ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2012/QĐ-UBND
|
Hoà Bình, ngày
03 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐO LƯỜNG TRONG THƯƠNG MẠI BÁN LẺ
VÀ TỔ CHỨC XÂY DỰNG ĐIỂM CÂN ĐỐI CHỨNG TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Đo lường ngày 06 tháng 01
năm 1999;
Căn cứ Nghị định 06/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Đo lường;
Căn cứ Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 06/SKHCN-TTr, ngày 03 tháng 04 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý đo lường
trong thương mại bán lẻ và tổ chức xây dựng điểm cân đối chứng tại các chợ trên
địa bàn tỉnh Hòa Bình ".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký, những
nội dung không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐO LƯỜNG TRONG THƯƠNG MẠI BÁN LẺ VÀ TỔ CHỨC XÂY DỰNG
ĐIỂM CÂN ĐỐI CHỨNG TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2012 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản lý đo lường
trong thương mại bán lẻ và tổ chức xây dựng điểm cân đối chứng tại các chợ loại
1, loại 2 và một số chợ loại 3 đã được quy hoạch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Các chợ cóc, chợ tạm, chợ không ổn định và
không nằm trong quy hoạch trên địa bàn tỉnh thì không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Quy định này.
Điều 2. Quy mô chợ
1. Chợ loại 1: Có trên 400 điểm kinh doanh, là
chợ trung tâm của tỉnh, vừa buôn bán, vừa kinh doanh tổng hợp, phạm vi ảnh hưởng
của chợ loại 1 đến tất cả các địa phương trong tỉnh và một số địa phương ngoài
tỉnh.
2. Chợ loại 2: Có khoảng 200 đến 400 điểm kinh
doanh, là chợ kinh doanh tổng hợp vừa bán buôn, vừa bán lẻ phục vụ cho nhu cầu
dân cư ở các khu vực trung tâm huyện, thành phố.
3. Chợ loại 3: Có dưới 200 điểm kinh doanh mua
bán, là chợ thường tập trung ở các xã, liên xã với quy mô vừa và nhỏ, phạm vi
phục vụ hẹp, chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ.
Điều 3. Mục đích của điểm
cân đối chứng
1. Tất cả các chợ quy định tại Điều 2 của Quy định
này được trang bị điểm cân đối chứng, để kiểm tra, giám sát và chống các hành
vi gian lận về đo lường, bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp cho người tiêu
dùng.
2. Chống gian lận đo lường, đảm bảo công bằng xã
hội là trách nhiệm của cơ quan kiểm tra, thanh tra, quản lý thị trường, quản lý
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, ban quản lý chợ và của chính người dân.
3. Từng tổ chức, cá nhân kinh doanh phải có
trách nhiệm chấp hành Pháp lệnh Đo lường, nghiêm cấm tất cả các hành vi gian lận
về đo lường.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Đo lường: Là việc xác định giá trị của mỗi lượng
hàng hóa cần cân, đong, đo.
2. Dụng cụ chuẩn: Là phương tiện đo lường có cấp
chính xác cấp cao nhất ở một địa phương hoặc một tổ chức để xác định giá trị
hàng hóa.
3. Phương tiện đo: Là phương tiện kỹ thuật dùng
để xác định giá trị của đại lượng cần cân, đong, đo.
4. Giới hạn thiếu cho phép: Là lượng hàng hóa được
phép thiếu ở tại các mức cân, đong khác nhau.
5. Kiểm định: Là việc xác định và chứng nhận
phương tiện đo đó đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định do tổ chức có thẩm quyền
hoặc được uỷ quyền kiểm định thực hiện.
6. Gian lận đo lường: Là hành vi sử dụng một số
thủ thuật làm sai lệch kết quả cân, đong, đo lường trong trao đổi, mua bán hàng
hóa; các biểu hiện chính như:
a) Sử dụng các thủ thuật làm sai lệch kết quả định
lượng hàng hóa (khi phương tiện đo đó vẫn còn hợp pháp và chính xác).
b) Sử dụng phương tiện đo không hợp pháp: Phương
tiện đo chưa được kiểm định, phương tiện đo chưa được phê duyệt mẫu, hết hạn kiểm
định, phương tiện đo có sai số nằm ngoài mức sai số cho phép.
c) Phá dấu niêm phong của cơ quan quản lý nhà nước
để điều chỉnh làm sai lệch phương tiện đo theo hướng có lợi cho tổ chức, cá
nhân.
d) Kinh doanh các loại hàng hóa đóng gói sẵn
theo định lượng (khối lượng hoặc thể tích) thuộc danh mục hàng đóng gói sẵn phải
quản lý nhà nước về đo lường do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành như: Không
ghi định lượng thực trên bao bì theo quy định; không đủ định lượng, có sai số
vượt mức giới hạn cho phép đối với sản xuất, kinh doanh hàng đóng gói sẵn.
