HỘI ĐỒNG QUỐC
GIA VỀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 100/QĐ-HĐQGPTBV
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 23/2023/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành;
Căn cứ Quyết định số 560/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về phát triển
bền vững.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các thành viên Hội đồng quốc
gia về phát triển bền vững và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- Các thành viên Hội đồng quốc gia về PTBV;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100/QĐ-HĐQGPTBV ngày 27 tháng 8 năm
2024 của Chủ tịch Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định tổ chức và hoạt động của Hội
đồng quốc gia về phát triển bền vững (sau đây gọi tắt là Hội đồng).
2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên của Hội
đồng quốc gia về phát triển bền vững và các cơ quan có đại diện là thành viên của
Hội đồng.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và thành viên Hội đồng
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thành viên Hội đồng
được quy định tại Quyết định số 560/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng quốc
gia về phát triển bền vững.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG VÀ BỘ PHẬN THAM MƯU, GIÚP VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 3. Trách nhiệm của Chủ tịch
Hội đồng
1. Quyết định và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Hội đồng theo nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
được ban hành tại Quyết định số 560/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng quốc
gia về phát triển bền vững.
2. Chỉ đạo, điều hành thống nhất, toàn diện các hoạt
động của Hội đồng; xem xét, quyết định chương trình công tác hàng năm của Hội đồng,
nội dung làm việc của Hội đồng và các vấn đề cần xin ý kiến Hội đồng; triệu tập,
chủ trì và kết luận các cuộc họp của Hội đồng; phân công, ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Hội đồng chủ trì họp thảo luận, quyết định một số vấn đề cụ thể thuộc nhiệm
vụ của Hội đồng khi cần thiết.
3. Giải quyết các đề xuất liên quan thuộc phạm vi
hoạt động và nhiệm vụ của Hội đồng.
Điều 4. Trách nhiệm của Phó Chủ
tịch Hội đồng
1. Giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành, giải quyết một
số nhiệm vụ cụ thể liên quan đến tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội
đồng theo phân công, ủy quyền của Hội đồng.
2. Chỉ đạo tổng hợp xây dựng chương trình công tác
hàng năm của Hội đồng, trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định; đề xuất Chủ
tịch Hội đồng chủ trì các cuộc họp đột xuất để giải quyết những vấn đề phát
sinh, các đề xuất, kiến nghị của các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức
quốc tế, đối tác phát triển.
3. Chỉ đạo chuẩn bị nội dung, tài liệu và đề xuất thành
phần tham dự các cuộc họp của Hội đồng; tổng hợp báo cáo định kỳ của Hội đồng;
chủ trì và kết luận các cuộc họp Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng phân công,
ủy quyền.
4. Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư-Cơ quan thường trực Hội đồng. Tổ chức phối hợp công việc giữa các
thành viên Hội đồng, giữa Hội đồng với các cơ quan liên quan nhằm thực hiện tốt
các chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng.
5. Ký các văn bản trong phạm vi trách nhiệm được
phân công và ký thay Chủ tịch Hội đồng những văn bản do Chủ tịch Hội đồng ủy
nhiệm.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy viên
Hội đồng
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về nội
dung, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đóng góp ý kiến kịp thời,
có chất lượng vào các văn bản được gửi lấy ý kiến.
2. Tham dự đầy đủ các cuộc họp Hội đồng và các hoạt
động khác của Hội đồng; trường hợp do bận công tác quan trọng khác không thể
tham dự họp, phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng và ủy quyền cho người đại diện có
trách nhiệm dự họp; ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của Ủy viên Hội
đồng.
3. Chủ động đề xuất những vấn đề thuộc chức năng,
nhiệm vụ của Hội đồng và các vấn đề có liên quan đến phát triển bền vững đối với
lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mình.
4. Có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức để triển khai kết luận của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về phát triển
bền vững tại cơ quan, tổ chức mình và báo cáo kết quả việc triển khai ở cơ
quan, tổ chức mình với Chủ tịch Hội đồng.
