QUY ĐỊNH
MỨC CHÍ PHÍ VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ THUÊ DỊCH VỤ TỔ CHỨC BÁN ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 06/5/2013 của UBND tỉnh)
Để triển khai thực hiện việc tổ chức bán đấu giá
quyền sử dụng đất (QSDĐ) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
thông qua các doanh nghiệp tổ chức đấu giá chuyên nghiệp phù hợp với tình hình
đặc điểm, thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Quy định
về Mức chi phí và quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ trên địa
bàn tỉnh như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng và
đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với việc bán đấu giá
QSDĐ trên địa bàn tỉnh Bình Định các lô đất, thửa đất, quỹ đất do các cơ quan
nhà nước quản lý để giao đất có thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất nộp
ngân sách nhà nước thông qua các doanh nghiệp, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp,
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây gọi chung là tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp).
2. Đối tượng điều chỉnh:
a. Các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
khi có tham gia tổ chức đấu giá QSDĐ để thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất
nộp ngân sách nhà nước.
b. Các cơ quan được giao xử lý việc đấu
giá QSDĐ để thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất nộp ngân sách nhà nước, Hội
đồng đấu giá QSDĐ và các cơ quan nhà nước có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc xác định
mức chi phí, quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá.
1. Việc xác định mức chi phí thuê tổ chức
bán đấu giá QSDĐ phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả cho ngân sách nhà nước, phù hợp
với mức chi phí tổ chức đấu giá tại địa phương; đảm bảo bù đắp chi phí, thu nhập
hợp pháp cho các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp khi thực hiện dịch vụ bán đấu
giá.
2. Việc xác định mức chi phí thuê tổ chức
bán đấu giá QSDĐ phải căn cứ kết quả phân chia gói thầu dịch vụ đấu giá QSDĐ được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả
trúng đấu giá là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt việc phân chia gói thầu dịch vụ
đấu giá QSDĐ và mức chi phí thuê tổ chức bán đấu giá QSDĐ làm cơ sở lựa chọn tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện dịch vụ bán đấu giá QSDĐ.
3. Việc xác định mức chi phí, quản lý chi
phí thuê dịch vụ tổ chức đấu giá QSDĐ phải thực hiện đúng quy định pháp luật và
những nội dung quy định tại Quy định này.
Chương II
MỨC CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ THUÊ DỊCH VỤ TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3. Mức chi phí thuê dịch vụ tổ chức
bán đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Mức chi phí thuê dịch
vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ trên một hợp đồng do cấp có thẩm quyền phê duyệt cụ
thể nhưng không vượt quá mức quy định sau:
Số TT
|
Giá trị QSDĐ theo giá khởi điểm/hợp đồng
|
Thành phố Quy Nhơn
(đồng)
|
Thị xã An Nhơn, huyện Tuy Phước
(đồng)
|
Các huyện còn lại
(đồng)
|
1
|
Từ 1 tỷ đồng trở xuống
|
12.000.000
|
13.500.000
|
15.000.000
|
2
|
Trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng
|
20.000.000
|
22.500.000
|
25.000.000
|
3
|
Trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
|
28.000.000
|
31.500.000
|
35.000.000
|
4
|
Trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
|
36.000.000
|
40.500.000
|
45.000.000
|
5
|
Trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
|
44.000.000
|
49.500.000
|
55.000.000
|
6
|
Trên 100 tỷ đồng
|
52.000.000
|
58.500.000
|
65.000.000
|
2.
Mức chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ theo quy định tại Khoản
1 Điều này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng chưa bao gồm 1% phần chêch lệch
giữa giá trúng đấu giá QSDĐ so với giá khởi điểm mà tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp được hưởng theo quy định của Nhà nước. Tổng mức chi phí
chi trả cho một hợp đồng bán đấu giá thành không quá 300 triệu đồng.
3. Tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp được sử dụng các khoản thu theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này để chi phí thực hiện các công việc tổ chức đấu giá từ thời điểm hợp đồng
bán đấu giá được ký kết cho đến khi hoàn thiện hồ sơ kết quả phiên đấu giá, bàn
giao cho cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại
Điểm a, Khoản 2, Điều 11 của Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày
16/3/2012 của Bộ Tài chính.
