ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1069/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng
Tàu, ngày 06 tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2015 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày
07 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chương trình phát triển
xuất khẩu thủy sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 2640/QĐ-UBND ngày
05 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển thủy sản tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 2641/QĐ-UBND ngày
05 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển chế biến và tiêu thụ thủy sản tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 109/TTr-SNN-TS ngày 12/4/2013;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu với những nội dung chủ yếu kèm theo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch, các PCT. UBT;
- Lưu VT.S4 (19b).
(19/4/2013)
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND, ngày 06 tháng 5 năm 2013 của
Chủ Tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
I. MỤC TIÊU ĐẾN
NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020:
1. Mục tiêu
tổng quát:
Tiếp tục phát triển xuất khẩu thủy sản
theo hướng bền vững, khả năng cạnh tranh cao. Giữ vững vị trí ngành chiếm tỷ
trọng xuất khẩu cao trong toàn tỉnh. Phát triển xuất khẩu thủy sản là đòn bẩy,
động lực thúc đẩy phát triển ngành nuôi trồng, khai thác và dịch vụ thủy sản
toàn tỉnh, góp phần ổn định, từng bước nâng cao thu nhập và đời sống cho nông,
ngư dân.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2015:
a) Tổng sản lượng thủy sản chế biến xuất
khẩu đến năm 2015 đạt 125.000 tấn, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 2,9%/năm.
b) Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2015
đạt khoảng 400 triệu USD, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thủy sản hàng năm đạt
khoảng 9%.
c) Tỷ trọng sản phẩm giá trị gia tăng
đạt trên 50% - 60%, giá trị sản phẩm xuất khẩu từ nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng
trên 10%.
3. Định hướng
đến năm 2020:
a) Xuất khẩu thủy sản tiếp tục là
ngành chủ lực của tỉnh, góp phần quan trọng đưa kinh tế nông thôn phát triển
bền vững, với tốc độ tăng trưởng khoảng trên 8%/năm, giá trị kim ngạch xuất
khẩu dự kiến khoảng 600 triệu USD.
b) Xuất khẩu thủy sản phát triển theo
hướng đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng, tạo ra sản phẩm
có giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
c) Thu hút tối đa nguồn nguyên liệu từ
nguồn cung trong tỉnh và các tỉnh khác trên cơ sở các đại lý tại các vùng cấp
nguyên liệu.
d) Chú trọng công nghệ bảo quản sau khai
thác, thu hoạch để giữ chất lượng sản phẩm, đặc biệt chú trọng đến kỹ thuật giữ
sống các loại thủy đặc sản.
e) Huy động mọi nguồn vốn của các thành
phần kinh tế đầu tư xây dựng mới, cải tạo các cơ sở chế biến hiện có, phấn đấu
100% các cơ sở chế biến xuất khẩu có giấy phép xuất khẩu trực tiếp sang các thị
trường EU, Mỹ... Các cơ sở chế biến mới được xây dựng trong các khu công nghiệp
có quy hoạch cho chế biến thủy sản.
II. NỘI DUNG CHỦ
YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Tăng sản
lượng thủy sản chế biến xuất khẩu:
a) Đến năm 2015, xuất khẩu khoảng 125.000
tấn (trong tổng sản lượng thủy sản qua chế biến khoảng 175.000 tấn) và năm 2020
xuất khẩu khoảng 150.000 tấn (trong tổng sản lượng thủy sản qua chế biến khoảng
200.000 tấn).
b) Phấn đấu đến năm 2015 tỷ trọng giá
trị của sản phẩm giá trị gia tăng đạt trên 50% - 60% tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu.
2. Về thị
trường xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu:
a) Về thị trường xuất khẩu:
* Các thị trường chính:
Duy trì thị trường truyền thống, đặc biệt
giữ vững 4 thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực (Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ,
EU) với tỷ trọng trên 78% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản toàn tỉnh. Cụ thể về
các thị trường và sản phẩm chủ lực:
- Thị trường Nhật Bản: phấn đấu đạt trên
16% tỷ trọng tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản với các sản phẩm xuất
khẩu chính là: Mực, bạch tuộc, surimi và cá fillet các loại, nhuyễn thể hai
mảnh vỏ...
