ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2006/QĐ-UBND
|
Quy Nhơn, ngày
09 tháng 01 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày
24/04/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao;
Căn cứ Công văn số 7902/BKH-KCN ngày
18/12/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Điều lệ mẫu khu công nghiệp;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản
lý các khu công nghiệp tại Văn bản số: 996/BQL ngày 07/12/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Điều lệ Khu công nghiệp Phú Tài.
Điều 2. Giao Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách
nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung quy định kèm theo Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết
định số 12/2000/QĐ-UB ngày 14/01/2000 của UBND tỉnh và có hiệu lực thực hiện
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban
Ban Quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc Công ty Phát triển hạ tầng các KCN,
Chủ tịch UBND thành phố Quy Nhơn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và
các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Phú Tài chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM-ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vũ Hoàng Hà
|
ĐIỀU LỆ
KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ TÀI
( Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2006
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Điều lệ này quy định cụ thể việc quản lý và điều hành Khu
công nghiệp Phú Tài (bao gồm giai đoạn I, II, III; giai đoạn mở rộng về phía
Nam và phía Bắc) tỉnh Bình Định (dưới đây gọi tắt là Khu công nghiệp) đã được
Thủ tướng Chính phủ cho chủ trương thành lập tại Quyết định số 1127/QĐ-TTg ngày
18/12/1998 và chủ trương cho phép mở rộng về phía Nam tại Quyết định số
626/QĐ-TTg ngày 11/6/2003.
Điều 2. Việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp được phân định cụ
thể như sau:
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Định (dưới
đây gọi tắt là Ban Quản lý) được thành lập và hoạt động theo Quyết định số
49/1999/QĐ-TTg ngày 24/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp theo chức năng, thẩm quyền được giao
hoặc theo ủy quyền của các Bộ, Ngành và các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Công ty Phát triển hạ tầng các KCN Bình Định
(dưới đây gọi tắt là Công ty Phát triển hạ tầng) được thành lập và hoạt động
theo Quyết định số 26/2003/QĐ-UB ngày 18/02/2003 của UBND tỉnh có nhiệm vụ làm
chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp
Phú Tài (giai đoạn I, II, III, giai đoạn mở rộng về phía Nam và phía Bắc) theo
các Quyết định số 1319/QĐ-UB ngày 27/03/2003, số 575/QĐ-UB ngày 28/02/2003 và số
543/QĐ-CTUB ngày 09/03/2004 của UBND tỉnh Bình Định.
Chương II
BAN QUẢN LÝ
Điều 3. Ban Quản lý là cơ quan quản lý Khu công nghiệp Phú Tài, có
các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng Điều lệ quản lý Khu công nghiệp Phú
Tài trình UBND tỉnh phê duyệt, ban hành.
2. Tổ chức xây dựng và thực hiện quản lý quy hoạch
chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển khu công nghiệp gồm: quy hoạch phát triển
công trình kết cấu hạ tầng, quy hoạch phân khu chức năng, tham gia quy hoạch
phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài khu công nghiệp liên quan và khu
dân cư phục vụ cho người lao động tại Khu công nghiệp Phú Tài.
3. Đôn đốc, kiểm tra việc thi công xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp có liên quan nhằm đảm
bảo yêu cầu quy hoạch và đồng bộ khi đưa vào hoạt động theo đúng tiến độ được
duyệt.
4. Hỗ trợ vận động xúc tiến đầu tư vào Khu công
nghiệp.
5. Tiếp nhận đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu
tư, đồng thời tổ chức thẩm định và cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu
tư trong nước và nước ngoài theo ủy quyền.
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký
thành lập doanh nghiệp tại Khu công nghiệp, phối hợp với cơ quan đăng ký kinh
doanh để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các
doanh nghiệp theo quy định.
6. Phê duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu, cấp chứng
chỉ xuất xứ hàng hóa theo ủy quyền.
7. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin cấp giấy
phép lao động cho người nước ngoài theo ủy quyền.
8. Kiểm tra và phối hợp với cơ quan chức năng
thanh tra việc thực hiện theo giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp
đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu
của đương sự.
9. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về
lao động trong việc kiểm tra, thanh tra các quan hệ lao động ở các doanh nghiệp
Khu công nghiệp như hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, an toàn lao động,
tiền lương...theo quy định hiện hành của bộ Luật Lao động và các bộ luật khác
có liên quan.
10. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường thực hiện công tác thanh, kiểm tra các cơ sở sản xuất chế biến trong KCN
theo quy định hiện hành của Luật Bảo vệ môi trường và các bộ luật khác có liên
quan.
11. Quản lý các hoạt động dịch vụ trong Khu công
nghiệp.
12. Thỏa thuận với Công ty Phát triển hạ tầng
trong việc định giá cho thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã được
xây dựng theo khung giá của UBND tỉnh quy định và các loại giá dịch vụ trong
KCN theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
13. Cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy
phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của cấp có
thẩm quyền.
14. Được mời tham dự các cuộc họp của UBND tỉnh
khi bàn về việc quản lý, đầu tư xây dựng và phát triển Khu công nghiệp.
15. Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình quản
lý, đầu tư xây dựng và phát triển KCN theo định kỳ hằng tháng, quý và năm cho
UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan theo quy định.
Điều 4. Ban Quản lý chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan thuộc
Chính phủ và của UBND tỉnh, đồng thời được thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý
nhà nước trong Khu công nghiệp theo thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền của các cơ
quan nêu trên.
Điều 5. Ban Quản lý được UBND tỉnh Bình Định tạo điều kiện thuận lợi
để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/04/1997 của
Chính phủ (dưới đây gọi tắt là Quy chế khu công nghiệp) và các văn bản ủy quyền
của các bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh Bình Định, Điều lệ quản lý xây dựng
theo qui hoạch khu công nghiệp và Điều lệ này. Ban Quản lý được quyền ban hành
các quy định, nội quy, qui trình nghiệp vụ cụ thể áp dụng trong Khu công nghiệp
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành để làm cơ sở cho công tác
quản lý.
Chương III
CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
Điều 6. Công ty Phát triển hạ tầng có các nhiệm vụ và quyền hạn cụ
thể thể như sau:
1. Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng trong KCN Phú Tài theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết
kế xây dựng và tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Được thuê đất của Nhà nước để đầu tư xây dựng,
kinh doanh kết cấu hạ tầng và cho các nhà đầu tư thuê lại đất đã xây dựng kết cấu
hạ tầng trong KCN. Được cho thuê hoặc chuyển nhượng nhà xưởng do Công ty đầu tư
xây dựng trong KCN.
3. Vận động thu hút đầu tư vào KCN trên cơ sở
phù hợp theo quy hoạch chi tiết được duyệt.
4. Thực hiện dịch vụ xử lý nước thải và một số dịch
vụ khác theo yêu cầu của doanh nghiệp trong KCN trên cơ sở phù hợp với năng lực
và phạm vi hoạt động kinh doanh của Công ty.
5. Quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng các hạng
mục công trình hạ tầng kỹ thuật trong KCN thuộc phạm vi quản lý của Công ty và
chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công việc có liên
quan về vệ sinh công nghiệp, môi trường cảnh quan chung trong KCN.
6. Ấn định giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết
cấu hạ tầng trên cơ sở không vượt giá trần của UBND tỉnh quy định, giá cho thuê
hoặc chuyển nhượng nhà xưởng và giá các loại dịch vụ trong KCN sau khi có thỏa
thuận của Ban Quản lý.
7. Được hưởng các ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước và các chính sách hỗ trợ khuyến khích đầu tư khác theo
quy định của Chính phủ và của UBND tỉnh.
8. Kinh doanh xây lắp các công trình hạ tầng kỹ
thuật; công trình dân dụng, công nghiệp do đơn vị khác làm chủ đầu tư.
9. Được thực hiện nhiệm vụ tư vấn giám sát các dự
án do Công ty làm chủ đầu tư như giám sát kỹ thuật thi công, giám sát lắp đặt
thiết bị theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
10. Được ký kết hợp đồng, tham gia hợp tác kinh
doanh với các thành phần kinh tế trên cơ sở thỏa thuận, bình đẳng, tự nguyện và
đúng pháp luật.
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng tháng,
quý và năm cho Ban Quản lý và các cơ quan liên quan theo quy định.
Điều 7. Công ty Phát triển hạ tầng được phép cho các doanh nghiệp
trong và ngoài nước thuê lại phần đất chưa cho thuê, để các doanh nghiệp này
xây dựng nhà kho hoặc nhà xưởng theo mẫu nhằm cho các doanh nghiệp khác thuê lại
trên cơ sở phải đảm bảo đầy đủ thủ tục pháp lý theo quy định và phù hợp với quy
hoạch đã được phê duyệt.