4. Trường hợp việc đấu giá quyền sử dụng
đất không thành thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thanh toán theo quy
định tại Điểm b và c, Khoản 2, Điều 8 của Quy định này.
Điều 4. Các nội dung quản lý liên quan về tài chính của hoạt
động bán đấu giá quyền sử dụng đất thông qua tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
1.
Các nội dung quản lý bao gồm:
a. Phân chia gói thầu dịch
vụ bán đấu giá QSDĐ.
b. Lựa chọn tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp.
c. Nội dung hợp đồng dịch
vụ tổ chức bán đấu giá.
d. Thanh lý hợp đồng dịch
vụ bán đấu giá và thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ tài chính của các bên liên
quan.
đ. Thu, quản lý phí
tham gia đấu giá và tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá
QSDĐ; tạm ứng, thanh quyết toán chi phí thuê dịch vụ bán đấu giá QSDĐ.
2. Đơn vị được giao xử
lý việc đấu giá QSDĐ, Hội đồng đấu giá QSDĐ trong trường hợp đặc biệt và các cơ
quan nhà nước tùy theo chức năng nhiệm vụ quy định có trách nhiệm quản lý chi
phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ theo đúng các nội dung quy định tại
Quy định này và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Phân chia gói thầu dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền
sử dụng đất.
1. Đầu năm (chậm nhất
là cuối tháng 2 hàng năm) hoặc khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền về việc
đưa quỹ đất ra bán đấu giá để thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; căn cứ vào
quy mô và đặc điểm của quỹ đất, mức giá khởi điểm được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và mức chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá tối đa được quy định tại
Điều 3 của Quy định này, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá QSDĐ thực hiện việc
phân chia gói thầu dịch vụ tổ chức bán đấu giá trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, làm cơ sở cho việc xác định giá trị hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá
quyền sử dụng đất và lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Việc phân chia gói
thầu dịch vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Việc phân chia các
gói thầu dịch vụ bán đấu giá QSDĐ phải trên cơ sở xem xét toàn bộ quỹ đất trong
năm đưa ra bán đấu giá đã được cấp có thẩm quyền đồng ý, phù hợp với tiến độ
huy động nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất vào ngân sách nhà nước.
b. Quy mô một gói thầu
dịch vụ bán đấu giá QSDĐ được phân chia theo Quy định này bù đắp được chi phí
và thu nhập hợp pháp của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
c. Không được phân chia nhỏ quỹ đất trên
địa bàn thành nhiều gói thầu thuê dịch vụ bán đấu giá QSDĐ; cụ thể như sau:
- Đối với địa bàn thành phố Quy Nhơn: Không được phân chia
quỹ đất được xác định đầu năm thành nhiều gói thầu thuê dịch vụ bán đấu giá có
giá trị theo giá khởi điểm dưới 50 tỷ đồng (trừ trường hợp quỹ đất trên có giá
trị nhỏ hơn 50 tỷ đồng).
- Đối với thị xã An Nhơn, các địa bàn huyện: Tuy Phước, Tây
Sơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Hoài Nhơn: Không được phân chia quỹ đất được xác định đầu
năm thành nhiều gói thầu thuê dịch vụ bán đấu giá có giá trị theo giá khởi điểm
dưới 20 tỷ đồng (trừ trường hợp quỹ đất trên có giá trị nhỏ hơn 20 tỷ đồng).
- Đối với các địa bàn huyện Hoài Ân: Không được phân chia
quỹ đất được xác định đầu năm thành nhiều gói thầu thuê dịch vụ bán đấu giá có
giá trị theo giá khởi điểm dưới 7 tỷ đồng (trừ trường hợp quỹ đất trên có giá
trị nhỏ hơn 7 tỷ đồng).
