ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2012/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
21 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/QĐ-CP ngày 23
tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11
tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban Quản
lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM ngày 15
tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của Ban Quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 07/2003/TT-BKH ngày 11
tháng 9 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lập các dự án quy hoạch
phát triển và đầu tư xây dựng chợ;
Căn cứ Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09
tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và phát triển
chợ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày và đăng Báo
Cần Thơ sau năm ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 250/2004/QĐ-UB
ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành
Quy chế quản lý và phát triển chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc sở, thủ
trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CHỢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm
2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chợ là loại hình kinh doanh thương mại được hình thành
mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch, đáp ứng
các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư,
bao gồm:
- Chợ chuyên doanh: là chợ kinh doanh chuyên biệt
một ngành hàng hoặc một số ngành hàng có đặc thù và tính chất riêng (kể cả chợ
nổi trên sông).
- Chợ tổng hợp: là chợ kinh doanh nhiều ngành
hàng.
- Chợ dân sinh: là chợ hạng 3 (do xã, phường quản
lý) kinh doanh những mặt hàng thông dụng và thiết yếu phục vụ đời sống hàng
ngày của người dân.
- Chợ tạm: là chợ nằm trong quy hoạch nhưng chưa
được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
- Chợ nông thôn: là chợ xã của các huyện và ở
khu vực ngoại thành, ngoại thị.
Điều 2. Nghiêm cấm việc lấn chiếm lòng, lề đường và hành lang bảo
vệ trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường thủy, hành lang bảo vệ lưới điện
và các mặt bằng công cộng khác (không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt) để tổ chức họp chợ dưới mọi hình thức.
Điều 3. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định hình thức tổ chức quản lý
chợ; phân cấp quản lý chợ; nguồn vốn đầu tư phát triển chợ (đầu tư xây dựng mới
và sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ); trình tự phê duyệt đầu tư phát triển chợ;
thẩm quyền, trình tự thủ tục phê duyệt Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề
kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh, Nội quy chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ
theo quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 02/2003/NĐ-CP) và Nghị định số
114/2009/QĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 114/2009/QĐ-CP).
Quy chế này nhằm hệ thống, xác định một số nguyên tắc chủ yếu trong công tác quản
lý và phát triển chợ phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn thành phố Cần
Thơ.
Điều 4. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân, hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ (sau đây gọi tắt là chợ do
doanh nghiệp, cá nhân quản lý) và các hoạt động khác có liên quan đến công tác
quản lý và phát triển chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Các doanh nghiệp, cá
nhân tự nguyện chấp hành Nội quy chợ đều được phép hoạt động trao đổi mua bán
hàng hóa tại chợ.
Chương II
PHÂN HẠNG, HÌNH THỨC VÀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHỢ
Điều 5. Phân hạng chợ
Chợ được chia thành 3 hạng: hạng 1, hạng 2, hạng
3, theo quy định tại Điều 3, Chương I Nghị định số 02/2003/NĐ-CP; Khoản 2, Điều
1 Nghị định số 114/2009/NĐ-CP.
Điều 6. Hình thức tổ chức quản lý chợ
1. Chợ do Nhà nước quản lý:
a) Ban Quản lý chợ: là đơn vị tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP) và các
quy định có liên quan.
b) Tổ Quản lý chợ: là đơn vị quản lý các chợ
không thành lập Ban Quản lý.
2. Chợ do các doanh nghiệp, cá nhân quản lý:
Chợ do doanh nghiệp, cá nhân quản lý dưới hình
thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật và theo các quy định
về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ tại Điều 9 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP.
