ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
04/2008/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 17 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TẠI
TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 164/2004/NĐ-CP ngày 14/9/2004 của Chính phủ về kê biên, đấu
giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản, Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 19/TTr-STP ngày
09/01/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về trình tự, thủ
tục bán đấu giá tài sản tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản Long An.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp triển khai, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng
các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Cục KTVB QPPL- BTP;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NCTH(NC);
- Lưu VT,U.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TẠI TRUNG TÂM DỊCH
VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2008/QÐ-UBND ngày 17 /01/2008 của UBND
tỉnh)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự,
thủ tục bán đấu giá tài sản tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản Long An.
Điều 2.
Nguyên tắc bán đấu giá tài sản
Việc bán đấu giá tài sản được thực
hiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Điều 3.
Tài sản bán đấu giá
Tài sản bán đấu giá bao gồm: tài
sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án; tài sản là tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tài sản bảo đảm theo quy định của
pháp luật về giao dịch bảo đảm; tài sản thuộc sở hữu cá nhân, tổ chức có yêu cầu
bán đấu giá tài sản; hàng hóa lưu giữ do người vận chuyển đường biển, đường
hàng không, đường bộ lưu giữ tại Việt Nam; tài sản nhà nước phải bán đấu giá
theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
Điều 4. Về
giấy tờ thay thế
Đối với tài sản sản pháp luật
quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nếu không có giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng thì phải có 02 loại giấy tờ sau:
1. Giấy xác nhận không có tranh
chấp của UBND cấp xã nơi có tài sản được đưa ra bán đấu giá;
2. Giấy xác nhận tài sản đưa ra
bán đấu giá đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Điều 5. Thời
hạn
1. Thời hạn để giải quyết công
việc theo quy định này là ngày làm việc theo quy định của pháp luật (không tính
ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ lễ, tết trong năm).
2. Thời hạn quy định niêm yết là
số ngày được tính liên tục kể cả ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ, tết trong
năm.
Chương 2:
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ, THỜI
HẠN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 6. Thủ
tục ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản
1. Hợp
đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản để thi hành án dân sự, hồ sơ gồm:
a) Văn
bản đề nghị ký hợp đồng ủy quyền;
b) Bản án, quyết định của Toà án
đã có hiệu lực pháp luật;
c) Quyết định thi hành án, quyết
định kê biên tài sản;
d) Biên bản kê biên, giao bảo quản
tài sản;
đ) Biên bản định giá tài sản
(kèm theo bảng liệt kê danh mục tài sản) hoặc biên bản định giá lại tài sản
trong trường hợp định giá lại;
e) Giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).
g) Đối với tài sản Toà án tuyên
bố tịch thu để bảo đảm thi hành án thì phải có quyết định thi hành án và các loại
giấy tờ quy định tại điểm a, b, đ, e khoản 1 điều này.
2. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản xử lý vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, hồ sơ gồm:
a) Văn
bản đề nghị ký hợp đồng ủy quyền;
b) Quyết định xử lý vi phạm hành
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Biên bản định giá tài sản
(kèm theo bảng liệt kê danh mục tài sản) hoặc biên bản định giá lại tài sản
trong trường hợp định giá lại;
d) Giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).
3. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản đối với tài sản thế chấp, cầm cố (do các tổ chức tín dụng, tổ chức khác
ủy quyền), hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị ký hợp đồng ủy
quyền;
b) Khế ước, hợp đồng vay tiền, hợp
đồng kinh tế, hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản;
c) Văn bản thông báo về việc xử
lý tài sản;
d) Quyết định xử lý tài sản hoặc
biên bản thỏa thuận việc xử lý tài sản;
đ) Biên bản xác định giá khởi điểm
tài sản (kèm theo bảng liệt kê danh mục tài sản);
e) Giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản.
4. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản đối với tài sản thanh lý do cơ quan tổ chức ủy quyền, hồ sơ gồm:
a) Văn
bản đề nghị ký hợp đồng ủy quyền;
b) Quyết định thanh lý của người
có thẩm quyền;
c) Biên bản định giá tài sản
(kèm theo bảng liệt kê danh mục tài sản) hoặc biên bản định giá lại tài sản
trong trường hợp định giá lại;
d) Giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản.
5. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản đối với tài sản do chủ sở hữu ủy quyền, hồ sơ gồm:
a) Giấy
cam kết tự nguyện bán tài sản (thay văn bản đề nghị);
b) Văn bản thỏa thuận việc bán
tài sản (nếu tài sản là đồng sở hữu);
c) Văn bản thỏa thuận xác định
giá khởi điểm tài sản (kèm theo bảng liệt kê danh mục tài sản);
d) Giấy chứng nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản.
Điều 7. Ký kết
hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản
1. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản được ký kết giữa Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và người có tài
sản bán đấu giá hoặc đại diện của người đó.