- Thị trường Hàn Quốc: phấn đấu đạt trên
18% tỷ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản với các sản phẩm chính là:
Mực, bạch tuộc, surimi và cá fillet các loại, nhuyễn thể hai mảnh vỏ, các loài
thủy sản khác...
- Thị trường Mỹ: phấn đấu đạt trên 15%
tỷ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản với các sản phẩm chính là: Mực,
bạch tuộc, surimi và cá fillet các loại, các loài thủy sản khác...
- Thị trường EU: phấn đấu đạt trên 29%
tỷ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản với các sản phẩm xuất khẩu chính
là: Mực, cá, nhuyễn thể hai mảnh vỏ...
* Các thị trường mới:
Phát triển mạnh xuất khẩu sang các thị
trường còn nhiều tiềm năng như: Đài Loan, Trung Quốc, Úc, các nước Asean, các
nước khu vực Trung Đông, Nam Mỹ, châu Phi...Đây là các nước có mức tăng trưởng
tiêu dùng ngày càng cao và ưa thích thủy sản Việt Nam.
b) Sản phẩm xuất khẩu:
- Các loại cá: tập trung vào chế biến
cá fillet như: Cá thu, cá mú, cá bạc má...; tận dụng tối đa nhóm các loại cá để
sản xuất các loại sản phẩm ăn sống như cá shushi, giảm dần xuất khẩu hàng khô theo
dạng nguyên liệu mà phải qua chế biến để tăng giá trị như: Surimi, cá tẩm gia
vị, tẩm bột, xiên que...
- Các loại nhuyễn thể chân đầu gồm các
mặt hàng chủ yếu như: Mực nang phi lê, shashimi, sushi cắt miếng, lột da, đóng
rời theo từng block nhỏ để bán siêu thị. Ngoài ra, tận dụng tối đa nguyên liệu
để chế biến mực ống cắt khoanh, lột da, bạch tuộc cắt luộc... xuất sang thị
trường Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan...
- Các loại nhuyễn thể hai mảnh vỏ (Hàu,
sò huyết, điệp, nghêu và các loại khác): chế biến dạng đóng hộp, đóng rời hoặc
xuất tươi sống sang các thị trường Châu Á như Trung Quốc, Nhật.
3. Đảm bảo đủ
nguồn nguyên liệu và ổn định về chất lượng sản phẩm xuất khẩu:
a) Phát triển các mô hình cơ sở chế biến
xuất khẩu gắn với vùng sản xuất nguyên liệu, đặc biệt đối với các doanh nghiệp
chế biến lớn, có thương hiệu, uy tín để hình thành các tập đoàn sản xuất - chế
biến - xuất khẩu lớn theo mô hình khép kín từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến
và xuất khẩu; đồng thời chú trọng việc xây dựng và phát triển thương hiệu thủy
sản Việt Nam.
b) Tiếp tục phát triển mạnh nuôi trồng
thủy sản, nhất là các đối tượng chủ lực, đồng thời phát triển khai thác các
loài thủy sản có giá trị cao, đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến xuất
khẩu, có sản lượng ổn định và được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng, an toàn
thực phẩm.
c) Phấn đấu đến năm 2015, 100% sản phẩm
thủy sản xuất khẩu đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường, thực hiện truy xuất nguồn gốc, đáp ứng các yêu cầu bắt
buộc của một số thị trường nhập khẩu lớn như: Mỹ, Nhật Bản, EU và các thị
trường mới khó tính (Hàn Quốc, Nga...).
4. Các dự án ưu tiên:
(Phụ lục đính kèm).
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN:
1. Giữ vững và
phát triển thị trường:
a) Đối với các thị trường xuất khẩu truyền
thống, đặc biệt là các thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực, cần phải chú
ý thực hiện các nội dung chủ yếu sau:
- Về sản phẩm xuất khẩu: để giữ vững được
uy tín đối với các sản phẩm thủy sản xuất khẩu thì trước hết phải đáp ứng được
các yêu cầu của thị trường trong đó vấn đề đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm phải đặc biệt chú trọng. Bên cạnh đó cần chú trọng tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền đầy đủ về quá trình sản xuất và chất lượng của sản phẩm
đến người tiêu dùng tại các thị trường.