- Đối với địa bàn 3 huyện miền núi: Vân Canh, Vĩnh Thạnh,
An Lão: Không được phân chia quỹ đất được xác định đầu năm thành nhiều gói thầu
thuê dịch vụ bán đấu giá có giá trị theo giá khởi điểm dưới 2 tỷ đồng (trừ trường
hợp quỹ đất trên có giá trị nhỏ hơn 2 tỷ đồng).
Điều 6. Lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện
bán đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Việc
lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định hiện
hành của pháp luật về đấu thầu và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp không có
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tham gia thực hiện dịch vụ bán đấu giá theo
thông báo thì không quá 5 ngày làm việc, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá
có trách nhiệm trình UBND huyện, thị xã, thành phố (đối với quỹ đất được giao
cho cấp huyện xử lý việc đấu giá) hoặc UBND tỉnh (đối với quỹ đất được giao cho
đơn vị cấp tỉnh xử lý việc đấu giá) quyết định giao việc tổ chức bán đấu giá
QSDĐ cho Hội đồng đấu giá QSDĐ trong trường hợp đặc biệt để thực hiện.
3. Không lựa chọn các tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp trong các trường hợp sau:
a.
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp vi phạm Quy chế bán đấu giá QSDĐ của
tỉnh hoặc vi phạm hợp đồng đấu giá QSDĐ trong vòng 24 tháng kể từ ngày bị vi phạm
trước đó.
b. Tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp đã được bên xử lý việc đấu giá yêu cầu thanh lý hợp đồng nhưng tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp vẫn chưa thanh lý hợp đồng bán đấu giá đã quá thời
hạn thanh lý hợp đồng trước đó hoặc chưa thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hợp
đồng thanh lý.
c. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp vi
phạm những quy định tại Điểm a và b, Khoản 3 Điều này khi được UBND tỉnh thông
báo rộng rãi thì không được lựa chọn tham gia dịch vụ bán đấu giá QSDĐ trên địa
bàn ít nhất 24 tháng kể từ ngày thông báo.
Điều 7. Các nội dung cơ bản của hợp đồng dịch vụ
tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Nội dung hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ giữa cơ
quan được giao xử lý việc đấu giá (bên A) với tổ chức đấu giá chuyên nghiệp
(bên B) bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a.
Họ, tên, địa chỉ, tài khoản giao dịch của bên A, bên B.
b. Liệt kê, mô tả tài sản
bán đấu giá: Số lô, số thửa, tờ bản đồ của các lô đất, thửa đất thuộc gói thầu
được ký kết hợp đồng thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá.
c. Giá khởi điểm của
tài sản bán đấu giá.
d. Thời hạn, địa điểm tổ
chức bán đấu giá tài sản, giao tài sản để bán đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia
đấu giá, thu phí tham gia đấu giá, thu tiền đặt trước.
đ. Giá trị hợp đồng được
xác định theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 3 của Quy định này.
e. Phương thức thanh
toán cho trường hợp đấu giá thành và đấu giá không thành.
g. Thời hạn thanh toán,
thanh lý hợp đồng.
h. Quyền và nghĩa vụ của
các bên.
i. Trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng.
k. Các nội dung thỏa
thuận cần thiết khác không trái với quy định của pháp luật.
Điều 8. Thanh lý hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá quyền
sử dụng đất và thanh toán, quyết toán các chi phí của hợp đồng dịch vụ.
1. Hợp đồng dịch vụ tổ
chức bán đấu giá QSDĐ được thanh lý trong các trường hợp sau:
a. Quỹ đất bán đấu giá
xác định trong hợp đồng đã được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện
hoàn thành, bàn giao xong hồ sơ cho cơ quan được giao xử lý việc đấu giá.
b. Quỹ đất bán đấu giá
xác định trong hợp đồng chưa hoàn thành nhưng chấm dứt hợp đồng dịch vụ bán đấu
giá do:
- Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá QSDĐ và đơn vị dịch
vụ tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thống nhất chấm dứt hợp đồng theo quy định
của pháp luật.
- Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá QSDĐ chấm dứt hợp đồng
do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp vi phạm nội dung hợp đồng hoặc vi phạm Quy
chế đấu giá quyền sử dụng đất của tỉnh.
- Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đơn phương chấm dứt hợp
đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/03/2010 của
Chính phủ.
- Việc bồi thường thiệt hại do chấm dứt hợp đồng (nếu có)
do các bên liên quan giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thanh toán các chi
phí cho đơn vị dịch vụ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất:
a. Trường hợp hợp đồng
dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ được thực hiện hoàn thành (đấu giá thành) toàn
bộ số lô đất đã ký hợp đồng, tổ chức bán bán đấu giá chuyên nghiệp được thanh
toán toàn bộ giá trị hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 3 của
Quy định này và 1% phần chêch lệch giữa giá trúng đấu giá QSDĐ so với giá khởi
điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá 300 triệu đồng cho một
hợp đồng.
b. Trường hợp hợp đồng
dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ có nhiều lô đất, chỉ đấu giá thành một số lô đất
nhưng phải thanh lý hợp đồng với các lý do quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều
này thì khi thanh lý hợp đồng, tổ chức bán bán đấu giá chuyên nghiệp được thanh
toán một phần chi phí dịch vụ tổ chức bán đấu giá của hợp đồng theo tỷ lệ phần
trăm (%) được xác định giữa giá trị quỹ đất đấu giá thành so với toàn bộ quỹ đất
của hợp đồng tổ chức bán đấu giá tính theo giá khởi điểm và 1% phần chêch lệch
giữa giá trúng đấu giá QSDĐ so với giá khởi điểm đối với quỹ đất đấu giá thành
nhưng không vượt quá 300 triệu đồng cho một hợp đồng.
c. Trường hợp toàn bộ số
lô đất của hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ hoặc hợp đồng chỉ có một
lô đất nhưng đấu giá không thành, khi thanh lý hợp đồng tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp được thanh toán 50% các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh thực tế
nhưng không quá 50% mức chi phí thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ tại Khoản
1, Điều 3 của Quy định này.
d. Các khoản chi phí phải
thanh toán được quy định tại các Điểm a, b, c của Khoản 2 Điều này trước khi
thanh toán cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải khấu trừ để thu hồi các
khoản tạm ứng (nếu có).
Điều 9. Thu, quản lý tiền đặt trước và
phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Phí tham gia đấu giá
QSDĐ được thu và xử lý theo quy định tại Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày
25/7/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số loại phí và lệ phí trên
địa bàn tỉnh.
2. Tiền đặt trước của
người tham gia đấu giá được thu, quản lý và xử lý theo quy định tại Điều 15
Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
3. Cơ quan được giao xử
lý việc đấu giá QSDĐ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp và UBND xã (đối với địa bàn nông thôn nơi có đất được bán đấu
giá) thông báo địa điểm bán, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá, thu phí tham gia
đấu giá, tiền đặt trước tại nơi tổ chức đấu giá đảm bảo thuận lợi đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá QSDĐ.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Điều khoản thi hành.
1. Những nội dung liên quan về chi phí
thuê dịch vụ tổ chức bán đấu giá QSDĐ và quản lý chi phí thuê dịch vụ tổ chức
bán đấu giá QSDĐ không quy định tại Quy định này thì được thực hiện theo quy định
tại các văn bản hiện hành khác của Nhà nước.
2. Việc chi phí, quản lý chi phí các hợp
đồng thuê dịch vụ tổ chức bán đấu gia QSDĐ đã ký trước thời điểm Quy định này
có hiệu lực thi hành thì được xử lý như sau:
a. Chi phí tổ chức đấu giá
cho các lô đất đã tổ chức đấu giá (đấu giá thành hoặc không thành) được xử lý
theo quy định tại các điều, khoản của hợp đồng đã được ký kết.
b.
Đối với các lô đất chưa tổ chức đấu giá hoặc đấu giá không thành thuộc
hợp đồng còn hiệu lực thi hành thì cơ quan xử lý việc đấu giá làm việc với tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp để điều chỉnh lại mức chi phí và các nội dung
khác của hợp đồng cho phù hợp với Quy định này trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt để tiếp tục tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Trong quá trình thực
hiện Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan, xem xét báo cáo đề xuất UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.