ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2018/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 19 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày
17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu
giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
02 năm 2018 và thay thế Quyết định số 49/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Quy chế về đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư; Trưởng ban Ban Giải phóng mặt bằng tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL - BTP;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- TT. Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT.K1.K4. K7.K14
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định quỹ đất được đấu
giá, việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, điều kiện đối với
người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, trình tự lập phương án đấu giá quyền
sử dụng đất, phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất sau khi trúng đấu giá, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giao đất cho người trúng đấu giá để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai,
đấu giá tài sản, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất; các đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất; Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất: Là
Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng được Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất: Là tổ chức có chức năng đấu giá tài
sản theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu giá tài sản và quy
định của pháp luật khác có liên quan hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thành lập trong trường hợp đặc biệt.
3. Phương thức trả giá lên: Là phương thức đấu giá, theo đó người tham gia đấu giá trả giá từ thấp
lên cao cho đến khi xác định được người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm.
4. Giá khởi điểm: Là giá ban đầu thấp nhất của tài sản
đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên.
5. Bước giá: Là mức chênh lệch tối thiểu của lần trả giá sau so với lần trả giá
trước liền kề trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên.
Điều 4. Nguyên tắc
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc tổ chức đấu giá phải được
công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia; nghiêm cấm
mọi hành vi thông đồng, dàn xếp kết quả đấu giá.
2. Mỗi lô đất, thửa đất, khu đất xây
dựng nhà ở để tổ chức đấu giá phải có ít nhất từ 02 người
trở lên; đối với đất dự án phải có ít nhất từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên đăng
ký tham gia đấu giá có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 17 của
Quy định này.
3. Mọi cuộc đấu giá đều phải do đấu
giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội
đồng đấu giá quy định tại Khoản 1, Điều
5 Quy định này thực hiện.
Điều 5. Thẩm quyền
tổ chức thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản
theo quy định tại Điều 22 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
3. Doanh nghiệp đấu giá tài sản được
thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp
tư nhân, công ty hợp danh theo quy định tại Điều 23 Luật Đấu giá tài sản năm
2016 và quy định khác của pháp luật có liên quan (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp đấu giá tài sản).
Điều 6. Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt
1. Điều kiện để thành lập Hội đồng đấu
giá theo quy định tại Điều 60 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 để thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện giao đất, cho thuê đất đối
với đất để thực hiện dự án có giá trị lớn khi giá trị quyền sử dụng đất của
toàn bộ thửa đất (khu đất) tính theo giá đất trong bảng giá đất có từ 500 tỷ đồng
trở lên;
b) Quyền sử dụng đất phức tạp theo
quy định của pháp luật;
c) Thực hiện giao đất, cho thuê đất đối
với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao đất ở cho
hộ gia đình, cá nhân tại xã thuộc địa bàn miền núi cách trung tâm tỉnh lỵ
từ 60km trở lên mà tại địa bàn huyện nơi giao đất, cho thuê đất
không có tổ chức có chức năng đấu giá theo quy định của
pháp luật;
d) Trường hợp thửa đất không đạt các
điều kiện quy định tại điểm a và b Khoản này nhưng không thuê được tổ chức đấu
giá tài sản để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
2. Thẩm quyền quyết định thành lập Hội
đồng đấu giá:
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai, quyết định thành lập Hội
đồng đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đặc biệt quy định tại Khoản
1 Điều này cho từng trường hợp cụ thể.
3. Thành phần Hội đồng đấu giá, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng đấu giá: Lãnh đạo
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc ủy quyền
cho Lãnh đạo cơ quan Tài nguyên và Môi trường;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng đấu giá:
Lãnh đạo cơ quan Tài nguyên và Môi trường; lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Các thành viên Hội đồng: Gồm đại
diện các cơ quan Tư pháp, Tài chính, Xây dựng, Thanh tra, Công an, Văn phòng Ủy
ban nhân dân cùng cấp và đại diện một số cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
4. Nguyên tắc, chức năng và nhiệm vụ
của Hội đồng đấu giá
a) Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
đấu giá:
- Mọi hoạt động của Hội đồng đấu giá
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo nguyên tắc bàn bạc và quyết định thống nhất
theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp có ý kiến khác nhau được quyết định
theo ý kiến đa số nhưng không trái với quy định của pháp luật và ý kiến thiểu số
được bảo lưu;
- Chủ tịch Hội đồng đấu giá chịu
trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và pháp luật về tổ
chức đấu giá và điều hành cuộc đấu giá;
- Thành viên Hội đồng đấu giá chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và trước pháp luật về lĩnh
vực được phân công phụ trách theo lĩnh vực chuyên môn của đơn vị mình liên quan
đến tổ chức đấu giá; đồng thời cùng chịu trách nhiệm về kết quả giám sát trong
cuộc bán đấu giá trừ trường hợp có ý kiến khác bảo lưu về kết quả đấu giá.
b) Chức năng:
Hội đồng đấu giá có chức năng tổ chức
đấu giá và giám sát hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy định này; chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và trước pháp luật về kết
quả thực hiện và hoạt động giám sát đấu giá;
c) Nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá:
- Kiểm tra và đề xuất chủ trương hoặc
phương án tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất trước khi trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Quy định và điều chỉnh bước giá; kiểm tra về đủ điều kiện để tổ chức
đấu giá và mở cuộc đấu giá; điều hành cuộc đấu giá và xử lý tiền đặt trước theo
quy định tại Quy định này;
- Xử lý các vấn đề khác thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Hội đồng.
5. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu
giá được thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
Chương II
QUỸ ĐẤT VÀ CÁC
TRƯỜNG HỢP ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 7. Quỹ đất
và điều kiện về đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối với đất thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị và nông thôn phải đảm bảo các điều
kiện sau:
a) Đất đã có kế hoạch sử dụng đất
hàng năm và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai và xây dựng;
b) Đất đã được bồi thường, giải phóng
mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
c) Đất đã hoàn thành đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch và thiết kế xây dựng được phê duyệt; trường hợp
các lô đất, thửa đất, khu đất đưa ra đấu giá nhưng chưa
xây dựng hoàn thành hạ tầng kỹ thuật khu dân cư thì phải được sự đồng ý của cấp
có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và phải
công bố thiết kế quy hoạch chi tiết và thời gian đảm bảo xây dựng hoàn thành hạ
tầng kỹ thuật khu dân cư để đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất. Riêng đối với
đất ở khu vực dân cư nông thôn thuộc các khu vực theo quy
hoạch không xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải có thiết kế phân lô được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
d) Có phương án đấu giá quyền sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Có quyết định đấu giá quyền sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Có quyết định về giá khởi điểm để
đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với đất thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất để xây dựng dự án phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đất đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp
luật về đất đai và xây dựng;
b) Đã được bồi thường giải phóng mặt
bằng; đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc sở hữu Nhà nước;
c) Đất đã có bản vẽ chỉ giới đường đỏ và văn bản thông tin hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 (bao gồm chức năng xây dựng công trình, mật độ xây dựng công trình, tầng cao và khoảng lùi) được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Có phương án
đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Có quyết định về giá khởi điểm để
đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Các trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp
được quy định tại Khoản 1, Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê hoặc cho thuê mua;
b) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê;
c) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối;
e) Giao đất, cho thuê đất đối với đất
Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
g) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn
cho hộ gia đình, cá nhân;
h) Giao đất, cho thuê đất đối với các
trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Các trường hợp giao đất, cho thuê
đất không thực hiện hình thức đấu giá theo quy định tại Khoản 2, Điều 118 Luật
Đất đai năm 2013 như sau:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất;
b) Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật Đất đai năm 2013;
c) Sử dụng đất quy định tại các điểm
b, g Khoản 1 và Khoản 2, Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013;
d) Sử dụng đất vào mục đích hoạt động
khoáng sản;
đ) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;
e) Giao đất ở cho cán bộ, công chức,
viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;
g) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao
đất ở;
h) Giao đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở
và chưa được Nhà nước giao đất ở;
i) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
Chương III
TRÌNH TỰ LẬP HỒ
SƠ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 9. Lập
phương án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện đã được phê duyệt và đề xuất của đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất hiện có, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài
nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các đơn vị đang
được giao quản lý quỹ đất quy định tại Điều 7 của Quy định này lập phương án đấu
giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất
bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Danh mục loại đất, vị trí, diện
tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với các thửa đất đấu giá (nếu có);
b) Mục đích, hình thức (giao đất hoặc
cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện
đấu giá các thửa đất;
d) Đối tượng và điều kiện được tham
gia đấu giá; mức thu tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá và khoản tiền đặt
trước phải nộp khi tham gia đấu giá;
đ) Hình thức đấu giá được áp dụng khi
thực hiện cuộc đấu giá;
e) Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực
hiện việc đấu giá;
g) Dự kiến giá trị thu được và đề xuất
việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá;
h) Phương thức lựa chọn đơn vị thực
hiện cuộc đấu giá: Được thực hiện theo Luật Đấu thầu bằng hình thức đấu thầu rộng rãi, chỉ định thầu,
giao thầu hoặc đề xuất thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường
hợp đặc biệt theo quy định;
i) Đề xuất đơn vị
được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 10. Chuẩn bị
hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ Phương án đấu giá quyền sử
dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ
sơ của các thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan Tài nguyên và
Môi trường thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp có thẩm quyền quyết
định đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ thửa đất đấu giá bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất;
b) Giấy tờ liên quan đến hiện trạng
quản lý, sử dụng thửa đất đấu giá và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa
đất đấu giá (nếu có) của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất đấu giá đất được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất đấu giá trong trường hợp chưa
có bản đồ địa chính;
đ) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
Điều 11. Quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ hồ sơ thửa đất do đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuẩn bị và ý kiến thẩm định của
cơ quan tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định đấu giá
quyền sử dụng đất.
2. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
được thể hiện bằng văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
b) Danh mục, vị trí, diện tích thửa đất,
hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có), mục đích, hình thức
và thời hạn sử dụng đất được quyết định đấu giá;
c) Các thông tin về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng thửa đất
được quyết định đấu giá;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị được giao
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
Điều 12. Xác định
giá khởi điểm và thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm
1. Nguyên tắc xác định giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất
a) Giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu
giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần được xác định giá đất phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại
đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng
đất tại thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng
đất theo mục đích sử dụng đất được giao hoặc cho thuê của thửa đất đấu giá;
không được thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hàng năm;
b) Giá khởi điểm quyền sử dụng đất đấu
giá để cho thuê đất trả tiền hàng năm là đơn giá thuê đất được tính bằng giá đất
phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng
đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại thời điểm cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền thuê đất theo mục đích sử dụng cho
thuê của thửa đất đấu giá (nhưng không thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định hàng năm) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất
hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
c) Căn cứ Phương án đấu giá quyền sử
dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt, cơ quan Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính thực hiện việc xác định giá khởi điểm của thửa đất đấu giá (gồm
giá đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất nếu có) theo quy định pháp
luật để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
d) Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi điểm
của thửa đất đấu giá bao gồm:
- Tờ trình về phương án giá khởi điểm
của thửa đất được đấu giá, giá hạ tầng kỹ thuật, tài sản trên đất (nếu có);
- Dự thảo phương án giá khởi điểm;
- Báo cáo thuyết minh xây dựng phương
án giá khởi điểm;
- Văn bản thẩm định phương án giá khởi
điểm.
2. Thẩm quyền xác định giá khởi điểm
và phê duyệt giá khởi điểm:
a) Đối với quỹ đất đấu giá thuộc cấp tỉnh
quản lý:
- Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường
hợp đấu giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đấu giá quyền sử dụng
đất mà diện tích thu tiền sử dụng đất của lô đất, thửa đất hoặc khu đất đấu giá
có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên và hoàn
chỉnh phương án giá đất gửi Hội đồng thẩm định giá đất cấp tỉnh do Sở Tài chính
làm thường trực Hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định trước khi trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Sở Tài chính có trách nhiệm xác định
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đấu giá quyền sử dụng đất mà diện tích tính thu tiền
sử dụng đất của lô đất, thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá
đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng và đối với trường
hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả
tiền thuê đất hàng năm đệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
b) Đối với quỹ đất đấu giá thuộc cấp
huyện quản lý:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện) phê duyệt giá khởi điểm theo quy định tại Thông tư số
332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất và Thông tư số
333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụ thể như sau:
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường
hợp đấu giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đấu giá quyền sử dụng
đất mà diện tích thu tiền sử dụng đất của lô đất, thửa đất hoặc khu đất đấu giá
có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên và hoàn
chỉnh phương án giá đất gửi Hội đồng thẩm định giá đất cấp huyện do Phòng Tài
chính - Kế hoạch làm thường trực Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định trước
khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách
nhiệm xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp đấu
giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đấu giá quyền sử dụng đất
mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất của lô đất, thửa đất hoặc khu đất đấu
giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng và đối với
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm để trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Thẩm quyền phê duyệt lại giá khởi
điểm:
a) Đối với cấp tỉnh: Trường hợp các
lô đất, thửa đất, khu đất đấu giá không thành mà nguyên nhân là do giá khởi điểm
cao, vi phạm quy chế đấu giá về hành vi thông đồng, dàn xếp kết quả đấu giá hoặc
người trúng đấu giá bỏ không nộp tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có văn bản gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc
xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá lại theo quy định.
b) Đối với cấp huyện: Trường hợp các
lô đất, thửa đất, khu đất đấu giá không thành mà nguyên nhân là do giá khởi điểm
cao, vi phạm quy định đấu giá về hành vi thông đồng, dàn xếp kết quả đấu giá hoặc
người trúng đấu giá bỏ không nộp tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có văn bản gửi phòng Tài nguyên
và Môi trường, phòng Tài chính - Kế hoạch để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định việc xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá lại theo
quy định;
c) Về nguyên tắc,
phương pháp và trình tự xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với
việc xác định giá khởi điểm lần đầu.