2. Khi ký kết hợp đồng ủy quyền
bán đấu giá tài sản, người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng
khác chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp
luật và chịu trách nhiệm về các bằng chứng đó.
Đấu giá viên được phân công thực
hiện việc bán đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra các thông tin do người có
tài sản bán đấu giá cung cấp để bảo đảm việc bán đấu giá tài sản là hợp pháp.
3. Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản phải được lập thành văn bản, đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Thời
hạn giải quyết
1. Việc ký kết hợp đồng ủy quyền
bán đấu giá tài sản được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ ký kết hợp đồng
ủy quyền chưa đảm bảo các điều kiện theo quy định thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ
yêu cầu bên ủy quyền điều chỉnh, bổ sung và định rõ thời hạn điều chỉnh, bổ
sung với bên được ủy quyền.
Điều 9. Từ
chối việc ký kết hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản
1. Trường hợp bên ủy quyền không
thể cung cấp đầy đủ hồ sơ theo quy định, thì Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài
sản có quyền ra văn bản từ chối và thông báo rõ lý do từ chối với bên ủy quyền.
2. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản có quyền ra văn bản từ chối việc ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản
trong tường hợp tài sản có giá trị dưới 10.000.000 đồng/vụ (ngoại trừ tài sản
bán đấu giá là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài sản để thi hành
án).
Chương 3:
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ỦY
QUYỀN
Điều 10.
Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá
tài sản phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản tại nơi bán đấu giá, nơi trưng
bày tài sản, nơi đặt trụ sở của trung tâm, nơi có bất động sản bán đấu giá, chậm
nhất là 07 ngày đối với động sản, 30 ngày đối với bất động sản trước ngày mở cuộc
bán đấu giá tài sản.
Trong trường hợp người có tài sản
bán đấu giá có yêu cầu thì thời hạn niêm yết việc bán đấu giá tài sản có thể
rút ngắn theo thỏa thuận của các bên.
2. Đối với tài sản bán đấu giá
là động sản có giá khởi điểm từ 10.000.000 đồng trở lên và bất động sản thì đồng
thời với việc niêm yết, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản phải thông báo
công khai ít nhất là 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày trên Báo Long An về việc
bán đấu giá tài sản. Thời hạn thông báo công khai được thực hiện theo quy định
trong thời gian niêm yết việc bán đấu giá tài sản.
3. Đối với tài sản bán đấu giá
là quyền sử dụng đất để thi hành án thì ngoài việc niêm yết, thông báo công
khai được quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản thông qua chấp hành viên để thực hiện việc thông báo, niêm yết công
khai về tài sản đấu giá tại trụ sở cơ quan thi hành án, UBND cấp xã nơi có đất
bị kê biên, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp,
người phải thi hành án, người được thi hành án, người có quyền, lợi ích liên
quan đến việc thi hành án.
Biên bản (giấy ký nhận) việc
niêm yết và thông báo phải được gởi về người bán đấu giá tài sản để lưu hồ sơ.
Điều 11.
Trưng bày, xem tài sản bán đấu giá
1. Đối với tài sản bán đấu giá
là bất động sản thì người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản trước
ngày mở cuộc bán đấu giá. Ngày xem tài sản theo sự thỏa thuận giữa bên ủy quyền
với bên được ủy quyền và được thông báo công khai trong thông báo bán đấu giá
tài sản.
2. Đối với tài sản bán đấu giá
là động sản thì người tham gia đấu giá được xem tài sản trước ngày mở cuộc bán
đấu giá ít nhất 02 ngày. Ngày xem tài sản theo sự thỏa thuận giữa bên ủy quyền
với bên được ủy quyền và được thông báo công khai trong thông báo bán đấu giá
tài sản. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản bán
đấu giá và thông tin về tài sản đó hoặc bảng kê tài sản bán đấu giá.
Điều 12. Thủ
tục, thời hạn đăng ký mua tài sản bán đấu giá
1. Người đăng ký mua tài sản bán
đấu giá phải nộp 01 bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký tham gia (theo mẫu
của trung tâm);
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân
dân;
c) Giấy phép kinh doanh (là điều
kiện bắt buộc theo luật định đối với loại tài sản đăng ký mua);
d) Nếu đăng ký mua tài sản bán đấu
giá là quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thì người đăng ký mua phải có giấy
xác nhận của chính quyền địa phương là hộ đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Thời hạn đăng ký mua tài sản
bán đấu giá:
Người muốn tham gia đấu giá bất
động sản hoặc động sản phải đăng ký mua trong thời hạn mà Trung tâm Dịch vụ bán
đấu giá tài sản đã thông báo. Hạn chót đăng ký đấu giá là 16 giờ 00 phút ngày
cuối cùng của thời hạn thông báo.
Điều 13. Tiền
đặt trước khi đăng ký mua tài sản bán đấu giá
1. Người đăng ký mua tài sản bán
đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước do người bán đấu giá tài sản và người
có tài sản bán đấu giá thỏa thuận theo quy định, nhưng tối đa không quá 5% của
giá khởi điểm.