7. Điểm cân đối chứng: Là cơ sở pháp lý, kỹ thuật
của nhà nước, bao gồm một số phương tiện đo chuẩn, trang bị cho các chợ; phục vụ
nhu cầu đối chứng và đấu tranh chống gian lận đo lường của nhân dân; hỗ trợ quản
lý đo lường của Ủy ban nhân dân các cấp.
8. Cân đối chứng: Là việc các tổ chức, cá nhân sử
dụng phương tiện đo hợp pháp tại các điểm cân đối chứng, cân đong lại lượng
hàng hóa đã mua bán để xác định sai số đo lường.
9. Hàng đóng gói sẵn: Là hàng hóa được thực hiện
phép đo định lượng và đóng gói không có sự chứng kiến của khách hàng.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐO LƯỜNG TRONG
THƯƠNG MẠI BÁN LẺ
Điều 5. Giới hạn thiếu cho
phép trong đo lường
1. Khối lượng hàng hóa bán cho khách hàng khi
cân không được thiếu quá giới hạn cho phép theo bảng sau:
Lượng hàng hóa
(theo kg)
|
Giới hạn thiếu
cho phép (theo g)
|
Đến 0,1
|
5
|
Trên 0,1 đến
0,2
|
10
|
Trên 0,2 đến
0,5
|
15
|
Trên 0,5 đến 01
|
20
|
Trên 01 đến 02
|
40
|
Trên 02 đến 05
|
80
|
Trên 05 đến 10
|
150
|
Trên 10
|
150 + 10 cho mỗi
kg tiếp theo
|
2. Lượng hàng hóa tính theo thể tích bán cho
khách hàng khi đong không được thiếu quá giới hạn cho phép trong bảng sau:
Lượng hàng hóa
(theo L)
|
Giới hạn thiếu cho
phép (theo mL)
|
0,25
|
5
|
Từ 0,5 đến 05
|
10 cho mỗi lít
hàng hóa
|
Trên 05
|
5 cho mỗi lít
hàng hóa
|
Điều 6. Phương tiện đo dùng
trong mua, bán, trao đổi hàng hóa phải đảm bảo các yêu cầu sau đây
1. Đã được kiểm định và còn thời hạn sử dụng hợp
pháp.
2. Cân có độ chính xác cấp 4 trở lên; phương tiện
đo có độ chính xác từ 0,5% đến 1% và phạm vi đo thích hợp với từng mức cân,
đong.
3. Đối với phương tiện đong: Không được móp méo,
bị biến dạng hoặc tồn đọng lượng hàng hóa làm thay đổi dung tích.
4. Phương tiện đo phải đúng theo thiết kế của
nhà sản xuất, không được gắn thêm các thiết bị phụ trợ hoặc cài đặt chương
trình để làm thay đổi kết quả đo.
5. Đối với các phương tiện đo đã sử dụng lâu
năm, lắp ráp không đồng bộ, hoạt động không ổn định thì các doanh nghiệp phải
có kế hoạch thay thế để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về đo lường.
Điều 7. Trách nhiệm của các
tổ chức cá nhân mua, bán, trao đổi hàng hóa
1. Các tổ chức, cá nhân mua, bán, trao đổi hàng
hóa phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho những người có trách nhiệm, khách hàng
hoặc đại diện của khách hàng có thể chứng kiến, kiểm tra, so sánh các phép đo định
lượng hàng hóa.
2. Trường hợp hàng hóa đã được cân hoặc đong trước
đó (nhưng không phải là hàng đóng gói sẵn) người bán hàng phải ghi rõ lượng
hàng hóa đã cân, đong trên bao bì và phải thực hiện cân, đong lại nếu khách
hàng yêu cầu.
3. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa phải có các
phương tiện chuẩn hợp pháp để khách hàng đối chứng sản phẩm.
4. Người mua có quyền yêu cầu người bán cân, đong
lại lượng hàng hóa tại nơi bán hàng bằng phương pháp của người bán hoặc tự kiểm
tra lại tại các điểm cân, đong đối chứng hoặc thông qua phương tiện đo hợp pháp
của người khác.
Chương III
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ĐIỂM
CÂN ĐỐI CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 8. Quy hoạch phát triển
điểm cân đối chứng
1. Việc phát triển điểm cân đối chứng phải theo
quy hoạch thống nhất, phù hợp với quy hoạch phát triển chợ và quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành liên quan xây
dựng quy hoạch phát triển điểm cân đối chứng cho các chợ trên địa bàn tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện.