Điều 13. Lựa chọn
và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ phương thức lựa chọn đơn vị
thực hiện cuộc đấu giá đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm lựa chọn, ký hợp đồng
với đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất theo các quy định tại Luật
Đấu giá tài sản năm 2016, Luật Đấu thầu năm 2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các quy định hiện hành.
2. Hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc
đấu giá quyền sử dụng đất gồm những nội dung chính như sau:
a) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; của đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử
dụng đất;
b) Vị trí, diện tích thửa đất đấu
giá, trường hợp nhiều thửa đất thì lập phụ lục hồ sơ chi tiết đính kèm;
c) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá;
d) Thời gian, địa điểm thực hiện cuộc
đấu giá;
đ) Đối tượng, điều kiện được tham gia
đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;
e) Hình thức đấu giá được áp dụng khi
thực hiện cuộc đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;
g) Mức thu tiền bán hồ sơ cho người đăng
ký tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước theo phương án đã được phê duyệt;
h) Phương thức thu và xử lý tiền đăng
ký tham gia đấu giá, tiền đặt trước; phương thức, mức thanh toán và giải quyết
chi phí thực hiện cuộc đấu giá;
i) Thời hạn, địa điểm và phương thức
bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc đấu giá;
k) Quyền và nghĩa vụ của các bên
trong việc thực hiện hợp đồng.
3. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất được thực hiện ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán
đấu giá trong trường hợp phương án đấu giá quyền sử dụng đất có phương thức
giao đơn vị cụ thể thực hiện cuộc đấu giá hoặc trong trường hợp có báo cáo của
cơ quan tài nguyên và môi trường đề xuất giao đơn vị cụ thể thực hiện cuộc đấu
giá theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Thù lao dịch vụ và chi phí dịch vụ
phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất để trả cho đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất được thực hiện theo Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm
2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu
giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản và Thông tư số
48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài
chính trong hoạt động đấu giá tài sản và các văn bản hiện
hành khác có liên quan.
Điều 14. Bước
giá
1. Bước giá để đấu giá quyền sử dụng
đất (gọi tắt là bước giá) là phần chênh lệch giữa lần trả
giá đầu tiên cao hơn giá khởi điểm hoặc phần chênh lệch giữa
lần trả giá sau lớn hơn lần trả giá trước liền kề.
2. Mức tối thiểu của bước giá được
quy định như sau:
Giá
trị tối thiểu của lô đất, thửa đất, khu đất
|
Đơn
vị tính
|
Mức
tối thiểu
|
- Dưới 500 triệu đồng:
|
đồng/lô, thửa, khu đất
|
|
+ Dưới 100 triệu đồng
|
|
1.000.000
|
+ Từ 100 đến dưới 200 triệu đồng
|
|
2.000.000
|
+ Từ 200 đến dưới 300 triệu đồng
|
|
3.000.000
|
+ Từ 300 đến dưới 400 triệu đồng
|
|
4.000.000
|
+ Từ 400 đến dưới 500 triệu đồng
|
|
5.000.000
|
- Từ 500 triệu đồng trở lên
|
% theo giá trị tối thiểu
|
2,0
|
3. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất có thể quy định bước giá cụ thể cho từng cuộc đấu giá và phải được
sự thống nhất bằng văn bản của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất nhưng không được thấp hơn bước giá tối thiểu quy định tại Khoản 2 Điều này
và mức tối đa không vượt quá 20% giá khởi điểm của lô đất, thửa đất, khu đất.
Hội đồng đấu giá quy định bước giá cụ
thể cho từng cuộc đấu giá nhưng không được thấp hơn bước giá tối thiểu quy định
tại Khoản 2 Điều này và mức tối đa không vượt quá 20% giá khởi điểm của lô đất,
thửa đất, khu đất.
Việc quy định và điều chỉnh bước giá
của Hội đồng đấu giá và đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất phải được
công bố cho người tham gia đấu giá chậm nhất là tại thời điểm tổ chức cho người
đăng ký tham gia đấu giá.
Điều 15. Tiền đặt
trước và tiền mua hồ sơ đấu giá
1. Tiền đặt trước:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia
đấu giá phải nộp tiền đặt trước là 5% giá khởi điểm đối với trường hợp lô đất,
thửa đất, khu đất thực hiện dự án có giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên; 10% giá khởi
điểm của lô đất, thửa đất, khu đất đối với các trường hợp còn lại (mỗi lô, thửa,
khu đất nộp 01 phiếu nộp tiền). Tiền đặt trước được nộp dưới hình thức bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản vào một tài khoản thanh toán riêng của đơn vị thực hiện
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất mở tại ngân hàng thương mại. Trường hợp khoản tiền
đặt trước có giá trị dưới 05 triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp
trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu
giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng;
b) Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất chỉ được thu tiền đặt trước, chứng thư bảo lãnh của ngân hàng
của người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong thời hạn
03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá. Trường hợp tổ chức đấu giá tài sản
và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác thì việc nộp tiền đặt trước, chứng
thư bảo lãnh của ngân hàng của người đăng tham gia đấu giá phải kết thúc trước
16 giờ của ngày cuối cùng thu tiền trước ngày mở cuộc đấu giá;
c) Trong thời gian lưu giữ khoản tiền
đặt trước, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo
quản an toàn khoản tiền đặt trước theo quy định. Tiền đặt trước được xử lý theo
quy định tại Điều 21 của Quy định này và quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tiền mua hồ sơ đấu giá:
a) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
phải mua hồ sơ đấu giá để đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định;
b) Tiền mua hồ sơ đấu giá theo mức
thu quy định tại văn bản hiện hành. Tiền mua hồ sơ đấu giá là khoản thu không
được hoàn trả lại cho người đăng ký tham gia đấu giá, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 2, Điều 21 của Quy định này.