Điều 8. Công ty Phát triển hạ tầng trực tiếp thực hiện hoặc ký hợp
đồng giao các công ty khác (có tư cách pháp nhân, giấy phép hành nghề theo quy
định hiện hành của pháp luật) thực hiện việc xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa các công trình cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng, nhà xưởng, máy
móc thiết bị khác thuộc vốn đầu tư của Công ty trong suốt thời hạn dự án có hiệu
lực, kể cả thời gian được gia hạn (nếu có). Trong quá trình ký kết hợp đồng với
các công ty khác để thực hiện các nội dung công việc nêu trên, Công ty Phát triển
hạ tầng vẫn phải chịu trách nhiệm về chất lượng, kỹ thuật và thời hạn hoàn
thành theo tiến độ quy định.
Điều 9. Trong quá trình tổ chức hoạt động, triển khai đầu tư xây dựng
các công trình, hạng mục công trình trong KCN, Công ty Phát triển hạ tầng phải
tuân thủ theo Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch khu công nghiệp, Điều lệ
này và các quy định khác có liên quan theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương IV
DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 10. Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài khi đầu tư xây dựng cơ
sở sản xuất tại Khu công nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện có liên quan
theo quy định hiện hành của pháp luật và phải tuân thủ các nội dung quy định tại
Điều lệ này.
Điều 11. Các nhóm ngành sản xuất dưới đây được khuyến khích đầu tư
vào Khu công nghiệp:
1. Nhóm ngành chế biến nông, lâm sản, thực phẩm.
2. Nhóm ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
3. Nhóm ngành công nghiệp tiêu dùng.
4. Nhóm ngành nghề chế tạo cơ khí và điện tử.
Một số ngành công nghiệp khác chưa có trong 4
nhóm ngành trên, nếu được Nhà nước khuyến khích đầu tư và phù hợp theo quy hoạch
được duyệt sẽ được xem xét đề xuất cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư trước khi
cấp phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư vào Khu công nghiệp.
5. Một số ngành dịch vụ khác phục vụ trực tiếp
cho Khu công nghiệp.
Điều 12. Nhà đầu tư được thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để
hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác trong Khu
công nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 13. Nhà đầu tư là người nước ngoài được lựa chọn hình thức đầu
tư theo Luật Đầu tư nước ngoài để tổ chức hoạt động theo Quy chế hiện hành của
khu công nghiệp.
Trường hợp nhà đầu tư là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài hoặc người Việt Nam có quốc tịch ở nước khác được lựa chọn áp dụng
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc theo Luật Khuyến khích đầu tư
trong nước, nhưng mỗi dự án đầu tư chỉ được áp dụng một trong hai bộ luật nêu
trên và các luật điều chỉnh, bổ sung có liên quan.
Điều 14. Nhà đầu tư tự quyết định quá trình đầu tư xây dựng cơ sở sản
xuất của doanh nghiệp tại Khu công nghiệp trên cơ sở :
1. Thuê lại đất đã được xây dựng cơ sở hạ tầng của
Công ty phát triển hạ tầng và trong phạm vi 12 tháng tính từ ngày thuê lại đất,
nhà đầu tư phải tự thuê thiết kế, xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị để hình
thành nhà xưởng doanh nghiệp. Thiết kế quy hoạch mặt bằng, thiết kế cơ sở nhà
xưởng phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép trước khi xây dựng.
Các điểm đấu nối giữa hệ thống cấp điện, cấp nước và thoát nước mưa, nước thải...
của doanh nghiệp Khu công nghiệp với hệ thống chung của toàn Khu công nghiệp phải
được Công ty phát triển hạ tầng, Công ty Cấp Thoát nước Bình Định và đơn vị
cung ứng điện thỏa thuận trước khi thực hiện.
2. Được mua hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn do
Công ty Phát triển hạ tầng xây dựng để thiết kế dây chuyền công nghệ, lắp đặt
thiết bị, hình thành cơ sở sản xuất.
Điều 15. Doanh nghiệp Khu công nghiệp được sử dụng các dịch vụ xử
lý nước thải, chất thải, cấp điện, cấp nước, vệ sinh và các tiện ích công cộng
trong Khu công nghiệp thông qua hợp đồng kinh tế với Công ty Phát triển hạ tầng,
các đơn vị kinh doanh điện, nước và cung cấp dịch vụ khác.