Điều 7. Phân cấp quản lý chợ
1. Cấp thành phố:
a) Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố chỉ đạo
chung về quản lý chợ trên địa bàn; phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển chợ
trong từng giai đoạn; quản lý đầu tư xây dựng chợ; phê duyệt kế hoạch và biện
pháp di dời, giải tỏa các chợ tự phát sinh nằm ngoài quy hoạch đã được phê duyệt,
ảnh hưởng mỹ quan đô thị, trật tự công cộng, an toàn giao thông, vệ sinh môi
trường; xem xét, quyết định giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn các doanh nghiệp,
cá nhân đăng ký đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ; quyết định thành lập
và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Ban Quản lý chợ đối với
chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động
do Ban Quản lý chợ điều hành; phê duyệt Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề
kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và Nội quy chợ (đối với chợ hạng 1,
kể cả chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh
nghiệp, cá nhân đầu tư); thực hiện quy định tại Khoản 11, Điều 1 Nghị định số
114/2009/NĐ-CP.
b) Sở Công Thương là cơ quan tham mưu, phối hợp
với các sở, ban ngành thành phố có liên quan giúp UBND thành phố thực hiện công
tác quản lý nhà nước về quản lý và phát triển chợ, cụ thể như sau:
- Xây dựng mới, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
phát triển hệ thống chợ trên địa bàn thành phố phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố đã được phê duyệt. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch
đầu tư phát triển chợ cho từng giai đoạn, trình UBND thành phố phê duyệt.
- Hướng dẫn các quận, huyện kiện toàn tổ chức bộ
máy quản lý chợ; vận động xã hội hóa đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý chợ.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đề
xuất ý kiến trình UBND thành phố quyết định việc giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa
chọn doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ; nghiên
cứu đề xuất trình UBND thành phố ban hành, sửa đổi, bổ sung các chính sách khuyến
khích, ưu đãi đầu tư về phát triển và quản lý chợ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xem xét, đề xuất
ý kiến trình UBND thành phố quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức của Ban Quản lý chợ đối với chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư
hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban Quản lý chợ điều hành.
- Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan
tham mưu trình UBND thành phố phê duyệt Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề
kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ; phê duyệt Nội quy chợ (đối với chợ
hạng 1, kể cả chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do
doanh nghiệp, cá nhân đầu tư).
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ và nhân viên trực tiếp quản lý chợ.
- Theo dõi, tổng kết tình hình triển khai thực
hiện kế hoạch đầu tư phát triển chợ trên địa bàn thành phố, đề ra biện pháp đầu
tư phát triển chợ trong từng giai đoạn theo quy hoạch đã được phê duyệt. Đặc biệt
quan tâm đầu tư phát triển chợ nông thôn theo tiêu chí xã nông thôn mới.
2. Cấp huyện, cấp xã:
a) Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Trên cơ sở quy hoạch phát triển hệ thống chợ,
kế hoạch đầu tư phát triển chợ trên địa bàn thành phố trong từng giai đoạn đã
được phê duyệt, UBND quận, huyện xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển chợ trên địa
bàn hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch và tổ chức quản lý nhà nước
về hoạt động kinh doanh của chợ trên địa bàn theo quy định của pháp luật (kể cả
các chợ do doanh nghiệp, cá nhân quản lý). Quy định cụ thể việc phân cấp quản
lý các chợ thuộc trách nhiệm quản lý của UBND xã, phường, thị trấn.
- Căn cứ tính chất, đặc điểm, quy mô của chợ và
tình hình thực tế, UBND quận, huyện quyết định việc giao cho Ban Quản lý chợ quản
lý một chợ hoặc một số chợ (liên chợ) trên địa bàn. Trường hợp thành lập Ban Quản
lý chợ (liên chợ) thì ở từng chợ trực thuộc thành lập Tổ điều hành chợ; khi quyết
định thành lập Ban Quản lý chợ (liên chợ), UBND cấp quận, huyện quy định về tổ
chức của Tổ điều hành các chợ trực thuộc (Tổ điều hành chợ trực thuộc Ban Quản
lý chợ).
- Quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ đối với liên chợ, chợ hạng 2 và chợ
hạng 3 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do
Ban Quản lý chợ điều hành.