Điều 16. Niêm yết
việc đấu giá, thông báo tổ chức đấu giá và đăng ký tham gia đấu giá
1. Niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng
đất:
a) Thời gian niêm yết: Trước khi tiến
hành mở cuộc đấu giá ít nhất 15 ngày, đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử
dụng đất phải niêm yết công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất tại nơi tổ chức
đấu giá, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp xã) nơi có đất đấu giá và trụ sở tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Các thông tin chính phải niêm yết
bao gồm:
- Tên, địa chỉ của đơn vị thực hiện cuộc
đấu giá quyền sử dụng đất và đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất;
- Các nội dung quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e, g và h Khoản 2, Điều 34 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
c) Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết đấu giá tài sản quy định tại
điểm a và điểm b Khoản này trong hồ sơ đấu giá. Đối với trường hợp niêm yết tại
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đấu giá thì đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết hoặc lập văn bản có xác nhận
về việc niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thông báo tổ chức đấu giá:
a) Thời gian thông báo công khai:
Trước khi tiến hành mở cuộc đấu giá
ít nhất 17 ngày, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất phải thông báo
công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau 2 ngày
làm việc trên báo in hoặc báo hình của Trung ương hoặc của tỉnh nơi có đất đấu
giá; trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản và được niêm yết
công khai tại nơi tổ chức đấu giá, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đấu giá và trụ sở tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Nội dung thông báo theo quy định tại
điểm a Khoản này bao gồm các thông tin sau:
- Tên, địa chỉ của đơn vị thực hiện tổ
chức cuộc đấu giá quyền sử dụng đất và đơn vị thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;
- Thông tin về tình trạng đất: Địa điểm,
diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, tình trạng đất hiện tại, quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi
tiết 1/500 đã phê duyệt, thời hạn sử dụng đất, các hạn chế về đất nếu có; giá
khởi điểm;
- Thông tin về đăng ký tham gia đấu
giá: Thời gian và địa điểm, cách thức, điều kiện đăng ký tham gia đấu giá;
- Tiền đặt trước và tiền mua hồ sơ
tham gia đấu giá;
- Thông tin về mở cuộc đấu giá: Thời
gian và địa điểm tiến hành cuộc đấu giá;
- Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất trong trường hợp công khai giá khởi điểm.
3. Đăng ký tham gia đấu giá:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi
tắt là người tham gia đấu giá) thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013 đăng ký tham
gia đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước
cho đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất phải đảm bảo điều kiện theo
quy định tại Điều 15 và Điều 17 của Quy định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
b) Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức bán hồ sơ tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ
tham gia đấu giá trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu
giá quyền sử dụng đất cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02 ngày.
Điều 17. Điều kiện
tham gia đấu giá
Người đăng ký tham gia đấu giá khi có
đủ các điều kiện sau:
1. Hồ sơ có đủ các giấy tờ hợp lệ
Tổ chức hoặc cá nhân tham gia đấu giá
phải nộp 01 bộ hồ sơ cho mỗi lô đất, thửa đất, khu đất. Hồ sơ tham gia đấu giá
gồm có đơn đăng ký tham gia đấu giá theo mẫu của tổ chức thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất phát hành (bản chính), 01 bản photocopy giấy chứng minh nhân
dân (nếu là tổ chức thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), bản
photocopy phiếu nộp tiền đặt trước hoặc bản chính chứng thư bảo lãnh của ngân
hàng và tiền mua hồ sơ của lô đất, thửa đất, khu đất đó.
2. Đủ năng lực hành vi dân sự và quyền
đại diện tham gia đấu giá:
a) Người đăng ký tham gia đấu giá phải
có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Đối với cá nhân tham gia đấu giá
phải là người đứng tên đăng ký đấu giá quyền sử dụng đất, nếu người khác tham
gia đấu giá thay thì phải có ủy quyền của người đăng ký
tham gia đấu giá. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản có công chứng
hoặc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chứng thực theo quy định.
Riêng người đại diện cho một tổ chức,
đơn vị đăng ký tham gia đấu giá phải là thủ trưởng của tổ chức, đơn vị đó hoặc
là người đủ năng lực hành vi dân sự được thủ trưởng tổ chức, đơn vị ủy quyền
tham gia đấu giá. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản có ký tên đóng dấu
của tổ chức, đơn vị.
3. Đủ năng lực tài chính và kỹ thuật:
a) Người tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất đối với đất xây dựng dự án phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Bảo đảm đủ các điều kiện về năng lực
tài chính để thực hiện dự án đầu tư:
Người tham gia đấu giá có vốn thuộc sở
hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức
đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở
lên; đồng thời vốn của chủ sở hữu phải đáp ứng cho tất cả các dự án nhà đầu tư
đang thực hiện; cam kết của tổ chức tín dụng về cho vay vốn để thực hiện dự án.
Không vi phạm quy định của pháp luật
về đất đai đối với dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Sở Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm xác định nội dung này thông qua kết quả xử lý vi
phạm pháp luật đất đai đối với các dự án được công bố trên Trang/Cổng thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và
Môi trường về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm
pháp luật đất đai tại các tỉnh, thành phố khác đối với chủ đầu tư;
- Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với
mục đích sử dụng đất và đạt tiêu chí về thang điểm đánh giá được lựa chọn nhà đầu
tư để thực hiện dự án đầu tư.
b) Trường hợp khu đất đấu giá thuộc
khu vực đã được quy hoạch để đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án thì các tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất tại khu vực này phải có đủ điều kiện
làm chủ đầu tư dự án theo quy định tại Khoản 2, Điều 119 Luật Đất đai năm 2013,
Điều 21 Luật Nhà ở năm 2014 và pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Đối với đấu giá quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này, thì tổ chức, đơn vị đăng ký tham gia đấu giá phải có đủ điều kiện về
năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm a, điểm b
Khoản này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Điều kiện về mối quan hệ:
a) Những người có quan hệ là vợ chồng,
cha con, mẹ con, anh chị em ruột không được đăng ký tham gia đấu giá trong cùng
một lô đất, thửa đất hoặc khu đất;
b) Các đơn vị là thành viên của một
công ty; tổng công ty và công ty thành viên; công ty và đơn vị thành viên; các
thành viên trong một liên doanh và các đơn vị thành viên trong liên doanh và
các đơn vị trong cùng một tổ chức khác không được đăng ký tham gia đấu giá cùng một lô đất, thửa đất, khu đất;
c) Trường hợp các thành viên, người
đăng ký tham gia đấu giá không báo cáo cho Hội đồng đấu
giá, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất về mối quan hệ theo quy định
tại điểm a và điểm b Khoản này, khi tiến hành tổ chức đấu giá phát hiện ra mối
quan hệ nêu trên thì được xem là vi phạm Quy định đấu giá về hành vi thông đồng, dàn xếp kết quả đấu giá và được xử lý theo quy
định của Nhà nước và quy định tại Quy định này.
5. Các trường hợp không được tham gia
cuộc đấu giá:
a) Người không có năng lực hành vi
dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu
giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
b) Người làm việc trong đơn vị thực
hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột,
em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định
giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực
tiếp giám định, định giá tài sản;
c) Người có quyền quyết định bán tài
sản, người ký hợp đồng dịch vụ thuê đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất để đấu giá tài sản nhà nước;
d) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột,
chị ruột, em ruột của người đang làm việc của tổ chức quy định tại Điểm c Khoản
này.