- Chú trọng đầu tư nghiên cứu, ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất để từ đó tăng thị phần các loại sản phẩm giá trị
gia tăng khác nhau, phù hợp với sức mua, thị hiếu của từng thị trường. Đồng
thời chú trọng phát triển mạnh mạng lưới cung cấp, bán buôn đến hệ thống các
siêu thị thông qua liên kết với nhà nhập khẩu, nhà cung cấp tại nước Sở tại.
- Tích cực chủ động tham gia các hội chợ
thủy sản trong nước cũng như quốc tế hàng năm để từ đó giới thiệu tiềm năng,
thế mạnh, các sản phẩm chủ lực của Bà Rịa-Vũng Tàu với các đối tác trong và
ngoài nước.
- Cần chủ động theo dõi diễn biến của
thị trường, cập nhật các chính sách, các yêu cầu mới của thị trường để từ đó chủ
động trong công tác.
- Cần đặc biệt chú ý tới việc đăng ký
thương hiệu hàng hóa trước khi xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường này.
b) Đối với thị trường tiềm năng: nhiệm
vụ trọng tâm là nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu, sức mua và cơ cấu sản phẩm để
định hướng cho sản xuất, chế biến xuất khẩu. Tiến hành công tác xúc tiến thương
mại, quảng bá thông tin truyền thông rộng rãi về sản phẩm thủy sản xuất khẩu
của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, đồng thời tiếp cận tạo được mối liên kết chặt chẽ với
nhà nhập khẩu, nhà phân phối lớn của thị trường để thỏa thuận ký kết các hợp
đồng xuất khẩu lâu đài, ổn định với các thị trường này.
2. Phát triển
nguồn nguyên liệu ổn định và đảm bảo chất lượng:
Dự kiến tổng nhu cầu nguyên liệu phục
vụ chế biến đến năm 2015 khoảng 480.884 tấn, trong đó cá các loại 353.200 tấn, tôm
các loại 11.564 tấn, mực và bạch tuộc 43.170 tấn và thủy sản khác 72.950 tấn.
Năm 2020 tổng nhu cầu nguyên liệu khoảng 542.220 tấn, trong đó cá các loại 384.850
tấn, tôm 16.020 tấn, mực và bạch tuộc 50.100 tấn và thủy sản khác 91.250 tấn.
Nghiên cứu áp dụng những tiến bộ khoa
học và công nghệ trong bảo quản sản phẩm đánh bắt xa bờ, khai thác và nuôi trồng
để nâng tỷ trọng nguyên liệu của tỉnh có thể đưa vào chế biến đạt khoảng 60%
năm 2015 và khoảng 70% vào năm 2020.
Các doanh nghiệp cần chủ động mở rộng
kênh thu hút nguyên liệu từ ngoài tỉnh (chiếm khoảng 40% tổng nhu cầu), trong đó
Tỉnh sẽ tiếp tục thực hiện cơ chế khuyến khích doanh nghiệp nhập khẩu (khoảng
20%) nguyên liệu từ nước ngoài để chế biến tái xuất khẩu theo các chủ trương và
hướng dẫn cùa Bộ chuyên ngành.
a) Giải pháp đối với nguyên liệu từ nuôi
trồng:
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong việc
tạo ra con giống cho nghề nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn. Tăng cường
phối hợp với các trường đại học, các viện nghiên cứu triển khai việc chuyển
giao công nghệ sản xuất các loài giống thủy sản, nhằm tạo ra nguồn giống ổn định
và có chất lượng cho nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức lại sản xuất các vùng nuôi thủy
sản, đặc biệt vùng nuôi các sản phẩm chủ lực như tôm thẻ chân trắng, cá bớp, cá
mú, cá chẽm…, theo hướng tạo mối liên kết chặt chẽ, bảo đảm lợi ích hài hòa
giữa người nuôi và doanh nghiệp chế biến xuất khẩu. Đồng thời từng bước công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm tạo ra vùng nuôi có sản lượng lớn, chất lượng cao
và ổn định. Phát triển các mô hình sản xuất kinh tế tập thể vừa đảm bảo phát
triển theo quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu có sản lượng lớn, vừa có điều
kiện áp dụng các chương trình nuôi cải tiến và bảo vệ môi trường vùng nuôi.