Điều 9. Quy mô trạm cân đối
chứng
Tuỳ quy mô và phân loại từng chợ, mỗi chợ được
xây dựng 01 điểm cân đối chứng hoặc Trạm cân đối chứng (với các trang thiết bị
đầy đủ, đồng bộ) và một số điểm phụ (với trang thiết bị rút gọn), theo các mô
hình điểm cân đối chứng đã xây dựng.
Điều 10. Tổ chức, quản lý
điểm cân đối chứng
1. Tổ quản lý đo lường tại các chợ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự quản lý trực tiếp của Ban quản lý chợ.
2. Tuỳ theo quy mô chợ loại 1, chợ loại 2 hoặc
loại 3 có thể thành lập tổ quản lý khoảng từ 1 đến 04 thành viên, trong đó tổ
trưởng là lãnh đạo Ban quản lý chợ.
3. Nhiệm vụ chính của Tổ quản lý:
a) Tuyên truyền, phổ biến các quy định đo lường,
hướng dẫn đôn đốc các hộ kinh doanh thực hiện việc kiểm định phương tiện đo
theo quy định của pháp luật.
b) Quản lý và trực các điểm cân đối chứng, theo
dõi nắm bất tình hình sử dụng cân đối chứng.
c) Thường xuyên theo dõi, giám sát các hoạt động
đo lường, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình quản lý đo lường
ở phạm vi chợ theo quy định.
d) Trực tiếp giải quyết các khiếu nại, tranh chấp
về đo lường theo quyền hạn, tham mưu đơn vị chức năng xử lý các trường hợp vi
phạm về đo lường.
e) Phối hợp với các đơn vị chức năng thanh, kiểm
tra phương tiện đo khi có yêu cầu.
Điều 11. Quy định hoạt động
của điểm cân đối chứng
1. Điểm cân đối chứng hoạt động không thu phí
khi nhân dân có nhu cầu cân đối chứng trong mua bán, trao đổi hàng hóa.
2. Điểm cân đối chứng hoạt động theo phương thức
tự phục vụ, người tiêu dùng khi có nhu cầu cân đối chứng được tự mình cân kiểm
tra tại điểm cân đối chứng; khi có sai lệch về định lượng hàng hóa, các bên tự
thoả thuận giải quyết với nhau; trường hợp không thoả thuận được, các bên được
quyền đề nghị Ban quản lý chợ, các cơ quan có thẩm quyền làm trọng tài giải quyết.
3. Phương tiện đo tại điểm cân đối chứng là loại
cân có cấp chính xác 2, giá trị phân độ (d) từ 0,01 kg đến 0,02 kg và phải được
định kỳ kiểm định theo quy định của pháp luật. Tuỳ theo lượng hàng hóa kinh
doanh thông dụng tại mỗi chợ, các đơn vị trang bị cân với mức cân phù hợp.
4. Phương tiện đo tại các điểm cân đối chứng là
căn cứ pháp lý để xác định sai số của việc định lượng hàng hóa (thông dụng), để
giải quyết tranh chấp về đo lường trong trao đổi, mua bán hàng hóa tại chợ.
5. Mọi người tiêu dùng đều có quyền và nghĩa vụ
cân đối chứng lại lượng hàng hóa mình đã mua, nhằm kiểm tra, giám sát đo lường
và đấu tranh chống gian lận đo lường, để tự bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình,
góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
6. Ban quản lý chợ chịu trách nhiệm tổ chức trực
và duy trì các điểm cân đối chứng hoạt động theo đúng các quy định này; cán bộ
trực và vận hành thiết bị của điểm cân đối chứng phải được đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ về đo lường, đáp ứng yêu cầu công việc được giao.
7. Người cân đối chứng phải có ý thức giữ gìn
các phương tiện đo thuộc điểm cân đối chứng. Các tổ chức, cá nhân không được sử
dụng phương tiện đo của điểm cân đối chứng vào các mục đích khác.
Điều 12. Kinh phí trang bị,
xây dựng và hoạt động của điểm cân đối chứng
Kinh phí thực hiện bao gồm: Từ nguồn sự nghiệp
khoa học và công nghệ của tỉnh (cấp qua Sở Khoa học và Công nghệ); ngân sách
các huyện, thành phố và nguồn thu phí của chợ, cụ thể:
1. Nguồn kinh phí xây dựng, lắp đặt, trang bị cân
đối chứng và đào tạo, hướng dẫn chuyên môn cho điểm cân đối chứng được lấy từ
ngân sách hỗ trợ cho hoạt động khoa học và công nghệ của các huyện, thành phố hằng
năm.