đ) Người không có quyền mua tài sản đấu
giá theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó;
e) Người tham gia đấu giá vi phạm các
hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Khoản 5, Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản
năm 2016;
g) Các trường hợp không đủ điều kiện tham
gia quy định tại điểm a và điểm b Khoản 3 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT - QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ VÀ NGƯỜI THAM GIA ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 18. Hình thức
tổ chức cuộc đấu giá
Lựa chọn hình thức đấu giá trực tiếp
bằng lời nói tại cuộc đấu giá hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu
giá theo phương thức trả giá lên như sau:
1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại
cuộc đấu giá:
a) Đấu giá viên, người được Chủ tịch
Hội đồng đấu giá phân công điều hành cuộc đấu giá (gọi tắt người điều hành cuộc
đấu giá) theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá theo
trình tự sau đây:
- Giới thiệu bản thân, người giúp việc
và thành viên giám sát; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để
xác định người tham gia đấu giá;
- Đọc Quy chế cuộc đấu giá;
- Giới thiệu từng lô đất, thửa đất,
khu đất đấu giá;
- Nhắc lại mức giá khởi điểm trong
trường hợp công khai giá khởi điểm;
- Thông báo bước giá và khoảng thời
gian tối đa giữa các lần trả giá;
- Hướng dẫn cách trả giá và trả lời
câu hỏi của người tham gia đấu giá;
- Tổ chức bốc thăm cho người tham gia
đấu giá để xác định thứ tự trả giá;
- Điều hành việc trả giá theo quy định
tại điểm b, Khoản 1 Điều này.
b) Việc trả giá trong cuộc đấu giá
theo phương thức trả giá lên được thực hiện như sau:
Người tham gia đấu giá tiến hành trả
giá công khai bằng lời nói theo số thứ tự bốc thăm tăng dần (từ số nhỏ đến số lớn)
tại các vòng đấu giá. Người có số bốc thăm nhỏ nhất là người trả giá đầu tiên
phải trả ít nhất bằng giá khởi điểm của lô đất, thửa đất, khu đất trở lên, người
trả giá sau phải trả giá cao hơn người trả giá trước liền kề ít nhất một bước giá theo quy định tại Điều 14 của Quy định này. Đấu giá theo
từng vòng đầu liên tục cho đến vòng đấu giá cuối cùng chỉ
còn lại một người trả giá có mức giá cao nhất là người trúng đấu giá. Thời gian
trả giá được người điều hành cuộc bán đấu giá nhắc lại 3 lần, mỗi lần 30 giây.
Vòng đấu giá đầu tiên (vòng 1) bắt buộc
người tham gia đấu giá đều phải trả giá. Tại vòng đầu này
nếu đã có người trả giá cao hơn 5% so với giá khởi điểm đối
với trường hợp lô đất, thửa đất, khu đất thực hiện dự án có giá trị từ 100 tỷ đồng
trở lên; 20% so với giá khởi điểm của lô đất, thửa đất, khu đất đối với các trường
hợp còn lại thì những người còn lại chưa trả giá có quyền không trả giá và
không được tham gia các vòng đấu giá tiếp theo, người điều hành cuộc đấu giá
công bố mức trả giá cao nhất vòng 1 làm giá khởi điểm vòng 2 để tổ chức đấu giá
tiếp.
Từ vòng đấu giá thứ 2 trở đi người
tham gia đấu giá tiếp tục trả giá theo số thứ tự bốc thăm tăng dần (như vòng
1). Tại các vòng đấu giá này, người trả giá đầu tiên phải trả giá cao hơn người
trả giá vòng đấu giá trước liền kề ít nhất một bước giá theo quy định, nếu đến
lượt mà người tham gia đấu giá không muốn trả giá thì có quyền “bỏ” và không được
tham gia đấu giá tiếp. Người điều hành cuộc đấu giá tổ chức đấu giá các vòng
liên tục cho đến khi chỉ còn lại một người trả giá cao nhất là người trúng đấu
giá.
Trường hợp tại vòng đấu giá cuối cùng
người tham gia đấu giá đều “bỏ” không trả giá thì người trả
giá cao nhất của vòng đấu giá trước liền kề là người trúng đấu giá.
2. Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại
cuộc đấu giá:
a) Người điều hành cuộc đấu giá theo
hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá theo trình tự sau
đây:
- Thực hiện theo quy định tại điểm a,
Khoản 1 Điều này;
- Nhắc lại yêu cầu đối với phiếu trả
giá hợp lệ, thời gian để thực hiện việc ghi phiếu;
- Điều hành việc trả giá theo quy định
tại điểm b, Khoản 2 Điều này.
b) Việc trả giá trong cuộc đấu giá
theo phương thức trả giá lên được thực hiện như sau:
Người tham gia đấu giá được phát phiếu
và tự trả giá bằng cách ghi trên phiếu đấu giá số tiền bằng số, ký tên (thời gian tự
trả giá tối đa là 1 phút 30 giây) và bỏ phiếu vào hòm phiếu theo từng vòng đấu
giá liên tục cho đến khi chỉ còn lại người cuối cùng trả giá cao nhất là người
trúng đấu giá.
Mức trả giá của người tham gia đấu giá
trong vòng đấu giá thứ 1 phải bằng giá khởi điểm của lô đất, thửa đất, khu đất
trở lên; mức trả giá của người tham gia đấu giá từ vòng đấu giá thứ 2 trở đi phải
cao hơn mức trả giá cao nhất của vòng đấu giá trước liền kề ít nhất một bước
giá theo quy định tại Điều 14 của Quy định này; mức trả giá phải trả tròn theo
các bước giá.
Tại vòng đấu giá đầu tiên (vòng 1) bắt
buộc người tham gia đấu giá đều phải trả giá. Sau khi kết thúc vòng 1, người điều
hành cuộc đấu giá chỉ được công bố số phiếu phát ra, số phiếu thu về và mức trả
giá cao nhất của vòng đấu này để làm giá khởi điểm cho vòng đấu giá thứ 2 và tiếp
tục phát phiếu cho những người tham gia đấu giá để bắt đầu trả giá tiếp vòng đấu
thứ 2. Khi kết thúc vòng đấu giá này, người điều hành cuộc đấu giá công bố số
phiếu phát ra, số phiếu thu về và mức trả giá cao nhất để làm giá khởi điểm cho
vòng đấu tiếp theo và tổ chức thực hiện đấu giá tương tự các vòng đấu tiếp theo
cho đến khi chỉ còn lại người cuối cùng trả giá có mức trả giá cao nhất là người
trúng đấu giá.