- Khuyến khích các cơ sở chế biến thủy
sản xuất khẩu phối hợp với người sản xuất nguyên liệu theo cách ứng vốn thu sản
phẩm, liên kết với người sản xuất nguyên liệu trong quá trình sản xuất như chọn
giống loài nuôi, đầu tư kỹ thuật nuôi, kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm
từ khâu thả giống, nuôi lớn, thu hoạch.
- Tăng cường quản lý việc thực hiện các
quy định về điều kiện sản xuất, việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt
buộc trong nuôi trồng thủy sản và thực hiện việc truy xuất nguồn gốc đối với
các cơ sở nuôi thủy sản, cơ sở bảo quản, sơ chế nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn
thực phẩm ngay từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm, cung cấp nguyên liệu
cho chế biến xuất khẩu.
- Đẩy mạnh các hoạt động khuyến ngư trên
cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong nuôi trồng thủy sản, sản
xuất giống để chuyển giao tới người dân. Mặt khác, trên cơ sở nghiên cứu thị
trường, các cơ quan khuyến ngư phải có chương trình, kế hoạch cụ thể, nhanh chóng
hướng dẫn người nuôi chủ động sản xuất từ con giống đến nuôi thương phẩm, các
đối tượng nuôi có lợi thế cạnh tranh, có hiệu quả và đảm bảo chất lượng, cung
cấp sản lượng lớn cho chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường theo từng
thời kỳ.
- Tổ chức lại hệ thống nậu vựa, các đầu
mối thu gom sản phẩm nguyên liệu, là cầu nối quan trọng giữa người nuôi với doanh
nghiệp, phát huy vai trò tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của hệ thống này
để từ đó từng bước quản lý tốt thị trường nguyên liệu đồng thời đảm bảo chất
lượng của sản phẩm nguyên liệu sau thu hoạch.
- Trong xu thế đô thị hóa và phát triển
du lịch, diện tích nuôi trồng thủy sản ven bờ ngày càng bị thu hẹp. Do đó cần
có chính sách hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản áp dụng
các mô hình nuôi lồng tiên tiến, vươn ra nuôi tại các vùng nước sâu.
b) Đối với nguyên liệu từ khai thác:
- Tăng giá trị và chất lượng các loại
sản phẩm nguyên liệu từ khai thác, thông qua việc tập trung phát triển hệ thống
dịch vụ hậu cần ở các cảng cá và áp dụng công nghệ mới trong bảo quản sản phẩm nhằm
nâng cao chất lượng các sản phẩm sau khai thác.
- Khuyến khích phát triển, tổ chức lại
hoạt động các tổ, đội tàu khai thác xa bờ, giảm khai thác ven bờ vừa để bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, đồng thời thay đổi được cơ cấu sản phẩm khai thác, từ các
loài thủy sản có kinh tế thấp sang các đối tượng khác có giá trị kinh tế cao,
có sản lượng lớn phục vụ chế biến xuất khẩu. Đầu tư thiết bị và dụng cụ bảo
quản trên tàu cá đánh bắt xa bờ đạt tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để nâng cao chất lượng sản phẩm sau khai thác.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến
thủy sản liên kết, hỗ trợ vốn hoạt động cho các chủ tàu khai thác xa bờ.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế
hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở dịch
vụ hậu cần nghề cá nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khai thác phát triển
và thu hút nguồn nguyên liệu từ các địa phương khác.
- Áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên
tiến đảm bảo các sản phẩm từ khai thác tuân thủ các quy định quốc tế về bảo vệ nguồn
lợi và chống đánh bắt bất hợp pháp.
c) Đối với nguyên liệu từ địa phương
khác:
- Liên hệ nắm bắt tình hình khai thác
của các đội tàu khai thác và khu nuôi trồng thủy sản, đặc biệt chú trọng các đội
tàu khai thác xa bờ, các vùng nuôi tôm sú thương phẩm để chủ động nguồn vốn cho
việc thu mua sản phẩm.