5. Được cung cấp những thông tin cần thiết kịp thời
về phát triển bền vững, về hoạt động của Hội đồng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
và chất lượng tham mưu, tư vấn của Hội đồng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Sử dụng bộ máy của bộ, ngành, cơ quan mình để tổ
chức thực hiện nhiệm vụ được giao; đề xuất các ý kiến của bộ, ngành, cơ quan
mình về các vấn đề trong hoạt động của Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng xem
xét, quyết định.
7. Tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, khảo
sát, hội thảo do Hội đồng tổ chức, trường hợp do bận công tác quan trọng khác
không thể tham gia, phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng và ủy quyền cho người đại diện
có trách nhiệm tham gia, để nắm thông tin và báo cáo cho Ủy viên Hội đồng.
8. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng,
sử dụng tư cách Ủy viên Hội đồng đồng thời với sử dụng chức danh và con dấu của
cơ quan mà mình là đại diện.
Điều 6. Trách nhiệm của Bộ phận
tham mưu, giúp việc của Hội đồng
1. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư-Cơ quan
thường trực Hội đồng
a) Sử dụng bộ máy hiện có để tổ chức thực hiện nhiệm
vụ được Hội đồng giao; chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Hội
đồng.
b) Có trách nhiệm phối hợp các bộ, ngành và cơ quan
liên quan để tham mưu, giúp Hội đồng triển khai các nhiệm vụ được giao, trong
đó bao gồm xây dựng chương trình công tác hàng năm của Hội đồng; chuẩn bị
chương trình và nội dung các cuộc họp Hội đồng; chuẩn bị báo cáo tổng hợp ý kiến
tư vấn của Hội đồng và các báo cáo liên quan khác của Hội đồng.
c) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Cơ quan thường
trực của Hội đồng được làm việc với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức quốc
tế, các đối tác phát triển để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao và
các hoạt động liên quan khác.
2. Trách nhiệm của Tổng thư ký Hội đồng
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng đôn đốc việc triển khai
các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng được quy định tại Điều 3 Quyết định số 560/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững.
b) Trên cơ sở các báo cáo, tài liệu liên quan đến
hoạt động của Hội đồng do Cơ quan thường trực Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng,
Tổng thư ký Hội đồng có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng để cho ý kiến chỉ
đạo và thông tin, trao đổi với Cơ quan thường trực Hội đồng để tiếp thu, hoàn
thiện.
c) Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan thường trực Hội đồng
và phối hợp nội bộ trong Văn phòng Chính phủ để đảm bảo các điều kiện hậu cần
phục vụ cuộc họp Hội đồng khi cuộc họp được tổ chức tại trụ sở Chính phủ.
3. Cơ quan thường trực Hội đồng và Tổng thư ký Hội
đồng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trong việc tổ chức triển
khai các nhiệm vụ, hoạt động của Hội đồng.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG
Điều 7. Nguyên tắc làm việc của
Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, đề
cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu và thực hiện theo kết luận của Chủ tịch
Hội đồng; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng chịu trách nhiệm về những
quyết định và ý kiến tham mưu, tư vấn của mình trong công việc của Hội đồng.
2. Ý kiến tư vấn, đề xuất của Hội đồng được thảo luận
tập thể và do Chủ tịch Hội đồng kết luận.
3. Những vấn đề lớn, phức tạp, cần tổ chức tham khảo
ý kiến các chuyên gia, các nhà khoa học và các bên liên quan khác trước khi đưa
ra Hội đồng thảo luận.
4. Hoạt động của Hội đồng theo chương trình công
tác hàng năm được Chủ tịch Hội đồng phê duyệt và thông qua các cuộc họp hoặc lấy
ý kiến bằng văn bản.
5. Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo thực hiện
nghiên cứu, điều tra, khảo sát về các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững
để phục vụ xây dựng các báo cáo và công tác tham mưu, tư vấn theo chức năng,
nhiệm vụ của Hội đồng.
6. Các thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm.
Điều 8. Cuộc họp Hội đồng
1. Hội đồng họp thường kỳ toàn thể một (01) lần/năm
vào Quý I hằng năm để thảo luận, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu phát
triển bền vững; thảo luận về tình hình hoạt động của Hội đồng và đề xuất chương
trình công tác của Hội đồng và các nội dung liên quan khác. Trong trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể triệu tập cuộc họp bất thường.