Doanh nghiệp KCN phải nộp kịp thời, đầy đủ các
khoản tiền thuê nhà xưởng, tiền thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng và các khoản
chi phí khác có liên quan theo hợp đồng đã ký với Công ty Phát triển hạ tầng và
các đơn vị chức năng liên quan.
Điều 16. Nhà đầu tư nộp đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư, giấy
chứng nhận đầu tư, giấy phép thành lập doanh nghiệp Khu công nghiệp tại Ban Quản
lý. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc thẩm định và cấp phép cho nhà đầu
tư theo thẩm quyền trong thời hạn sớm nhất.
Điều 17. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp được
quy định cụ thể trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép
thành lập Doanh nghiệp.
Kết thúc thời hạn hoạt động, doanh nghiệp có thể
làm đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu
tư hoặc giấy phép thành lập để xem xét. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu
công nghiệp, kể cả sau khi được gia hạn, không dài hơn thời hạn thuê đất của
Công ty Phát triển hạ tầng.
Điều 18. Mọi sự thay đổi về hoạt động của doanh nghiệp Khu công
nghiệp so với giấy phép đầu tư đã cấp đều phải được cơ quan cấp giấy phép đầu
tư, giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Khi có sự thay đổi về thành phần nhân sự, cơ cấu
lãnh đạo doanh nghiệp phải báo cáo kịp thời cho Ban Quản lý.
Điều 19. Doanh nghiệp Khu công nghiệp tự chịu trách nhiệm về quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo quy định hiện hành của pháp luật.
Doanh nghiệp có các quyền và nghĩa vụ như đã quy định tại Quy chế khu công nghiệp
và phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và hàng năm cho Ban Quản lý và các cơ
quan có liên quan theo quy định.
Chương V
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHÀ XƯỞNG
Điều 20. Địa điểm xây dựng nhà máy của doanh nghiệp do nhà đầu tư lựa
chọn trên cơ sở thỏa thuận với Công ty Phát triển
hạ tầng có sự giám sát của Ban Quản lý và phải phù hợp theo quy hoạch chi tiết
Khu công nghiệp đã được phê duyệt.
Điều 21. Sau khi vị trí và diện tích lô đất hoặc vị trí và diện
tích nhà xưởng tiêu chuẩn của doanh nghiệp đã được lựa chọn theo quy định tại
Điều 20, nhà đầu tư ký hợp đồng sơ bộ với Công ty Phát triển hạ tầng. Nội dung
hợp đồng sơ bộ do Công ty Phát triển hạ tầng và nhà đầu tư tự thỏa thuận.
Quá thời hạn ghi trong hợp đồng sơ bộ, nếu nhà đầu
tư không nộp đơn và hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp thì hợp đồng sơ bộ hết hiệu
lực. Trường hợp đơn xin đầu tư của doanh nghiệp không được chấp thuận, Công ty
phát triển hạ tầng có trách nhiệm kịp thời thông báo đến nhà đầu tư trong thời
hạn sớm nhất.
Điều 22. Sau khi được cấp giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu
tư, nhà đầu tư ký hợp đồng thuê lại đất, thuê hoặc mua nhà xưởng tiêu chuẩn với
Công ty Phát triển hạ tầng để hình thành nhà máy theo giấy phép đầu tư hoặc giấy
chứng nhận đầu tư đã cấp cho doanh nghiệp.
Hợp đồng thuê lại đất do Công ty Phát triển hạ tầng
soạn thảo trên cơ sở có tham khảo hợp đồng mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và có gửi cho Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan
theo quy định.
Điều 23. Thời hạn thuê lại đất để xây dựng nhà máy của doanh nghiệp
hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng phải phù hợp với thời hạn hoạt
động ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép thành lập
doanh nghiệp.
Điều 24. Trường hợp doanh nghiệp được gia hạn thời gian hoạt động
theo quy định tại Điều 17 của Điều lệ này thì doanh nghiệp được tiếp tục thuê đất,
thuê nhà xưởng với thời hạn tương ứng được gia hạn trong giấy phép đầu tư, giấy
chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp.
Giá tiền thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng,
thuê nhà xưởng trong khoảng thời gian được gia hạn do doanh nghiệp và Công ty
Phát triển hạ tầng thỏa thuận trên cơ sở hai bên phải ký lại hợp đồng mới theo
quy định tại Điều 22 của Điều lệ này.