2. Kinh phí xây dựng kiốt bao che, bảo vệ cân đối
chứng trích từ nguồn kinh phí chợ và ngân sách cấp huyện.
3. Duy trì các điểm cân đối chứng, bảo dưỡng, sửa
chữa, kiểm định định kỳ, đột xuất các phương tiện đo của điểm cân đối chứng
trích từ nguồn thu phí chợ và xử lý gian lận thông qua đo lường tại các chợ.
Chương IV
NHIỆM VỤ CỦA SỞ, NGÀNH
VÀ UBND CÁC CẤP
Điều 13: Trách nhiệm của
các ngành, các cấp
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Căn cứ quy hoạch chung của tỉnh, kế hoạch của
các huyện, thành phố để phối hợp xây dựng kế hoạch phát triển các điểm cân đối
chứng trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền cho các đơn
vị và nhân dân các quy định về quản lý đo lường.
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng phương
tiện đo, thực hiện các phép đo theo đúng quy định.
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các đơn vị liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý đo lường và cách
thức xây dựng mô hình cân đối chứng.
e) Đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý đo lường tại địa phương và các chợ.
f) Chủ động phối hợp với các ngành chức năng,
các cấp chính quyền tổ chức công tác quản lý, thanh kiểm tra về đo lường.
g) Cân đối kinh phí sự nghiệp khoa học và công
nghệ hỗ trợ cho các địa phương đảm bảo thực hiện kế hoạch xây dựng điểm cân đối
chứng.
h) Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định định kỳ,
đột xuất các phương tiện đo cho các doanh nghiệp, điểm cân đối chứng khi có yêu
cầu.
2. Sở Tài chính:
a) Hằng năm cân đối nguồn kinh phí đảm bảo cho
việc triển khai công tác quản lý đo lường và tổ chức, xây dựng cũng như hoạt động
của các điểm cân đối chứng.
b) Hướng dẫn về chính sách, chế độ và các quy định
tài chính của nhà nước liên quan đến điểm cân đối chứng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Căn cứ kế hoạch phát triển điểm cân đối chứng của
tỉnh, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ đưa nội dung phát triển điểm cân đối
chứng vào kế hoạch hằng năm để tổ chức thực hiện.
4. Sở Công thương:
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quy hoạch,
hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ quản lý đo lường và duy trì hoạt động điểm cân đối
chứng.
b) Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường chủ động
phối hợp với Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng và các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp
luật về đo lường tại các điểm cân đối chứng và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ
thương mại tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý đo lường theo quy
định của Pháp lệnh Đo lường và Nghị định 06/2002/NĐ-CP ngày 14/01/2002 của
Chính phủ.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn tổ chức hoạt động chống gian lận đo lường có hiệu quả.
c) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Công
thương và các đơn vị liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra về
đo lường tại địa phương.
d) Xây dựng kế hoạch phát triển điểm cân đối chứng
trong kế hoạch khoa học và công nghệ hằng năm.
6. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (được
phân cấp quản lý chợ):
a) Tiếp nhận cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng
điểm cân đối chứng theo chỉ đạo của Sở Khoa học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố.
b) Chịu trách nhiệm duy trì hoạt động của điểm
cân đối chứng và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng.
c) Đảm bảo các điều kiện cần thiết về mặt bằng,
an ninh trật tự, an toàn trong quá trình hoạt động của điểm cân đối chứng.
7. Ban Quản lý chợ và các doanh nghiệp quản lý
chợ:
a) Thành lập tổ quản lý đo lường, tổ chức quản
lý điểm cân đối chứng, hướng dẫn, hỗ trợ người tiêu dùng sử dụng cân đối chứng;
Làm trọng tài giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đo lường tại chợ.
b) Tổ chức tuyên truyền các quy định nhà nước về
đo lường, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý,
thanh kiểm tra đo lường tại chợ.
c) Bảo quản tài sản và sử dụng thiết bị điểm cân
đối chứng đúng quy định.
d) Cân đối kinh phí hoạt động, tổ chức bảo dưỡng,
sữa chữa, kiểm định định kỳ các phương tiện đo của điểm cân đối chứng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
xây dựng, phát triển điểm cân đối chứng, chống gian lận trong đo lường được
khen thưởng kịp thời theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các
quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý đo lường và các nội dung của quy định
này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp
luật.
Điều 15: Trách nhiệm thi
hành
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với Sở Công thương, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện Quy định này trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những
khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, phản ánh bằng văn
bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.