- Phê duyệt Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề
kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ; phê duyệt Nội quy của từng chợ (đối
với chợ hạng 2, hạng 3, kể cả chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây
dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư).
- Vận động, chọn lựa doanh nghiệp, cá nhân có
năng lực, kinh nghiệm đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ đề xuất với Sở
Kế hoạch và Đầu tư trình UBND thành phố xem xét, quyết định hoặc tổ chức đấu thầu
để chọn lựa doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ
theo quy định.
- Chủ động thực hiện các thủ tục đầu tư đối với
các chợ được hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Nhà nước đề xuất với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định hỗ trợ vốn đầu tư.
b) Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng quận, huyện:
Tham mưu giúp UBND quận, huyện quản lý các hoạt
động của chợ trên địa bàn theo sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Công
Thương; cụ thể, phối hợp với các phòng, ban có liên quan:
- Lập kế hoạch đầu tư phát triển chợ trên địa
bàn hàng năm (xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, sửa chữa) theo quy hoạch, kế hoạch
của UBND thành phố đã phê duyệt, trình UBND quận, huyện phê duyệt để có cơ sở
kêu gọi đầu tư hoặc thực hiện đầu tư xây dựng chợ theo quy định. Thực hiện các
nhiệm vụ nêu tại Điểm a, Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
- Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các
quy định của Nhà nước về tổ chức quản lý chợ trên địa bàn, chính sách lưu thông
hàng hóa trong phạm vi chợ và các quy định có liên quan đến hoạt động của chợ.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết các hoạt động của chợ,
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
Chỉ đạo, điều hành các Tổ Quản lý chợ trên địa
bàn theo phân cấp; có kế hoạch sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ trong phạm vi quản
lý, trình UBND quận, huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định của
pháp luật. Phối hợp với Ban Quản lý chợ trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHỢ THEO
HÌNH THỨC BAN QUẢN LÝ
Điều 8. Tổ chức bộ máy quản lý chợ
1. Ban Quản lý chợ:
Ban Quản lý chợ trực thuộc UBND cấp có thẩm quyền,
chịu sự quản lý Nhà nước của UBND cấp có thẩm quyền và sự hướng dẫn về chuyên
môn của Sở Công Thương và Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng các quận, huyện (bao
gồm các chợ hạng 1, hạng 2 và một số chợ hạng 3).
2. Tổ Quản lý chợ:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định
thành lập Tổ Quản lý chợ theo phân cấp quản lý. Ban Tài chính xã, phường, thị
trấn làm tham mưu giúp UBND xã, phường, thị trấn quản lý các mặt hoạt động của
Tổ Quản lý chợ trên địa bàn.
Điều 9. Về tổ chức của Ban Quản lý chợ
1. Ban Quản lý chợ có 01 Trưởng ban và 01 đến 02
Phó Trưởng ban; Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền
quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
Trưởng ban Ban Quản lý chợ chịu trách nhiệm trước
UBND cấp có thẩm quyền về toàn bộ hoạt động của chợ và của Ban Quản lý chợ. Phó
Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ do Trưởng ban phân công.
Căn cứ tính chất, đặc điểm, khối lượng công việc
và khả năng tài chính, Trưởng ban Ban Quản lý chợ quyết định việc tổ chức các bộ
phận chuyên môn nghiệp vụ giúp việc quản lý, điều hành chợ hoạt động và tổ chức
các dịch vụ tại chợ; ký hợp đồng tuyển dụng lao động, các hợp đồng khác với cơ
quan, doanh nghiệp về đảm bảo vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, an ninh
trật tự… trong phạm vi chợ theo quy định của pháp luật.