Trường hợp các vòng đấu giá có từ 02
người trở lên cùng trả giá cao nhất và số người còn lại đều ghi “bỏ” vào phiếu
đấu giá, thì người điều hành cuộc đấu giá tổ chức các vòng đấu giá tiếp giữa những
người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Nếu những người tham gia đấu giá tiếp tục trả giá cùng một mức giá cao nhất
thì tổ chức đấu giá tiếp cho đến khi chỉ còn lại người cuối cùng trả giá cao nhất
là người trúng đấu giá. Trường hợp những người tham gia đấu giá tại vòng đấu
giá này không đồng ý đấu giá tiếp đều ghi “bỏ” vào phiếu đấu giá hoặc không có
người trả giá cao hơn giá khởi điểm vòng này, thì người điều hành cuộc đấu giá
tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá. Người bốc thăm có số lớn nhất
là người trúng đấu giá.
3. Thời gian tổ chức đấu giá: Tổ chức
thực hiện các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất trong 01 ngày làm việc.
Trường hợp cuộc đấu giá đã hết giờ
hành chính trong ngày làm việc nhưng người tham gia đấu giá vẫn còn trả giá thì
người điều hành cuộc đấu giá tổ chức đấu giá tiếp tục để chọn ra người trúng đấu
giá. Đối với cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói đã hết
giờ hành chính trong ngày làm việc mà người tham gia đấu giá vẫn còn tiếp tục
trả giá và mức giá đã trả vượt quá 04 lần so với giá khởi điểm của lô đất, thửa
đất, khu đất, thì người điều hành cuộc đấu chuyển sang hình thức đấu giá bỏ phiếu
trực tiếp cho vòng đấu giá tiếp theo để chọn ra người trúng đấu giá. Trường hợp
người tham gia đấu giá cùng trả một mức giá cao nhất thì người điều hành cuộc đấu
giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá. Người bốc thăm có số lớn
nhất là người trúng đấu giá.
Đối với những lô đất, thửa đất, khu đất
còn lại chưa tổ chức đấu giá được do đã hết giờ hành chính trong ngày làm việc,
thì được chuyển sang ngày hôm sau để tổ chức đấu giá tiếp
theo quy định.
Điều 19. Giám
sát thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện cuộc đấu giá quyền sử
dụng đất đúng với trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đấu giá tài sản
và nội dung cụ thể tại hợp đồng thuê thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cử đại diện tham dự, giám sát việc thực hiện
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất và phối hợp với đơn vị thực hiện cuộc đấu giá mời
đại diện cơ quan tài nguyên và môi trường, tài chính, tư pháp cùng tham gia
giám sát. Tùy từng trường hợp cụ thể mời thêm đại diện cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến tham dự, giám sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất.
Điều 20. Biên bản
cuộc đấu giá
1. Cuộc đấu giá quyền sử dụng đất của
từng lô đất, thửa đất, khu đất chấm dứt khi đấu giá viên
hoặc người được Chủ tịch Hội đồng đấu giá phân công điều hành cuộc đấu giá công
bố người trúng đấu giá hoặc khi đấu giá không thành theo quy định tại Khoản 1,
Điều 27 của Quy định này.
2. Diễn biến cuộc đấu giá phải được
ghi vào biên bản đấu giá của từng lô đất, thửa đất, khu đất. Biên bản đấu giá
phải được lập tại cuộc đấu giá và có chữ ký của đấu giá viên, người điều hành
cuộc đấu giá, người ghi biên bản, người trúng đấu giá, đại diện đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đại diện các cơ quan giám sát cuộc đấu
giá, đại diện của những người tham gia đấu giá và được đóng dấu của đơn vị thực
hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất. Trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng
đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản đấu giá còn phải có chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng và đóng dấu theo quy định.
3. Người trúng đấu giá từ chối ký
biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận trúng đấu giá đối với tài sản mà
theo quy định của pháp luật kết quả đấu giá tài sản phải được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Biên bản đấu giá được đóng dấu của
tổ chức đấu giá tài sản; trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài
sản thực hiện thì biên bản phải được đóng dấu của người có thẩm quyền quyết định
thành lập Hội đồng đấu giá tài sản.
Điều 21. Xử lý
tiền đặt trước và tiền mua hồ sơ
1. Tiền đặt trước của người tham gia
đấu giá được xử lý như sau:
a) Đối với người trúng đấu giá thì tiền
đặt trước được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp nộp
tiền thuê đất một lần mà người trúng đấu giá phải nộp theo quy định.
Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất nộp khoản tiền đặt trước của người trúng đấu giá vào ngân
sách nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Người tham gia đấu giá được trả lại
tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
- Rút lại đăng ký tham gia đấu giá
trước thời điểm kết thúc nộp tiền đặt trước của người tham gia đấu giá theo quy
định tại Khoản 1, Điều 15 của Quy định này;
- Không đủ điều kiện tổ chức đấu giá
theo quy định hoặc không tổ chức đấu giá theo thông báo;
- Không trúng đấu giá trừ các trường
hợp bị sung công quỹ nhà nước theo quy định tại điểm c, Khoản 1 Điều này.
Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử
dụng đất phải hoàn trả toàn bộ khoản tiền đặt trước cho
các trường hợp nêu trên chậm nhất 03 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc cuộc đấu giá.
c) Người tham gia đấu giá không được
nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:
- Đã nộp tiền đặt trước nhưng không đến
tham gia cuộc đấu giá hoặc có mặt nhưng không tham gia trả giá tại vòng 1 của
cuộc đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng; trừ trường hợp quy định tại
Điểm đ, Khoản 1 Điều này;
- Bị truất quyền tham gia đấu giá do
có hành vi vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016;
- Từ chối ký biên bản đấu giá theo
quy định tại Điều 20 của Quy định này;
- Rút lại giá đã trả theo quy định tại
Điều 25 của Quy định này;
- Từ chối kết quả trúng đấu giá theo
quy định tại Điều 26 của Quy định này.
d) Số tiền đặt trước quy định tại Điểm
c, Khoản 1 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ các khoản chi
phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp thực hiện đấu giá theo
hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói và trong vòng đấu giá đầu tiên (vòng
1) nếu có người tham gia đấu giá đã trả giá cao hơn 5% so với giá khởi
điểm đối với trường hợp lô đất, thửa đất, khu đất thực hiện dự án
có giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên; 20% so với giá khởi điểm của lô đất, thửa đất,
khu đất đối với các trường hợp còn lại thì những người tham gia đấu giá sau
không bị sung công quỹ nhà nước số tiền đặt trước nếu như không trả giá.
2. Tiền mua hồ sơ đấu giá được trả lại
cho người tham gia đấu giá đối với trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được
theo thông báo hoặc không đủ điều kiện tổ chức đấu giá theo quy định.