- Khuyến khích các liên kết ứng vốn, trực
tiếp tham gia đầu tư của các cơ sở chế biến với các chủ tàu khai thác, các nậu
vựa, các hộ nuôi trồng thủy sản của các địa phương để tạo ra nguồn nguyên liệu
vững chắc từ khâu nuôi trồng, khai thác.
- Có chính sách ưu đãi các tàu khai thác
của địa phương khác tới thương mại thủy sản tại các cảng cá, bến cá của địa
phương mình (như phí, lệ phí cập cảng, mức giá cung cấp nhu yếu phẩm, thuế thu
nhập...).
d) Đối với nguyên liệu nhập khẩu:
- Cần phải kiểm soát chặt chẽ chất lượng,
nguồn gốc xuất xứ, đồng thời cân đối cơ cấu nguyên liệu nhập khẩu với nguyên
liệu trong tỉnh cho thích hợp để vừa đáp ứng năng lực sản xuất của các nhà máy
chế biến vừa để không làm dư thừa nguồn nguyên liệu trong tỉnh.
- Tiếp tục nhập khẩu các loài thủy sản
không có trong tỉnh, trong nước hoặc không đáp ứng đủ yêu cầu về cơ cấu và số
lượng thủy sản nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu theo nhu cầu của thị trường,
đồng thời nâng cao hiệu suất sử dụng của các nhà máy chế biến.
3. Hệ thống
thương mại xuất khẩu thủy sản:
a) Đối với nhóm hàng xuất khẩu đông lạnh:
- Phát triển mạng lưới thông tin thương
mại xuất khẩu đến từng cơ sở sản xuất, lập các website của từng cơ sở để thực
hiện maketing trên toàn cầu, thu thập thông tin về thị trường thông qua các
kênh thông tin, qua mạng Internet.
- Phối hợp chặt chẽ và vận động mọi cơ
sở sản xuất thủy sản đông lạnh xuất khẩu tham gia Hiệp hội Chế biến thủy sản Việt
Nam.
- Khuyến khích xây dựng mới các cơ sở
sản xuất với công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, trong đó ưu tiên đổi mới
dây chuyền cùng với việc đầu tư nâng cao năng lực chế biến, đa dạng hóa sản phẩm,
mẫu mã bao bì đẹp.
- Yêu cầu tất cả các cơ sở chế biến xuất
khẩu đông lạnh phải áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm để sản xuất theo
yêu cầu của các thị trường Nhật, Mỹ, EU.
- Khuyến khích xuất khẩu trực tiếp.
b) Đối với nhóm hàng xuất khẩu khô: đây
là nhóm hàng chủ yếu xuất khẩu sang thị trường châu Á (Trung Quốc, Hàn Quốc,
Đài Loan và các nước Asean) do đó ngoài việc cần thực hiện thương mại như hàng
chế biến đông lạnh xuất khẩu cần liên kết với các hiệp hội thương mại để tạo
thêm các thị trường mới. Tăng cường việc tìm hiểu thị hiếu khách hàng để sản
xuất các mặt hàng có giá trị gia tăng cao tránh việc xuất khẩu nguyên liệu.
c) Đối với nhóm hàng xuất khẩu sống: thực
hiện theo hình thức đặt hàng giữ sống xuất khẩu sang thị trường có nhu cầu ăn
sống (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan …).