Điều 25. Nếu quá trình xây dựng công trình, nhà xưởng cần phải phân
kỳ sử dụng đất, nhà đầu tư vẫn được giải quyết cho thuê một lần đối với toàn bộ
diện tích đất cần thiết để hình thành nhà máy nhưng phải có báo cáo giải trình
kế hoạch đầu tư xây dựng, lắp đặt thiết bị nhằm chứng minh sử dụng hết diện
tích đất trong thời hạn tối đa là hai năm. Báo cáo giải trình kế hoạch phân kỳ
sử dụng đất nêu trên phải gửi cho Công ty Phát triển hạ tầng, Sở Tài nguyên
& Môi trường và Ban Quản lý. Nếu vì lý do bất khả kháng hoặc lý do chính
đáng khác mà không hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đã cam kết thì ít nhất 30
(ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định, doanh nghiệp phải có đơn
xin gia hạn sử dụng đất. Quá thời hạn quy định và trong trường hợp không được
phép gia hạn, kể cả đầu tư xây dựng không đúng theo kế hoạch phân kỳ sử dụng đất
thì phần đất chưa sử dụng sẽ bị thu hồi.
Điều 26. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng cho thuê lại
đất với doanh nghiệp KCN, Công ty Phát triển hạ tầng phải đăng ký việc cho thuê
lại đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
Điều 27. Việc thẩm định thiết kế xây dựng các công trình, hạng mục
công trình trong khu công nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước
về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 28. Các đường ranh giới giữa các doanh nghiệp, giới hạn xây dựng
của từng lô đất, điểm đấu nối các công trình kỹ thuật hạ tầng của doanh nghiệp
vào hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng chung của toàn Khu công nghiệp do Công
ty phát triển hạ tầng xác định.
Điều 29. Khi thiết kế và xây dựng nhà xưởng phải đảm bảo mật độ xây
dựng và hệ số sử dụng đất theo quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch và các qui định
hiện hành của Nhà nước về quản lý xây dựng.
Trong trường hợp việc xây dựng được thực hiện
theo nhiều giai đoạn thì ở giai đoạn đầu, mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất
có thể chưa đạt mức quy định, nhưng khi các công trình xây dựng hoàn thành, các
hệ số nêu trên phải được thực hiện đúng theo quy định.
Điều 30. Trong quá trình thi công xây dựng, do nhu cầu phải phá dỡ
toàn bộ hoặc một phần các công trình công cộng (kể cả công trình hạ tầng kỹ thuật,
cây xanh, vỉa hè, hệ thống giao thông, thoát nước) hoặc cần sử dụng các công
trình và các tiện ích công cộng (vỉa hè, điện, nước, đường giao thông ) thì
doanh nghiệp phải thỏa thuận trước với Công ty Phát triển hạ tầng về thời hạn,
giá trị đền bù, phương thức thanh toán hoặc phục hồi nguyên trạng công trình và
các điều kiện khác nếu có.
Sau khi hoàn tất công việc xây dựng và phục hồi
nguyên trạng công trình, doanh nghiệp phải bàn giao công trình đã phục hồi lại
cho Công ty Phát triển hạ tầng và báo cáo Ban Quản lý kèm theo biên bản bàn
giao.
Điều 31. Đất đã giao theo hợp đồng thuê lại đất nhưng chưa được sử
dụng đúng theo mục đích như đã ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu
tư nếu có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất, bảo đảm phù hợp theo quy hoạch
được duyệt, doanh nghiệp phải thỏa thuận lại với Công ty Phát triển hạ tầng sau
đó có văn bản báo cáo Ban Quản lý để điều chỉnh các hồ sơ thủ tục có liên quan.
Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng không phù hợp theo quy hoạch được
duyệt thì phần diện tích đất nêu trên sẽ bị thu hồi.
Điều 32. Nhà xưởng đã thuê hoặc nhận chuyển nhượng nhưng chưa sử dụng
đúng theo mục đích như đã ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư nếu
có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng thì doanh nghiệp phải thỏa thuận lại với
Công ty Phát triển hạ tầng và phải báo cáo với Ban Quản lý.