Điều 22. Quyền
và nghĩa vụ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện những quyền, nghĩa vụ có liên quan theo quy định
tại Điều 47 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và không được thực hiện các hành vi bị
nghiêm cấm tại Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
2. Được lựa chọn và ký hợp đồng thuê
đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất để đấu giá quyền sử dụng đất
thuộc quỹ đất do mình quản lý theo các quy định hiện hành. Cung cấp các loại giấy
tờ hợp pháp có liên quan đến thửa đất đấu giá cho đơn vị thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các loại giấy tờ đó;
thực hiện thanh toán các chi phí dịch vụ về hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định. Có trách nhiệm lập thủ tục hồ sơ người
trúng đấu giá gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt công nhận kết quả đấu giá theo quy định có liên
quan và quy định tại Khoản 1, Điều 28 của Quy định này.
3. Sau khi nhận được Quyết định phê
duyệt kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, trong thời
gian 02 ngày làm việc, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
có trách nhiệm chuyển thông tin đến cơ quan thuế để ra thông báo cho người
trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản nghĩa vụ tài
chính có liên quan (nếu có) theo quy định.
4. Phối hợp với cơ quan tài nguyên và
môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan bàn giao đất trên thực địa và
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi đã
nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản nghĩa vụ tài chính liên
quan theo quy định của pháp luật.
5. Lập thủ tục hồ sơ báo cáo đề xuất
đối với trường hợp lô đất, thửa đất, khu đất đấu giá không thành theo quy định có
liên quan và quy định tại Điều 27 của Quy định này gửi cơ quan tài nguyên và
môi trường để phối hợp với cơ quan tài chính xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định trong việc tổ chức thực hiện đấu giá lại theo quy định.
Điều 23. Quyền
và nghĩa vụ của đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện những quyền, nghĩa vụ có liên quan theo quy định tại Điều
24 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và không được thực hiện các hành vi bị nghiêm
cấm tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
2. Khi ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng
đất, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm kiểm tra
tính chính xác của thông tin về nguồn gốc và quyền sử dụng đất do đơn vị thuê tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất cung cấp.
3. Tổ chức cuộc đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định tại Quy định này và theo quy định hiện hành có liên quan;
không ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá mà chuyển toàn bộ hồ sơ từng cuộc đấu
giá (kể cả tiền đặt trước của người trúng đấu giá) trong thời hạn chậm nhất là
03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc đấu giá kết thúc cho đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn thiện các thủ tục theo quy định của pháp
luật về đất đai cho người trúng đấu giá.
4. Có trách nhiệm lập thủ tục hồ sơ đối
với trường hợp lô đất, thửa đất, khu đất đấu giá không thành theo quy định tại
Điều 27 của Quy định này để báo cáo cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định.
Điều 24. Quyền
và nghĩa vụ của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện những quyền và nghĩa vụ có liên quan theo quy định tại Điều 48 Luật
Đấu giá tài sản năm 2016.
2. Người trúng đấu giá có trách nhiệm
ký biên bản cuộc đấu giá, nộp đủ số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (trường hợp nộp tiền thuê đất một lần) phải nộp theo kết quả
đấu giá vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 20 ngày
đối với đất ở và không quá 30 ngày đối với đất thực hiện dự án kể từ ngày cấp
có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá và các khoản nghĩa vụ tài chính có liên
quan; nộp đủ chứng từ đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính liên quan theo
quy định cho đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để chuyển
cho cơ quan tài nguyên và môi trường (Văn phòng Đăng ký đất đai) trình Ủy ban
nhân dân cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất; ký hợp đồng thuê đất theo quy định.
Trường hợp người trúng đấu giá không
nộp đủ tiền theo yêu cầu thì đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng,
đất báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điểm d,
Khoản 5, Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
3. Được nhận quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; nhận đất tại thực địa và Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi
đã nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản nghĩa vụ tài chính có
liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp diện tích đất thực tế
được giao, được cho thuê của lô đất, thửa đất, khu đất nhỏ hơn hoặc lớn hơn diện
tích xác định trong kết quả đấu giá thì người trúng đấu giá được hoàn trả lại
hoặc nộp thêm số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo diện tích thực tế, đơn
giá theo đơn giá trúng đấu giá.
Điều 25. Rút lại
giá đã trả
1. Tại cuộc đấu giá thực hiện bằng
phương thức trả giá lên theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu
giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút
lại giá đã trả trước khi đấu giá viên, người điều hành cuộc đấu giá công bố người
trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá
liền kề trước đó.
2. Người rút lại giá đã trả theo quy
định tại Khoản 1 Điều này bị truất quyền tham gia cuộc đấu giá.
Điều 26. Từ chối
kết quả trúng đấu giá
1. Trường hợp đấu giá theo phương thức
trả giá lên, sau khi đấu giá viên, người điều hành cuộc đấu giá đã công bố người
trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì
người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản
tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết
quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.
2. Trường hợp giá liền kề cộng với
khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá
hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá
không thành.
Điều 27. Đấu giá
không thành
1. Các trường hợp đấu giá không thành
bao gồm:
a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không
có người đăng ký tham gia đấu giá;
b) Tại cuộc đấu giá không có người trả
giá;
c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn
giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm
và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;
d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên
bản đấu giá theo quy định tại Khoản 3, Điều 20 của Quy định này;
đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả
theo quy định tại Điều 25 của Quy định này mà không có người trả giá tiếp;
e) Người trúng đấu giá từ chối kết quả
trúng đấu giá theo quy định tại Điều 26 của Quy định này;
g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có
một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 2, Điều 59 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày cuộc đấu giá không thành, đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc
pháp luật có quy định khác.
3. Việc xử lý tài sản đấu giá không
thành được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa thuận
giữa tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và đơn vị được thuê tổ chức
thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
Chuong V
TRÌNH TỰ GIAO ĐẤT
CHO NGƯỜI TRÚNG ĐẤU GIÁ
Điều 28. Phê duyệt,
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ và biên bản kết quả thực hiện cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất từ đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan tài
nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất, ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất.
Hồ sơ trình ban hành quyết định công
nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Dự thảo quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
c) Hồ sơ thửa đất đấu giá;
d) Hợp đồng thuê tổ chức thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Báo cáo về việc tổ chức thực hiện
cuộc đấu giá và biên bản kết quả đấu giá thành công quyền sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trúng đấu giá thuộc quỹ đất giao đơn vị cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng
đấu giá thuộc quỹ đất giao đơn vị cấp huyện tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất.
Điều 29. Nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản tài chính sau khi có quyết định công nhận
kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, đơn vị
tổ chức cuộc đấu giá quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến cơ quan thuế để tính tiền
sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các khoản tài chính có liên quan phải nộp
theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải gửi thông báo nộp tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất và các khoản tài chính có liên quan phải nộp cho người
trúng đấu giá để nộp tiền, đồng thời gửi cho đơn vị tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất để theo dõi việc nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đã trúng đấu giá.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người trúng đấu giá có trách nhiệm nộp
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và các khoản tài chính có liên quan phải nộp
theo quy định.