2. Trong trường hợp người đã nộp
tiền đặt trước mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ
vào giá mua; nếu không mua được thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người
nộp ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
3. Trong trường hợp người đăng
ký mua tài sản bán đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia
cuộc bán đấu giá tài sản mà không có lý do chính đáng thì khoản tiền đặt trước
đó thuộc về đơn vị bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
Điều 14.
Phí tham gia đấu giá
1. Người đã đăng ký mua tài sản
bán đấu giá phải nộp phí tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Trường hợp không tổ chức được
cuộc bán đấu giá tài sản hoặc kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy theo quy định
của pháp luật thì Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản phải hoàn trả phí tham
gia đấu giá lại cho người nộp phí.
Điều 15. Tổ
chức và tiến hành cuộc bán đấu giá
1. Đấu giá viên là người điều
hành cuộc bán đấu giá tài sản, trước khi tiến hành cuộc bán đấu giá phải thực
hiện:
a) Giới thiệu lý do bán đấu giá
tài sản;
b) Giới thiệu người điều hành và
người giúp việc;
c) Thông báo những quy định về
cuộc bán đấu giá tài sản;
d) Công bố danh sách người đăng
ký tham gia đấu giá và điểm danh;
đ) Giới thiệu từng loại tài sản
bán đấu giá và nhắc lại giá khởi điểm;
e) Quy định mức chênh lệch của mỗi
lần trả giá;
g) Trả lời các câu hỏi của người
tham gia đấu giá tài sản.
2. Tiến hành cuộc bán đấu giá:
a) Việc bán đấu giá tài sản được
thực hiện theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói;
b) Người tham gia đấu giá trả
giá trực tiếp bằng lời nói. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá, người
điều hành cuộc bán đấu giá nhắc lại ba lần một cách rõ ràng, chính xác bằng lời
nói giá đã trả cao nhất, mỗi lần cách nhau 30 giây. Nếu sau ba lần nhắc lại giá
đã trả cao nhất mà không có người trả giá cao hơn, người điều hành cuộc bán đấu
giá tuyên bố người mua được tài sản bán đấu giá.
Điều 16. Thời
hạn thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá
Thời hạn thanh toán tiền mua tài
sản đã bán đấu giá do người bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu
giá thỏa thuận trong văn bản bán đấu giá tài sản.
Điều 17.
Các thủ tục sau đấu giá
1. Thanh lý hợp đồng ủy quyền,
hoàn trả hợp đồng ủy quyền:
a) Thanh lý hợp đồng ủy quyền
(chấm dứt hợp đồng ủy quyền):
Trong thời hạn không quá 07
ngày, kể từ ngày người mua được tài sản bán đấu giá nộp đủ tiền ghi trong hợp đồng
mua bán tài sản bán đấu giá, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản sẽ mời bên ủy
quyền đến thanh toán tiền và thanh lý hợp đồng ủy quyền.
b) Hoàn trả hợp đồng ủy quyền:
Trường hợp không có người đăng
ký tham gia đấu giá tài sản, thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hết hạn đăng
ký tham gia đấu giá, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thông báo bằng văn bản
cho bên ủy quyền để chấm dứt việc thực hiện hợp đồng ủy quyền, hoàn trả lại tài
sản được giao bảo quản hoặc quản lý và tiến hành thanh lý hợp đồng.
2. Giao tài sản đấu giá thành:
a) Sau khi người mua tài sản bán
đấu giá nộp đủ số tiền ghi trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, Trung
tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản có văn bản thông báo kết quả cho bên ủy quyền
và đề nghị bên ủy quyền giao tài sản kèm theo các giấy tờ có liên quan cho người
mua được tài sản bán đấu giá.
Thời hạn, địa điểm giao tài sản
đã bán đấu giá do đấu giá viên và người mua được tài sản bán đấu giá thỏa thuận
trong văn bản bán đấu giá tài sản.
b) Việc giao tài sản bán đấu giá
là tài sản thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá thực hiện theo
pháp luật về thi hành án dân sự.
c) Trong trường hợp người mua được
tài sản bán đấu giá từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề
nếu giá liền kề ít nhất bằng giá khởi điểm và người trả giá liền kề đồng ý mua.
Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua thuộc về người có tài sản bán đấu
giá.
3. Đăng ký quyền sở hữu:
Người mua được tài sản bán đấu
giá thực hiện các thủ tục và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng
theo quy định.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người
mua được tài sản bán đấu giá.
Chương 4:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 18.
Khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính
nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi có căn cứ
cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật về bán đấu giá tài sản và xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật về bán đấu giá
tài sản và quy định này.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện và chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản niêm yết công khai bản quy định này tại trụ sở cơ quan để tổ chức, công
dân biết, thực hiện.
2. Giao trách nhiệm Sở Tư pháp
theo dõi việc thực hiện quy định này và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ cho
UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, Sở Tư pháp kịp thời kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.