2. Tổ Quản lý chợ có 01 Tổ trưởng, cần thiết bố
trí thêm 01 Tổ phó; tùy theo tính chất, đặc điểm, khối lượng công việc và khả
năng tài chính, UBND xã, phường, thị trấn quyết định chức danh công việc, số lượng
lao động và ký hợp đồng tuyển dụng lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý chợ, Tổ Quản
lý chợ
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản
lý chợ thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và phần II Thông tư số
06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Quản lý chợ do
UBND xã, phường, thị trấn quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Quản lý chợ (nêu tại Khoản 1 Điều 10 Quy chế này).
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban, Tổ trưởng quản lý chợ
1. Trưởng ban, Tổ trưởng:
a) Quản lý đội ngũ cán bộ, viên chức; thực hiện
chế độ, chính sách đối với cán bộ, viên chức, người lao động thuộc quyền quản
lý; tạo điều kiện cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
b) Được quyền xử lý các hành vi vi phạm Nội quy
chợ theo thẩm quyền được phân cấp. Những vi phạm ngoài thẩm quyền chuyển cho cơ
quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Trưởng ban chịu trách nhiệm trước UBND cấp có
thẩm quyền; Tổ trưởng chịu trách nhiệm trước UBND xã, phường, thị trấn về việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý, Tổ Quản lý chợ.
2. Phó Trưởng ban, Tổ phó (nếu có):
Có trách nhiệm giúp Trưởng ban, Tổ trưởng thực
hiện một số nhiệm vụ do Trưởng ban và Tổ trưởng phân công và chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban, Tổ trưởng những nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Quy định về tiền lương, tiền công
1. Ban Quản lý chợ:
Nguồn kinh phí để chi trả lương và các Khoản phụ
cấp cho các chức danh quản lý chợ được cân đối từ nguồn thu của chợ theo quy định
hiện hành.
2. Tổ Quản lý chợ:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký hợp đồng
trả tiền công lao động cho Tổ trưởng, Tổ phó (nếu có), nhân viên Tổ Quản lý chợ
theo quy định hiện hành. Tùy theo khả năng nguồn thu và mức độ công việc cụ thể,
UBND xã, phường, thị trấn quyết định hoặc đề nghị UBND quận, huyện quyết định mức
chi trả làm thêm giờ ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Cơ chế tài chính
1. Ban Quản lý chợ thực hiện cơ chế tài chính
theo Thông tư số 67/2003/TT- BTC ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai
thác và quản lý chợ; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
2. Cơ chế tài chính áp dụng cho doanh nghiệp, cá
nhân quản lý chợ thực hiện theo Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11 tháng 7 năm
2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban Quản lý chợ,
doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh, người mua hàng hóa
tại chợ
Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh, người
mua hàng hóa tại chợ được quy định cụ thể trong Nội quy chợ mẫu ban hành kèm
theo Quyết định số 235/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm 2004 của UBND thành phố
và tại Nội quy cụ thể của từng chợ do UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể cả
các chợ do doanh nghiệp, cá nhân quản lý). Các thương nhân kinh doanh và người
mua hàng hóa tại chợ phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định theo Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương IV
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHỢ
Điều 15. Nguồn vốn đầu tư và thực hiện đầu tư phát triển chợ
Thực hiện Nghị định số 02/2003/NĐ-CP và Nghị định
số 114/2009/NĐ-CP, việc đầu tư phát triển chợ trong thời gian tới chủ yếu vẫn
là hình thức xã hội hóa đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ, chủ thể
tham gia bao gồm: các doanh nghiệp, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế. Ngoài
ra, ngân sách Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần vốn đầu tư xây dựng đối với một số chợ
do Nhà nước quản lý có nhu cầu bức xúc nhưng không huy động được nguồn vốn đầu
tư từ các thành phần kinh tế khác.
1. Nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế:
a) Doanh nghiệp, cá nhân có đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, có năng lực, kinh nghiệm và có nhu cầu đầu tư,
kinh doanh khai thác và quản lý chợ được quyền đăng ký tham gia, trên cơ sở quy
hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển chợ trên địa bàn thành phố Cần Thơ đã được
phê duyệt.
b) Chủ đầu tư được quyền huy động vốn để xây dựng
chợ trên cơ sở thỏa thuận với thương nhân đăng ký thuê, sử dụng điểm kinh doanh
tại chợ (theo Điểm a, Khoản 5, Điều 5 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP). Thương nhân
có nhu cầu góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền thuê, sử dụng
điểm kinh doanh một lần trong một thời hạn nhất định sau khi chợ được xây dựng
xong, thời hạn cụ thể do Chủ đầu tư thỏa thuận với thương nhân (theo điểm a,
Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP) và các nguồn vốn khác của các tổ
chức, cá nhân đóng góp theo quy định của pháp luật.
c) Chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng chợ sơ bộ
trên cơ sở các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các lọai hình, hạng chợ, nếu là
chợ ở khu vực nông thôn thì phải thực hiện theo tiêu chí xã nông thôn mới và
nêu rõ các hạng mục hạ tầng chợ theo quy định, khái toán tổng mức đầu tư, nguồn
vốn huy động,…(kể cả chợ đầu tư xây dựng mới và cải tạo nâng cấp); có văn bản
(kèm theo dự án đầu tư) gửi UBND quận, huyện; UBND quận, huyện rà soát, nếu thấy
phù hợp có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (kèm theo hồ sơ dự án) đề nghị xem
xét, trình UBND thành phố quyết định. Khi được UBND thành phố chấp thuận, Chủ đầu
tư thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư đúng theo quy định
hiện hành.
2. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Nhà nước:
a) Ngân sách thành phố:
Trên cơ sở kế hoạch đầu tư phát triển chợ từng
giai đoạn (05 năm) do UBND thành phố ban hành (trong đó có nêu rõ: các danh mục
dự án không thể xã hội hóa được ngân sách thành phố phải tham gia đầu tư, có dự
kiến vốn đầu tư cho từng danh mục dự án); hàng năm, UBND quận, huyện (Chủ đầu
tư) lập dự án đầu tư cho từng chợ cần sự hỗ trợ đầu tư từ ngân sách thành phố,
thực hiện các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các loại hình, hạng chợ, nếu là chợ
ở khu vực nông thôn thì phải thực hiện theo tiêu chí xã nông thôn mới và được cấp
thẩm quyền phê duyệt theo qui định (kể cả chợ đầu tư xây dựng mới và cải tạo
nâng cấp); có văn bản (kèm theo dự án đầu tư) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị
xem xét, trình UBND thành phố quyết định. Khi được UBND thành phố chấp thuận,
Chủ đầu tư thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư theo quy định;
tổ chức công tác quản lý, sử dụng và thanh toán vốn đầu tư theo quy định hiện
hành.
Nếu chợ được hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Trung
ương thì UBND quận, huyện (Chủ đầu tư) thực hiện trình tự các thủ tục theo quy
định, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị xem xét, trình cấp thẩm quyền phê duyệt;
thực hiện đầu tư, quản lý, sử dụng và thanh toán vốn đầu tư theo quy định hiện
hành.
b) Ngân sách quận, huyện:
Đối với các chợ hạng 2, hạng 3 (do Nhà nước đầu
tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) do Ban Quản lý chợ điều hành có nhu cầu sửa
chữa, cải tạo nâng cấp thì Ban Quản lý chợ phối hợp với các phòng, ban chức
năng lập dự án đầu tư sửa chữa, cải tạo nâng cấp trình UBND quận, huyện phê duyệt;
UBND quận, huyện tự cân đối nguồn vốn hoặc cần thiết đề nghị UBND thành phố xem
xét hỗ trợ vốn để thực hiện hàng năm theo quy định của pháp luật.