4. Tâp trung
đầu tư phát triển chế biến thủy sản theo chiều sâu:
a) Cần chú trọng đầu tư, nâng cấp, cải
tạo các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu để đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
quốc gia và quốc tế, đáp ứng tốt các yêu cầu ngày càng cao của thị trường nhập
khẩu.
b) Khuyến khích đầu tư công nghệ mới,
áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, trong đó ưu tiên đổi mới dây chuyền, thiết
bị chế biến hiện đại, công nghệ tiên tiến, cải tiến mẫu mã, bao bì,...để đổi
mới sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm chế biến xuất khẩu, tận dụng các loại phụ
phẩm để chế biến các loại sản phẩm xuất khẩu và tiêu dùng, cần quy hoạch thêm các
khu chế xuất để các doanh nghiệp có đủ diện tích, ổn định, an tâm đầu tư áp
dụng dây chuyền sản xuất hiện đại nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm.
c) Tăng cường mở rộng hợp tác giữa các
cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu với các trường đại học, các viện nghiên cứu
để tạo ra các sản phẩm mới, đặc biệt các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giảm
tỷ trọng hàng sơ chế, hàng có giá trị gia tăng thấp, phù hợp với thị hiếu tiêu
dùng và nhu cầu của thị trường nhập khẩu.
5. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm:
a) Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật bắt buộc đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, chế biến thủy sản về quản
lý an toàn thực phẩm từ sản xuất nguyên liệu đến bàn ăn; khuyến khích việc áp
dụng các quy chuẩn quốc tế có liên quan.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát việc thực hiện các quy định đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản
xuất kinh doanh, chế biến xuất khẩu, đồng thời hỗ trợ, tư vấn các cơ sở chế biến
thủy sản xuất khẩu áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy
định. Xử lý nghiêm và thực hiện việc công bố các hành vi vi phạm các quy định
về chất lượng, an toàn thực phẩm, cạnh tranh không lành mạnh, phá giá thị trường,
nhất là đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh, chế biến thủy sản xuất khẩu
ảnh hưởng đến uy tín sản phẩm thủy sản Việt Nam nói chung và Bà Rịa-Vũng Tàu
nói riêng.
c) Hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh tăng cường năng lực, áp dụng các chương trình sản xuất tiên tiến và
hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm ngay từ khâu bảo quản
nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ.
d) Hỗ trợ áp dụng các công nghệ mới, tiên
tiến, thân thiện với môi trường cho các cơ sở sản xuất, tăng mức đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để giảm thiểu, xử lý ô nhiễm môi trường trong quá
trình sản xuất.
e) Tăng cường các hoạt động thanh tra,
kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi bơm chích tạp chất vào nguyên liệu thủy sản
hoặc sử dụng các loại thuốc kháng sinh, hóa chất cấm trong nuôi trồng, bảo quản
sản phẩm thủy sản.
6. Tăng cường
công tác đào tạo:
a) Tăng cường công tác đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và lao động nghề cá nhằm đáp ứng yêu cầu áp dụng
khoa học, công nghệ thực tiễn vào sản xuất, kinh doanh thủy sản.
b) Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao trình
độ tay nghề cho công nhân ở các cơ sở chế biến thủy sản thông qua các hoạt
động; mời chuyên gia huấn luyện kỹ thuật, tổ chức tham quan, hội thảo kỹ thuật,
hội thi nâng bậc.
c) Cần củng cố kiện toàn và đổi mới hoạt
động của hệ thống khuyến ngư từ tỉnh đến cơ sở, phải đặt hệ thống này trong mối
liên kết chặt chẽ với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học có liên quan đến
thủy sản đứng chân trên địa bàn để chuyển giao các thành quả, công nghệ mới
trong nuôi trồng thủy sản cho nông dân. Tăng cường huấn luyện kỹ thuật, phát
hành ấn phẩm tuyên truyền phổ biến kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản cho lao động
nghề cá trên địa bàn tỉnh.
7. Về cơ chế
chính sách:
a) Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn
huy động để thực hiện Chương trình, trong đó:
- Ngân sách của tỉnh tập trung đầu tư
và hỗ trợ đầu tư: hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu cũng
như tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng
chương trình quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất nguyên liệu và chế biến
thủy sản, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và lao động nghề cá.