Trường hợp thuê đất thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm: Người trúng đấu giá trả trước tiền
thuê đất tương ứng với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (số tiền này được quy đổi ra số năm, tháng
hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm) và suất đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật (nếu có).
2. Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất bao gồm các nội dung sau:
a) Số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất phải nộp và phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo kết quả trúng đấu
giá đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận;
b) Tên, địa chỉ và số tài khoản tại
Kho bạc nhà nước để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;
c) Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;
d) Thời hạn chuyển giao chứng từ đã nộp
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá cho cơ quan tài nguyên và môi
trường.
3. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất vào Kho bạc nhà nước và
chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ tục
ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Điều 30. Cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá và
thu hồi đất do không thực hiện dự án
1. Căn cứ quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và sau khi đã nhận được chứng
từ hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định của người trúng đấu
giá, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm lập
hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên và môi trường (Văn phòng đăng ký đất đai). Trong
thời gian 03 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền xem xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê
đất theo quy định tại Điểm d, Khoản 5, Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai.
2. Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá,
đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất thông báo cho cơ quan
tài nguyên và môi trường về kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá.
3. Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với
đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho tổ chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất; chỉ đạo đơn vị có liên
quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo
quy định của pháp luật.
4. Đối với trường hợp đất được Nhà nước
giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá theo Quy định này để thực hiện dự án
đầu tư mà không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất
chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất
trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng
thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu
tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về
đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Trách
nhiệm của các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đối với khu đất đấu
giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ đồng trở lên, gửi Hội đồng thẩm định giá đất để thẩm định trước khi trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ đề nghị
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho
người, tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Tham gia giám sát các cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất đối với quỹ đất đấu giá của cấp tỉnh quản lý.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tổ chức lập và thẩm định
hồ sơ về thỏa thuận quy hoạch, chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng khu đất, quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 theo thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
để làm cơ sở đấu giá quyền sử dụng đất và cung cấp thông tin về quy hoạch kiến trúc khu đất đấu giá theo quy định;
b) Kiểm tra, giám sát thực hiện quy
hoạch kiến trúc được duyệt; xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn lập hồ sơ xác định chỉ
giới đường đỏ và cung cấp số liệu hạ tầng kỹ thuật liên quan đến khu đất đấu
giá theo thẩm quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì, tham mưu trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giao cơ quan lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; tổ
chức thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư hạ tầng
kỹ thuật khu đất đấu giá theo quy định;
b) Hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện
các thủ tục đầu tư theo quy định. Tổng hợp kết quả thực hiện lựa chọn nhà đầu
tư các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác có
liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài chính (Thường trực Hội đồng
thẩm định giá đất) có trách nhiệm:
a) Thẩm định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất do Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất;
b) Xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất đối với khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng
giá đất) dưới 20 tỷ đồng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tham gia giám
sát các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất đấu giá của cấp tỉnh quản
lý;
c) Hướng dẫn việc tạm ứng, hoàn trả
và thanh toán, quyết toán số vốn ngân sách tỉnh ứng cho các dự án đấu giá; hướng
dẫn chủ đầu tư nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà
nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan tại
Quy định này;
d) Kiểm tra, hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Tổng hợp việc thu tiền theo kết quả
trúng đấu giá; đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định về đấu giá quyền sử
dụng đất theo thẩm quyền.
5. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất; báo cáo kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật;
xử lý và đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng
đất theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn đơn vị được giao nhiệm vụ
đấu giá lựa chọn tổ chức thực hiện đấu giá và đấu giá viên điều hành cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất;
c) Phối hợp kiểm tra, giám sát việc tổ
chức phiên đấu giá;
d) Thông báo danh sách các tổ chức đấu
giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Cơ quan thuế có trách nhiệm:
a) Thông báo số tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất, các khoản tài chính có liên quan phải nộp cho người trúng đấu
giá bằng văn bản sau khi nhận được phiếu chuyển thông tin của đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất. Trình tự, nội dung thông báo nộp tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất và các khoản tài chính phải nộp theo quy định tại Điều
29 của Quy định này;
b) Hướng dẫn người trúng đấu giá nộp
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, các khoản tài chính có liên quan phải nộp
vào ngân sách nhà nước theo kết quả trúng đấu giá đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc
thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo kết quả trúng đấu giá, đề xuất xử lý
các trường hợp vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
7. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
a) Hàng năm xây dựng kế hoạch và quỹ
đất đấu giá đối với các dự án được tỉnh giao, báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
b) Lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên
và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả
trúng đấu giá, phiếu chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế;
c) Chuyển hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường để trình cấp có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá; phối hợp với cơ
quan tài nguyên và môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đấu giá, tổ
chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân
đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc
thu tiền theo kết quả trúng đấu giá, đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định
về đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
đ) Định kỳ 6 tháng, hàng năm, đơn vị
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản về tình hình thực hiện kết quả đấu giá quyền sử dụng đất gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Tư
pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
8. Kho bạc nhà nước: Thực hiện thu tiền
theo thông báo do cơ quan thuế ban hành và cung cấp chứng từ cho người nộp; Đối chiếu số tiền và thời hạn ghi trên Thông báo do cơ quan thuế ban hành để xác định số
ngày chậm nộp, số tiền còn nợ và thông báo bằng văn bản ngay trong
ngày cho cơ quan thuế để tính tiền chậm nộp và đôn đốc thu nộp (nếu có). Đối với
các trường hợp đã được cơ quan thuế tính số tiền chậm nộp thì cơ quan thu tiền
căn cứ cách tính của cơ quan thuế xác định ngay số tiền chậm nộp để thu nếu người
sử dụng đất tiếp tục chậm nộp.
9. Hội đồng đấu giá: Có chức năng tổ
chức đấu giá và giám sát hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy định này; chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền và trước pháp luật về kết
quả thực hiện và hoạt động giám sát đấu giá.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm Hội đồng đấu
giá có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện kết quả đấu giá
quyền sử dụng đất gửi cho cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng đấu giá, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và Sở Tư pháp.
10. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm:
a) Hàng năm xây dựng kế hoạch và quỹ
đất đấu giá đối với các dự án trên địa bàn do cấp huyện thực hiện, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổ
chức thực hiện.
b) Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng
đất trên địa bàn. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm
và phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất theo ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ
khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Điều
khoản thi hành
1. Những nội dung có liên quan đến tổ
chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất nhưng không
được quy định trong Quy định này thì được thực hiện theo quy định Luật Đấu giá
tài sản năm 2016 và các văn bản hiện hành của Nhà nước có liên quan.
2. Những căn cứ pháp lý đã được dẫn
chiếu trong Quy định này khi có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế sẽ được áp dụng
theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu phát sinh vướng mắc, Hội đồng đấu giá, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và các đơn vị thực hiện
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm phản ánh về Sở Tư pháp, Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp./.