kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà sản xuất luôn quan tâm và đặt lên hàng
đầu nhằm tồn tại và phát triển. Đồng thời để bảo vệ cho lợi ích của chính mình.
- Trách nhiệm Nhà nước: theo như chương trình kế
hoạch tỉnh đã đề ra cho giai đoạn 2004 - 2006, các địa phương UBND huyện, thị,
Phòng Kinh tế phối hợp Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Thương mại đôn đốc, hướng dẫn
các cơ sở và doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, nhanh chóng đăng ký nhãn hiệu
hàng hóa đối với các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đang có thị phần và khả năng
phát triển tốt.
- Bổn phận của cơ sở doanh nghiệp: tiến hành
đăng ký bảo hộ hầu hết các sản phẩm đã có nhãn hiệu, nhất là đối với hàng hóa
xuất khẩu phải được đăng ký bảo hộ để quan hệ buôn bán với nước ngoài.
- Quan tâm hơn nữa trong công tác xúc tiến quảng
bá - đánh bóng thương hiệu liên tục (sự lựa chọn người tiêu dùng qua thương hiệu
chiếm 18 - 20%). Cần xây dựng dự toán chi phí quảng cáo 10 - 15% tổng chi phí
quản lý, chủ động xây dựng kế hoạch tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài
nước.
- Luôn cải tiến mẫu mã bao bì, kiểu dáng sản phẩm,
giữ chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm (2 tiêu chí này chiếm trong lòng
người tiêu dùng trên 50%).
- Liên kết và liên doanh trong thương mại là dựa
vào sức mạnh của các công ty lớn vừa vay mượn thương hiệu nổi tiếng để phát triển
thương hiệu mình và cũng chính là để phát triển thị trường (có thể hợp tác
chính thức thuê mướn thương hiệu).
III. XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ THƯƠNG
NHÂN (ĐỘI NGŨ DOANH NGHIỆP)
Lực lượng doanh nghiệp tỉnh ta tuy đông nhưng chưa
mạnh, thiếu tính chuyên nghiệp. Qui mô hoạt động còn nhỏ bé, kinh doanh buôn
bán theo hình thức tiểu thương và tiểu chủ, kiến thức hạn chế lấy kinh nghiệm
là chính. Do đó, để đội ngũ doanh nghiệp An Giang vươn lên lớn mạnh về qui mô sản
xuất, năng lực cạnh tranh và trình độ kinh doanh, đủ sức đương đầu cuộc cạnh
tranh quyết liệt trong hội nhập. Chúng ta cần tập trung thực hiện một số vấn đề
sau:
1. Ngân hàng nghiên cứu có kế hoạch tăng vốn tín
dụng đầu tư trung - dài hạn cho các doanh nghiệp và cho công ty làm ăn có hiệu
quả và cho những ngành khuyến khích phát triển, nhất là lĩnh vực dịch vụ (trước
hết là lựa chọn trong số 1.000 doanh nghiệp + công ty hiện đang hoạt động để
xem xét giải quyết nhu cầu vốn kinh doanh).
2. Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh
doanh thông qua hình thức làm tổng đại lý, đại lý phân phối (đây là cách thức
mượn vốn kinh doanh và học tập cung cách kinh doanh của công ty lớn và tránh được
hiện tượng gian lận trong thương mại).
3. Xây dựng các mối liên kết hợp tác giữa các
đơn vị cùng ngành hàng theo tiêu chuẩn chất lượng thống nhất để đủ lực cung ứng
các hợp đồng lớn, ổn định lâu dài để giảm rủi ro trong kinh doanh.
4. Bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ kinh doanh (quản
trị, tiếp thị, nghiên cứu thị trường) cho các doanh nghiệp hiện tại đang hoạt động
trên địa bàn.
5. Tập huấn khởi sự doanh nghiệp theo các chương
trình tập huấn SIYB (Start and improve your business) do Tổ chức Lao động Quốc
tế chuyển giao cho Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Chương trình
phát triển kinh tế thông qua sự hình thành và phát triển doanh nghiệp CEFE
(Competency-based Economices through Formation of Enterprise) do tổ chức hợp
tác kỹ thuật Đức (GTZ) phát triển tại Việt Nam để đào tạo đội ngũ giảng viên
các ngành và triển khai tập huấn ngắn hạn cho các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ,
chủ nhiệm hợp tác xã, chủ trang trại, thương lái ...
6. Chương trình vườn ươm doanh nghiệp: phối hợp
với tổ chức GTZ- Đức, chi nhánh VCCI Cần Thơ và các tổ chức có uy tín, ... tổ
chức tập huấn và xây dựng một chương trình đào tạo khởi nghiệp cho từ 200 - 300
doanh nghiệp trẻ (bao gồm các tỉnh lân cận), nhằm tạo ra các chủ doanh nghiệp
trẻ, một lớp doanh nhân mới năng động - trí tuệ với những bản lĩnh dám nghĩ dám
làm và dám chịu đương đầu với thử thách.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tỉnh có chủ trương tăng cường mạnh mẽ hơn nữa
trong công tác đối ngoại, xúc tiến ngoại giao với các tỉnh - thành phố trong nước,
với các tỉnh - thành phố của các nước mà tỉnh ta có quan hệ buôn bán, không những
làm cho thương mại phát triển mà còn thúc đẩy các ngành dịch vụ phát triển và
thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài.
2. Hàng năm ngân sách địa phương dành một khoản
cần thiết và vận động các nguồn khác hỗ trợ (GTZ, xúc tiến thương mại quốc gia,
...) phục vụ cho chương trình hỗ trợ phát triển thương mại, phát triển thị trường
trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại: tổ chức tham gia hội
chợ triễn lãm trọng điểm, gởi hàng vào các trung tâm trưng bày giới thiệu sản
phẩm trong nước và quốc tế; tư vấn xây dựng chiến lược marketing, chiến lược thị
trường và luật thương mại quốc tế.