- Vốn của các tổ chức, cá nhân: đầu tư
xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở chế biến theo hướng công nghiệp, hiện đại, đổi
mới công nghệ và áp dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến thủy sản xuất khẩu
nhằm tăng dần tỷ trọng xuất khẩu hàng có giá trị gia tăng cao, giảm tỷ trọng
hàng sơ chế, hàng có giá trị gia tăng thấp; xây dựng và quảng bá thương hiệu
cũng như các hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp; đầu tư đảm bảo các
điều kiện cho việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc áp dụng, đào tạo
nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
b) Khuyến khích, động viên các cơ sở chế
biến thủy sản xuất khẩu tham gia Quỹ Phát triển thị trường xuất khẩu thủy sản
Việt Nam do Nhà nước xây dựng dựa trên tinh thần tự nguyện tham gia.
c) Tiếp tục thực hiện các cơ chế chính
sách về đầu tư tín dụng, khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát
triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến...
theo các quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành,
địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình xuất khẩu
thủy sản Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đạt mục tiêu
đã đề ra.
b) Tăng cường quản lý việc thực hiện các
quy định về điều kiện sản xuất, các tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc trong nuôi
trồng thủy sản, thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với các cơ sở nuôi thủy sản.
c) Tổ chức lại hoạt động sản xuất trên
địa bàn theo hướng tiếp cận hệ thống quản lý theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến
chế biến và tiêu thụ, xuất khẩu trước mắt đối với các sản phẩm chủ lực.
d) Chỉ đạo và hỗ trợ các doanh nghiệp
chế biến xuất khẩu tích cực tham gia các hình thức tổ chức sản xuất theo hướng liên
kết chặt chẽ, chia sẻ lợi ích với cộng đồng và người sản xuất.
2. Các Sở, ban
ngành liên quan:
a) Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư căn cứ chương trình và các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có
trách nhiệm bố trí, cân đối vốn đầu tư để các đơn vị thực hiện; chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách về tài chính - tín dụng và đầu tư phù hợp để thực hiện Chương trình đạt
mục tiêu và hiệu quả.
b) Sở Công thương: phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các doanh nghiệp trong tỉnh tổ chức thông tin
tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị về sản phẩm thủy sản Bà Rịa-Vũng Tàu, nhất là
đối với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị gia tăng của
địa phương; phối hợp với các cơ quan liên quan và doanh nghiệp có biện pháp đấu
tranh nhằm giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu; xây dựng và thực hiện các
chương trình xúc tiến thương mại phù hợp với chiến lược phát triển thị trường
xuất khẩu, theo hướng tăng cường sự tham gia của các hiệp hội và doanh nghiệp.
c) Các Sở, ban ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong việc thực hiện các nhóm giải pháp khác liên quan của Chương trình.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
a) Tổ chức triển khai sắp xếp hoạt động
nuôi trồng thủy sản tại địa phương theo Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy
sản tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 1548/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2012.
b) Tổ chức, quản lý tốt các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thủy sản hoạt động tại địa bàn.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan nhằm triển khai, thực hiện tốt Chương trình phát triển xuất khẩu thủy
sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN HỖ TRỢ TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (2013-2015)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1069/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Dự
kiến thời gian thực hiện
|
Dự
kiến kinh phí
(tỷ đồng)
|
1
|
Dự án xây dựng và thực hiện chương trình
quảng bá, thông tin truyền thông cho sản phẩm thủy sản chủ lực và sản phẩm mới
|
Sở
Công thương
|
Sở NN&PTNT, doanh nghiệp chế biến
xuất khẩu
|
Hàng
năm
|
0,5
|
2
|
Dự án nghiên cứu phát triển các sản
phẩm mới và sản phẩm giá trị gia tăng
|
Sở
NN&PTNT
|
Các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu
|
Hàng
năm
|
0,5
|
3
|
Dự án hỗ trợ áp dụng các chương trình
quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất nguyên liệu và chế biến thủy sản
|
Sở
NN&PTNT
|
Sở Khoa học và Công nghệ, các doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu
|
Hàng
năm
|
0,3
|
4
|
Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và lao
động nghề cá
|
Sở
NN&PTNT
|
Các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu,
cơ sở thu mua cung cấp thủy sản cho nhà máy xuất khẩu, cơ sở nuôi trồng, ngư
dân
|
Hàng
năm
|
0,785
|
Tổng
số
|
|
|
|
2,085
|