c) Ngân sách xã, phường, thị trấn:
Đối với các chợ do xã, phường, thị trấn quản lý
có nhu cầu sửa chữa mang tính chất thường xuyên thì UBND xã, phường, thị trấn lập
kế hoạch sửa chữa, trình UBND quận, huyện phê duyệt; UBND xã, phường, thị trấn
tự cân đối nguồn vốn hoặc cần thiết đề nghị UBND quận, huyện xem xét hỗ trợ vốn
để thực hiện hàng năm theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn vốn tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập:
Đối với chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ
trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban Quản lý chợ điều hành, nếu có
nhu cầu sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ thì đưa vào dự toán kinh phí hàng năm của
đơn vị (được cấp thẩm quyền phê duyệt) và tự cân đối nguồn vốn để đầu tư sửa chữa,
cải tạo nâng cấp.
Điều 16. Thẩm quyền, trình tự thủ tục phê duyệt Phương án bố trí, sắp
xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ; Nội quy chợ
1. Thẩm quyền, trình tự thủ tục phê duyệt Phương
án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ:
a) Trình tự, cách thức thực hiện:
Sau khi đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, sửa
chữa chợ hoàn thành, Ban Quản lý chợ/doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ lập hồ
sơ đề nghị phê duyệt Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng
điểm kinh doanh tại chợ.
- Đối với chợ hạng 2, hạng 3 (do Nhà nước đầu tư
hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): nộp hồ
sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận, huyện;
- Đối với chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ
trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): nộp hồ sơ tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương).
b) Thành phần hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị phê duyệt Phương án: 01 bản
(do Trưởng ban Ban Quản lý chợ/Giám đốc doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ đề
nghị);
- Dự thảo Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề
kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ: 01 bản. Nội dung của Phương án bao
gồm:
+ Tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ;
+ Phương án công tác phòng cháy chữa cháy, vệ
sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi chợ;
+ Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh theo
ngành nghề kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về văn minh thương mại và phù hợp với
yêu cầu của thương nhân kinh doanh tại chợ (theo hiện trạng bố trí các lô, sạp
tại chợ);
+ Quy định cụ thể về hình thức, thời hạn, đơn
giá cho thuê, sử dụng điểm kinh doanh; mức thu các loại phí có liên quan (nếu
có) theo quy định của pháp luật hiện hành và các biện pháp quản lý điểm kinh
doanh tại chợ.
- Bản vẽ hiện trạng bố trí các lô, sạp, ngành
hàng kinh doanh trong phạm vi chợ: 01 bản (do Trưởng ban Ban Quản lý chợ/Giám đốc
doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ ký xác nhận).
- Biên bản cuộc họp giữa Ban Quản lý chợ/doanh
nghiệp, cá nhân quản lý chợ với các thương nhân đăng ký kinh doanh tại chợ để
thống nhất Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh
doanh tại chợ.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ. c) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt Phương án. Trường hợp
từ chối phê duyệt, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp chưa đủ
hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm định
có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ.
d) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Đối với chợ hạng 2, hạng 3 (do Nhà nước đầu tư
hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): Phòng
Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng quận, huyện thẩm định hồ sơ, tham mưu trình UBND quận,
huyện phê duyệt;
- Đối với chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ
trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): Sở Công Thương
thẩm định hồ sơ, tham mưu trình UBND thành phố phê duyệt).
- Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Sở Tài chính.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Ban
Quản lý chợ/doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ.
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản
phê duyệt Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh
doanh tại chợ (văn bản hành chính).
- Đối với chợ hạng 2, hạng 3 (do Nhà nước đầu tư
hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): Văn bản
phê duyệt Phương án được lập thành 05 bản: 02 bản lưu tại Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng quận, huyện; 01 bản
gửi Sở Công Thương; 01 bản gửi Sở Tài chính và 01 bản gửi Ban Quản lý chợ/doanh
nghiệp, cá nhân được phê duyệt;
- Đối với chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ
trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): Văn bản phê
duyệt Phương án được lập thành 05 bản: 01 bản lưu tại văn phòng UBND thành phố;
01 bản gửi Sở Công Thương;
01 bản gửi Sở Tài chính; 01 bản gửi UBND quận,
huyện và 01 bản gửi Ban Quản lý chợ được phê duyệt).