- Tập trung bồi dưỡng trình độ cho thương nhân,
đào tạo đội ngũ giám đốc nâng cao năng lực quản lý điều hành xí nghiệp - công
ty, đội ngũ nhân viên, kỹ năng kinh doanh quốc tế (quản trị, tiếp thị, nghiên cứu
thị trường, ngoại giao,...).
- Thuê chuyên gia tư vấn cho các khoá đào tạo tại
chổ.
- Hỗ trợ thông tin thương mại và tuyên truyền quảng
bá sản phẩm ngoài nước.
3. Các ngành (Sở Thương mại - Du lịch - Trung
tâm xúc tiến - Công nghiệp - Nông nghiệp - Hải quan - Thuế vụ và các sở, ban,
ngành có liên quan), các cấp (UBND huyện, thị, thành phố) hình thành bộ phận tư
vấn chuyên nghiệp, xây dựng hệ thống thông tin về thị trường, về luật pháp quốc
tế và các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến hoạt động kinh doanh để
giúp và cung cấp cho doanh nghiệp khi có yêu cầu.
4. Thành lập tổ chức dịch vụ kế toán, kiểm toán
chuyên nghiệp, tư vấn giúp các doanh nghiệp cập nhật sổ sách kế toán theo đúng
quy định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
5. Tổ chức định kỳ 6 tháng và hàng năm gặp gỡ,
giao lưu, khen thưởng các doanh nhân thành đạt có công đóng góp vào ngân sách
và các hoạt động xã hội.
PHỤ LỤC 1
THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU TIỀM NĂNG
ĐVT: tỷ USD/Năm
Quốc gia
|
May mặc
|
Thủy sản
|
Rau quả
|
Gạo
|
Giày dép
|
- Bắc Mỹ:
Hoa Kỳ, Canada, Mexico.
|
60,3
|
17,6
|
13
|
0,5
|
3,1
|
- Tây Âu:
Anh, Pháp Đức, Tây Ban, Nha, Hà Lan, Ý, Bỉ, Thụy
Sĩ.
|
51,4
|
24,2
|
30,8
|
1
|
4,6
|
- Đông Âu:
Hung ga ri, Ba Lan, Cộng Hòa Séc, Thổ Nhĩ Kỳ,
Nga.
|
3,9
|
1,3
|
3,4
|
0,2
|
1
|
- Bắc Á:
Nhật, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài
Loan.
|
25,1
|
20,5
|
7
|
0,5
|
6,5
|
- Đông Nam Á và Tây Á:
Philippin, Inđônesia, Malaysia, Singapor,
ArabSaudi, UAE.
|
3,6
|
2
|
2,6
|
1,3
|
-
|
- Châu Đại Dương:
Australia, Newziland.
|
2,4
|
1
|
0,9
|
-
|
-
|
- Châu Phi:
Nigria, Nam Phi, Iran.
|
0,4
|
0,6
|
-
|
0,7
|
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC TẬP ĐOÀN SIÊU THỊ LỚN TRÊN THẾ GIỚI
1. Châu Mỹ
- Hoa Kỳ:
+ Wal-Mart: lớn nhất thế giới với doanh số hàng
năm 300 tỷ USD, có 10.000 siêu thị, cửa hàng bán lẻ.
+ Home Depot: đứng hàng thứ hai ở Hoa kỳ.
+ Sear Holding Corp: lớn thứ ba (được sát nhập từ
Kmart và Sear) với doanh thu 55 tỷ USD, có 3.500 cửa hàng.
+ JC Penny: lớn thứ 4, có 1.100 siêu thị và
2.200 cửa hàng bán lẻ.
2. Châu Âu:
- Anh quốc:
+ Tập đoàn Tesco lớn nhất, chiếm 23% thị
trường, có 2.300 cửa hàng ở 11 nước.
+ Tập đoàn Sainbury đứng thứ 2, chiếm 15%
thị trường.
- Pháp:
+ Tập đoàn Bourbon lớn nhất, sở hữu hai hệ
thống bán lẻ: Casio (860 siêu thị ở 15 nước) và Jumbo Score (50 cửa hàng ở vùng
Ấn Độ Dương).
+ Ngoài ra còn có một số tập đoàn khác:
Lafayette, Leclerc, Auchan.
- Đức: lớn nhất là tập đoàn Aldi, ngoài ra còn
có Metro-Cash & Carry, Kaufauf.
- Thụy Điển: Axfood, Ecco, Ahlen.
- Ngoài ra: Globus (Thuỵ Sĩ), Stockmanm (Phần
Lan), Magesin du Nord (Đan Mạch), IADS (Hà Lan), ...
3. Châu Á:
- Nhật: Keiyo, Seiyu.
- Malaysia: Parkson.
- Hồng Kông: Dairy Farm.
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Tên Trung
tâm
|
Cơ quan phụ
trách
|
1. Trung tâm Thương mại New York (Hoa Kỳ).
|
Cục Xúc tiến thương mại -
Bộ Thương mại.
|
2. Trung tâm Thương mại Dubai (các tiểu vương
quốc Árập thống nhất).
|
Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Thương mại.
|
3. Trung tâm Thương mại Singapore.
|
UBND TP. Hồ Chí Minh.
|
4. Dự kiến một số trung tâm:
- Paris (Pháp)
- Berlin (Đức)
- Maxcova (Nga)
|
Cục Xúc tiến thương mại.
|