2. Ý kiến phát biểu của các thành viên Hội đồng được
Cơ quan thường trực của Hội đồng ghi thành biên bản. Kết luận của Chủ tịch Hội
đồng tại các cuộc họp Hội đồng được Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo.
3. Cơ quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm
chuẩn bị nội dung, báo cáo, tài liệu, đề xuất thành phần họp, báo cáo Chủ tịch
Hội đồng trước khi tổ chức họp 10 ngày làm việc; chủ trì, phối hợp với Tổng Thư
ký Hội đồng chuẩn bị nội dung gợi ý các vấn đề cần tập trung thảo luận, gửi Chủ
tịch Hội đồng trước khi họp; chủ trì, phối hợp với Tổng Thư ký Hội đồng dự thảo
Thông báo kết luận của Chủ tịch Hội đồng và trình Chủ tịch Hội đồng trong thời
hạn 01 ngày làm việc sau khi họp.
4. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm hỗ trợ, bảo đảm
các điều kiện hậu cần phục vụ cuộc họp Hội đồng khi được tổ chức tại trụ sở
Chính phủ.
5. Tùy theo nội dung của cuộc họp, Chủ tịch Hội đồng
quyết định mời thêm đại diện một số cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan dự họp.
Điều 9. Chế độ thông tin, báo
cáo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư-Cơ quan thường trực Hội đồng
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các thành viên Hội đồng, các bộ, ngành, địa
phương và các cơ quan liên quan tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện phát triển
bền vững, tình hình hoạt động của Hội đồng định kỳ hàng năm báo cáo Chủ tịch Hội
đồng và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình hình hoạt
động của Hội đồng.
Các thành viên Hội đồng có trách nhiệm báo cáo Chủ
tịch Hội đồng về những nhiệm vụ được phân công hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Chủ tịch Hội đồng. Báo cáo của các thành viên Hội đồng được gửi tới Chủ tịch
Hội đồng, đồng thời gửi tới Cơ quan thường trực Hội đồng để theo dõi, tổng hợp
chung phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 10. Quan hệ công tác
1. Quan hệ giữa các Ủy viên Hội đồng
Quan hệ giữa các Ủy viên Hội đồng là quan hệ phối hợp
nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng; trao đổi và cung cấp thông tin về kết
quả nghiên cứu, thảo luận và những vấn đề liên quan theo chức năng, nhiệm vụ.
Các Ủy viên có trách nhiệm trả lời, cung cấp thông tin, tư liệu theo đúng nội
dung và thời hạn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư-Cơ quan thường trực Hội đồng yêu cầu.
2. Quan hệ giữa Ủy viên Hội đồng và Bộ Kế hoạch và
Đầu tư-Cơ quan thường trực Hội đồng
Ủy viên Hội đồng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư-Cơ quan thường trực Hội đồng trong việc xây dựng chương
trình công tác hàng năm và tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Hội đồng.
3. Quan hệ giữa Hội đồng và các bộ, ngành, địa
phương
a) Hội đồng phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa
phương về những vấn đề liên quan đến phát triển bền vững.
b) Hội đồng có trách nhiệm phổ biến thông tin về
các hoạt động và định hướng về phát triển bền vững, thông báo ý kiến kết luận của
Chủ tịch Hội đồng tại các kỳ họp Hội đồng cho các bộ, ngành, địa phương.
c) Các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm cung cấp
kịp thời, đầy đủ các thông tin, số liệu về thực hiện phát triển bền vững theo
yêu cầu của Hội đồng thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư-Cơ quan thường trực Hội đồng.
Điều 11. Kinh phí hoạt động của
Hội đồng
Kinh phí hoạt động của Hội đồng do ngân sách nhà nước
bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư-Cơ quan thường trực Hội đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Các thành viên Hội đồng và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có những
vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Bộ Kế hoạch và Đầu tư-Cơ quan thường trực
Hội đồng tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định./.