2. Thẩm quyền, trình tự thủ tục phê duyệt Nội
quy chợ:
a) Trình tự, cách thức thực hiện:
Khi chợ đưa vào hoạt động, Ban Quản lý chợ/doanh
nghiệp, cá nhân quản lý chợ lập hồ sơ đề nghị phê duyệt Nội quy chợ.
- Đối với chợ hạng 2, hạng 3 (do Nhà nước đầu tư
hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): nộp hồ
sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận, huyện;
- Đối với chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ
trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): nộp hồ sơ tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương).
b) Thành phần hồ sơ gồm có:
- Văn bản đề nghị phê duyệt Nội quy chợ: 01 bản
(do Trưởng ban Ban Quản lý chợ/Giám đốc doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ đề
nghị);
- Dự thảo Nội quy chợ: 01 bản (Xây dựng Nội quy
chợ trên cơ sở Nội quy chợ mẫu của UBND thành phố ban hành theo Quyết định số
235/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm 2004).
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét và phê duyệt Nội quy chợ. Trường
hợp từ chối phê duyệt, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp
chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thẩm
định có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ.
d) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Đối với chợ hạng 2, hạng 3 (do Nhà nước đầu tư
hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): Phòng
Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng quận, huyện thẩm định hồ sơ, tham mưu trình UBND quận,
huyện phê duyệt;
- Đối với chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ
trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): Sở Công Thương
thẩm định hồ sơ, tham mưu trình UBND thành phố phê duyệt).
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Ban
Quản lý chợ/doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ.
g) Mẫu Nội quy chợ ban hành kèm theo Quyết định
số 235/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm 2004 của UBND thành phố Cần Thơ về việc
ban hành Nội quy chợ mẫu trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản
phê duyệt Nội quy chợ (văn bản hành chính).
- Đối với chợ hạng 2, hạng 3 (do Nhà nước đầu tư
hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): Văn bản
phê duyệt Nội quy chợ được lập thành 04 bản: 02 bản lưu tại Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện và Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng quận,
huyện; 01 bản gửi Sở Công Thương và 01 bản gửi Ban Quản lý chợ/doanh nghiệp, cá
nhân được phê duyệt;
- Đối với chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ
trợ vốn đầu tư xây dựng và chợ do doanh nghiệp, cá nhân đầu tư): Văn bản phê
duyệt Nội quy chợ được lập thành 04 bản: 01 bản lưu tại Văn phòng UBND thành phố;
01 bản gửi Sở Công Thương;
01 bản gửi UBND quận, huyện và 01 bản gửi Ban Quản
lý chợ được phê duyệt).
Điều 17. Chính sách ưu đãi đầu tư
Dự án đầu tư xây dựng chợ của các thành phần
kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư như đối với các ngành nghề sản
xuất, dịch vụ thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ; được hưởng chính sách ưu
đãi về tín dụng đầu tư theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011
của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; và các quy
định hiện hành có liên quan.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt
động đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ sẽ được biểu dương, khen thưởng
theo quy định hiện hành.
Điều 19. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, kinh doanh
khai thác và quản lý chợ không thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định; vi
phạm những quy định trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ,
tùy theo mức độ và tính chất của hành vi vi phạm mà áp dụng mức xử lý hành
chính, bồi thường thiệt hại, ngừng hoạt động kinh doanh hoặc truy tố trước pháp
luật theo quy định.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương:
a) Thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Điểm b, Khoản
1, Điều 7 của Quy chế này.
b) Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này, chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, báo cáo kịp thời về UBND thành phố những
vướng mắc, khó khăn để kịp thời chỉ đạo thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài
chính và các sở, ban ngành có liên quan xem xét, tổng hợp trình cấp thẩm quyền:
a) Giao hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn các doanh
nghiệp, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh khai
thác và quản lý chợ.
