QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM VÀ MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
Ban hành kèm theo Quyết định số: 09 /2010/QĐ-UBND ngày 06 /03/2010 của UBND
tỉnh Hoà Bình
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chi tiết việc phân công
trách nhiệm và phối hợp giữa các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh
Hoà Bình theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở
chuyên ngành thuộc UBND tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước và các tổ chức có
hoạt động về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 3: Quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hoá gồm những nội dung sau:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách, quy hoạch và kế hoạch quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chất
lượng sản phẩm, hàng hoá ngắn hạn, dài hạn;
2. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật của địa phương, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá của Chính phủ
và địa phương;
3. Chỉ đạo và hướng dẫn việc áp dụng
Tiêu chuẩn Việt nam (TCVN), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), Quy chuẩn kỹ
thuật địa phương (QCĐP), tiêu chuẩn khu vực và quốc tế; hướng dẫn việc xây dựng
và áp dụng Tiêu chuẩn cơ sở (TCCS);
4. Quản lý hoạt động chứng nhận chất
lượng sản phẩm, hàng hoá, chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng, công bố tiêu
chuẩn cơ sở, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy chất lượng sản phẩm, hàng hoá,
công nhận phòng thử nghiệm, giám định, thử nghiệm chất lượng hàng hoá tại địa
phương theo phân cấp;
5. Tổ chức nghiên cứu khoa học, áp
dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm,
hàng hoá;
6. Tổ chức đào tạo, bồi duỡng nghiệp
vụ, kỹ thuật trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
7. Tổ chức công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật trong lĩnh vực hoạt động chất lượng
sản phẩm, hàng hoá;
8. Kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực hoạt động
chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LUỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Điều 4. UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 5. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối tham
mưu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện các chức năng
1. Quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hoá được sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu và lưu thông trên địa
bàn tỉnh; tham gia quá trình giải quyết các tranh chấp về chất lượng sản phẩm,
hàng hoá theo quy định của pháp luật;
2. Quản
lý các thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân, quản lý các nguồn phóng xạ, các dụng cụ,
phương tiện đo lường và chất lượng các sản phẩm, hàng hoá khác (trừ các sản phẩm,
hàng hoá đã nêu tại khoản 1 đến khoản 12 Điều 7 của quy định này);
3. Tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hoá của các sở chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố.
Điều 6. Các sở chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng văn
bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện công tác quản lý về chất lượng sản phẩm
hàng hoá của ngành mình để đảm bảo kiểm soát được chất lượng sản phẩm, hàng hoá
thuộc phạm vi quản lý của mình, từ khâu định hướng sản xuất ra sản phẩm và tiêu
thụ trên thị trường.
Điều 7. UBND tỉnh giao cho các sở chuyên ngành có trách
nhiệm thực hiện việc quản lý Nhà nước về chất lượng đối với một số sản phẩm,
hàng hoá đặc thù như sau:
1. Sở Y tế:
- Quản lý chất lượng về Y dược cổ
truyền, sức khoẻ cộng đồng, vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực
phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước
uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên, thuốc lá điếu, hoá chất, chế phẩm
diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực y tế;
- Quản lý chất lượng về khám, chữa
bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ, thuốc, mỹ phẩm,
trang thiết bị, công trình y tế.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Quản lý chất lượng về giống cây
trồng, giống vật nuôi, nông sản, lâm sản, thuỷ sản, muối, gia súc, gia cầm;
- Quản lý chất lượng về vật tư
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, phân bón, thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức
ăn chăn nuôi;
- Quản lý chất lượng về sản phẩm,
dịch vụ trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản,
lâm sản, thuỷ sản, muối;
- Quản lý chất lượng về phụ gia,
hoá chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuốc bảo vệ thực vật,
động vật;
- Quản lý chất lượng về công trình
thuỷ lợi, đê điều, dụng cụ đánh bắt thuỷ sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thuỷ sản.
3. Sở Giao thông vận tải:
- Quản lý chất lượng về các loại
phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải (trừ những phương tiện phục vụ vào mục đích quốc
phòng, an ninh và tầu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao
thông vận tải;
- Quản lý chất lượng về kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa;
- Quản lý chất lượng về dịch vụ
trong lĩnh vực giao thông vận tải.
4. Sở Xây dựng:
- Quản lý chất lượng về các công
trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở, vật liệu xây dựng;
- Quản lý chất lượng về kiến trúc,
quy hoạch xây dựng bao gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị,
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dụng khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Quản lý chất lượng về hạ tầng kỹ
thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các dịch vụ
trong lĩnh vực xây dựng.
5. Sở Công thương:
- Quản lý chất lượng về hoá chất,
vật liệu nổ công nghiệp, máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành;
- Quản lý chất lượng về sản phẩm
công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo
quy định của pháp luật;
- Quản lý chất lượng về các dịch vụ
trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại, thương mại điện tử.
6. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
- Quản lý chất lượng về máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá
nhân đối với người lao động;
- Quản lý chất lượng về các sản phẩm
đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
- Quản lý chất lượng về các dịch vụ
trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Quản lý chất lượng về sản phẩm
báo chí, xuất bản, bưu chính và chuyển phát, thiết bị viễn thông, công trình viễn
thông;
- Quản lý chất lượng về mạng lưới,
công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông
tin;
- Quản lý chất lượng về tần số vô
tuyến điện và thiết bị thu, phát sóng vô tuyến điện, các dịch vụ trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Quản lý chất lượng về tài
nguyên, khoáng sản, khí tượng thuỷ văn;
- Quản lý chất lượng về đo đạc bản
đồ, dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Quản lý chất lượng về cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, đồ chơi trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm
vi phân cấp quản lý nhà nước của ngành theo quy định của pháp luật;
- Quản lý chất lượng về dịch vụ
giáo dục và đào tạo.