b) Bố trí vốn hỗ trợ đầu tư phát triển chợ từ
ngân sách Nhà nước đối với các chợ đầu mối nông sản, thực phẩm và chợ hạng 2, hạng
3 ở địa bàn nông thôn (các chợ xã, chợ ngoại thành, ngoại thị), do UBND quận,
huyện làm chủ đầu tư.
c) Ban hành chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu
tư đối với các doanh nghiệp, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư, kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thuế thành phố và các sở, ban ngành có liên quan:
a) Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban Quản
lý chợ/doanh nghiệp, cá nhân tham gia kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
chính sách miễn, giảm các Khoản thuế, phí theo quy định hiện hành.
b) Ngoài những quy định của UBND thành phố đã
ban hành về đầu tư phát triển và quản lý chợ, Sở Tài chính phối hợp với các đơn
vị có liên quan căn cứ mức thu các loại phí do Hội đồng nhân dân thành phố ban
hành, trình UBND thành phố phê duyệt các khoản thu, mức thu các loại phí tại chợ,
bao gồm: Phí chợ (tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh), phí vệ sinh, phí
trông giữ xe (kể cả chợ do Nhà nước quản lý và chợ do doanh nghiệp, cá nhân quản
lý).
4. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu đề xuất ý
kiến trình UBND thành phố quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức của Ban Quản lý chợ đối với chợ hạng 1 (do Nhà nước đầu tư
hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng) đang hoạt động do Ban Quản lý chợ điều hành.
5. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở,
ban ngành liên quan hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn thiết kế các loại
hình, hạng chợ theo qui định hiện hành, nhất là các chợ nông thôn theo tiêu chí
xã nông thôn mới.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở,
ban ngành liên quan:
a) Khi lập quy hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất
và sử dụng đất để đầu tư phát triển chợ.
b) Hướng dẫn và thực hiện việc giao, cho thuê
quyền sử dụng đất theo quy định.
c) Kiểm tra, hướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh
môi trường tại chợ.
7. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở,
ban ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm tại chợ.
8. Công an thành phố:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm
tra, hướng dẫn công tác quản lý an ninh trật tự tại chợ.
9. Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên
quan kiểm tra, hướng dẫn công tác phòng cháy và chữa cháy tại chợ.
10. Cục Thuế thành phố:
Phối hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan
kiểm tra, hướng dẫn các Ban Quản lý chợ, các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh
khai thác chợ và các thương nhân kinh doanh trong chợ thực hiện đúng các quy định
về thuế, phí chợ,…
11. Liên minh hợp tác xã thành phố:
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các Sở,
ban ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến trong khu vực kinh tế tập thể về
pháp luật, chính sách phát triển, quản lý chợ và mô hình hợp tác xã kinh doanh,
quản lý chợ hoạt động có hiệu quả.
12. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Thực hiện một số nhiệm vụ nêu tại Điểm a, Khoản
2, Điều 7 của Quy chế này.
b) Phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ban
ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế này; thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định.
13. Ban Quản lý chợ; doanh nghiệp, cá nhân quản
lý chợ; tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ
a) Ban Quản lý chợ; doanh nghiệp, cá nhân quản
lý chợ: Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động
kinh doanh trong phạm vi chợ, vận động các thương nhân tham gia kinh doanh tại
chợ thực hiện chợ văn minh; điều hành các hoạt động của Ban Quản lý chợ, doanh
nghiệp quản lý chợ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý chợ và
Nội quy chợ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; phối hợp với các lực lượng chức
năng phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động
kinh doanh tại chợ.
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ: Phải chấp
hành đúng các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh của mình, chịu
trách nhiệm về chất lượng sản phẩm hàng hóa, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết,… nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Cần Thơ./.