10. Sở Tài chính:
- Quản lý chất lượng về các sản phẩm
liên quan đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán, dịch vụ
bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá và hải
quan.
11. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Quản lý nhà nước đối với các tác
phẩm văn hoá - nghệ thuật, các công trình thể thao, cơ sở du lịch trong phạm vi
tỉnh Hoà Bình.
- Có trách nhiệm thẩm định nội
dung các tác phẩm văn hoá - nghệ thuật, và các công trình thể thao, các dịch vụ
vui chơi công cộng, cơ sở du lịch trên địa bàn tỉnh.
12. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh
Hoà Bình:
Quản lý chất lượng về các dịch vụ
ngân hàng của các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động về ngân
hàng trên địa bàn.
Điều 8. UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm quản
lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn
quản lý theo quy định của pháp luật, và theo sự hướng dẫn của Sở Khoa học và
Công nghệ và các sở chuyên ngành.
Chương III
QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC CHẤT
LƯỢNG, SẢN PHẨM HÀNG HOÁ
Điều 9. Nguyên tắc phối hợp
1. Các sở chuyên ngành được phân
công trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm,
hàng hoá quy định tại Điều 7 của quy định này, nội dung liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của sở chuyên ngành nào thì sở chuyên ngành đó chịu trách nhiệm
chủ trì trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động về chất lượng sản phẩm, hàng
hoá, các sở chuyên ngành khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp hoạt động.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì tổ chức việc phối hợp liên ngành để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc xây dựng
các chủ trương, chính sách, kế hoạch, công tác quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hoá trong ngành, lĩnh vực được phân công. Những vấn đề có liên quan đến
các ngành khác khi xây dựng chính sách, kế hoạch cần có sự trao đổi, bàn bạc thống
nhất với các ngành liên quan;
2. Phối hợp trong việc chỉ đạo thực
hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá do
ngành, cấp mình quản lý;
3. Trao đổi, cung cấp thông tin về
tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hoá cũng như các vấn đề khác liên quan tới
chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong ngành với các bên hữu quan;
4. Phối hợp trong việc đào tạo
nâng cao nghiệp vụ về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
5. Phối hợp thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định của
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ chuyên ngành.
Điều 11. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối
giúp UBND tỉnh chỉ đạo các hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hoá trên địa bàn có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Về trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng đề
án quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá sản xuất, lưu thông trên thị trường và
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh;
b) Hàng năm xây dựng kế hoạch công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá
trên phạm vi toàn tỉnh;
c) Theo dõi, đôn đốc các ngành,
các huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện, chủ trương, chính sách pháp
luật của nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
d) Định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp
tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh,
báo cáo UBND tỉnh;
e) Căn cứ vào tình hình cụ thể của
từng thời kỳ, trình UBND tỉnh danh mục các sản phẩm, hàng hoá của địa phương cần
tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng quản lý chất lượng toàn diện;
f) Hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh
đánh giá, nhận xét hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
của các sở làm căn cứ để xét thi đua khen thưởng.
2. Về quyền hạn:
a) Được đề nghị các sở chuyên
ngành, UBND các huyện, thành phố cung cấp thông tin, báo cáo kết quả thực hiện
công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, định kỳ 6 tháng,
hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh và các bộ, ngành có liên
quan;
b) Đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh những
biện pháp cần thiết để tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo, điều hành công tác
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá giữa các sở, các cấp, các
ngành;
c) Thành lập đoàn thanh tra, kiểm
tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá khi cần thiết;
d) Được đảm bảo kinh phí và phương
tiện trong hoạt động phối hợp liên ngành các hoạt động quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định hiện hành;
e) Định kỳ hàng năm tổ chức hội
nghị giữa các ngành, các cấp có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hoá để kiểm điểm rút kinh nghiệm và bàn phương pháp phối hợp thực hiện.
Điều 12. Các sở chuyên ngành, UBND các huyện, thành phố
có trách nhiệm phối hợp như sau:
1. Phân công cán bộ lãnh đạo phụ
trách công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá đồng thời bố
trí cán bộ có năng lực để tham mưu trong lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hoá do ngành, địa phương mình quản lý;
2. Xây dựng đề án quản lý chất lượng
sản phẩm, hàng hoá thuộc ngành, địa phương mình quản lý; hàng năm xây dựng kế
hoạch công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá để thực hiện. Đồng thời gửi
Sở Khoa học và Công nghệ để theo dõi tổng hợp và phối hợp thực hiện;
3. Thực hiện đầy đủ chế độ thông
tin, báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình
hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hoá cho UBND tỉnh thông
qua Sở Khoa học và Công nghệ;
4. Tham dự các hội nghị, hội thảo
có liên quan đến công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chất lượng
sản phẩm, hàng hoá;
5. Cử cán bộ tham gia, đảm bảo các
điều kiện, trang thiết bị kiểm tra, thử nghiệm phục vụ cho hoạt động thanh tra,
kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã
được xác định, Giám đốc các sở chuyên ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể của ngành, địa
phương mình để tổ chức thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động chất
lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định này.
Điều 14. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn
các sở chuyên ngành tổ chức thực hiện việc phân công trách nhiệm trong lĩnh vực
hoạt động về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì chưa
phù hợp, các sở chuyên ngành và UBND các huyện, thành phố góp ý trực tiếp bằng
văn bản kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo, trình UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.