Điều 33. Trong thời hạn còn hiệu lực của giấy phép đầu tư, giấy chứng
nhận đầu tư (hoặc thời hạn hoạt động của doanh nghiệp), sau khi được cơ quan cấp
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp)
chấp thuận, doanh nghiệp được chuyển nhượng cho nhà đầu tư khác các tài sản của
mình đã xây dựng trên đất thuê hoặc lắp đặt trong nhà xưởng thuê, kể cả tài sản
nhận chuyển nhượng từ Công ty Phát triển hạ tầng theo quy định hiện hành của
pháp luật. Bên được chuyển nhượng có quyền và trách nhiệm tiếp tục thực hiện
các hợp đồng mà bên chuyển nhượng đã ký kết với Công ty Phát triển hạ tầng.
Trường hợp doanh nghiệp Khu công nghiệp bị giải
thể hoặc phá sản trước thời hạn hoạt động thì áp dụng theo các qui định hiện
hành của pháp luật.
Chương VI
CÁC VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN VÀ NGOẠI HỐI
Điều 34. Doanh nghiệp Khu công nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế theo quy
định hiện hành và chịu sự kiểm tra tài chính của cơ quan tài chính có thẩm quyền.
Người lao động trong Khu công nghiệp phải nộp thuế thu nhập theo Luật thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao.
Điều 35. Các doanh nghiệp Khu công nghiệp có thể áp dụng chế độ kế
toán thống kê hiện hành của Việt Nam hoặc áp dụng chế độ kế toán thống kê khác
theo quy tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ Tài chính và Tổng cục thống
kê chấp thuận, đồng thời chịu sự kiểm tra của các cơ quan tài chính và thống kê
Việt Nam.
Điều 36. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán về giá trị
là đồng Việt Nam hoặc có thể sử dụng một đơn vị tiền tệ nước ngoài do doanh
nghiệp đề nghị và phải được Bộ Tài chính chấp thuận. Trường hợp chứng từ kế
toán ghi bằng đơn vị tiền tệ khác thì phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ đã chọn
theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ. Về hiện vật, phải sử dụng các đơn vị đo lường chính thức của Việt
Nam. Trường hợp chứng từ kế toán đã được ghi bằng đơn vị đo lường khác thì phải
quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam.
Điều 37. Doanh nghiệp Khu công nghiệp nộp thuế và các loại phí, lệ
phí bằng tiền Việt Nam hoặc bằng tiền nước ngoài nhưng phải được cơ quan có thẩm
quyền chấp nhận. Trường hợp nộp bằng tiền nước ngoài thì phải quy đổi ra đơn vị
tiền tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm nộp.
Điều 38. Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch từ ngày 01/01 đến
hết ngày 31/12. Riêng năm tài chính đầu tiên được tính từ ngày cấp giấy phép đến
hết ngày 31/12 của năm đó. Quý tính từ ngày 01 tháng đầu của quý đến hết ngày
cuối cùng của tháng cuối quý. Tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của
tháng đó.
Doanh nghiệp có thể áp dụng năm tài chính 12
tháng không trùng với năm dương lịch, nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Điều 39. Các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải lập báo cáo kế toán
theo đúng chế độ báo cáo kế toán đã đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận.
Việc kiểm toán báo cáo kế toán của doanh nghiệp
thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Báo cáo kế toán phải gửi cho
Ban Quản lý và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan theo quy định.
Điều 40. Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải thực hiện kiểm kê tài sản
khi kết thúc niên độ kế toán để xác định số thực về tài sản, vật tư, hàng hóa,
tiền mặt, tiền gửi...của doanh nghiệp. Các tài liệu kế toán (sổ sách, chứng từ,
báo cáo kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán) phải được lưu trữ,
bảo quản theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Điều 41. Các hoạt động giao dịch và thanh toán bằng ngoại tệ trong
KCN được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý ngoại hối.
Chương VII
LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 42. Ban Quản lý được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ
quyền theo dõi kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp Khu công nghiệp thực hiện các
chính sách, chế độ liên quan giữa chủ doanh nghiệp và người lao động làm việc tại
Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 43. Doanh nghiệp Khu công nghiệp được ưu tiên sử dụng lao động
là người tại địa phương nơi có KCN. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, được phép sử
dụng lao động là người nước ngoài để thực hiện những công việc mà lao động Việt
Nam chưa đáp ứng được; đồng thời, doanh nghiệp phải có kế hoạch tuyển dụng, đào
tạo lao động là người Việt Nam để có điều kiện từng bước đảm nhiệm công việc
thay cho người nước ngoài.
Điều 44. Sau khi được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư,
doanh nghiệp lập và gửi đến Ban Quản lý kế hoạch về nhu cầu lao động, yêu cầu
tuyển dụng và kế hoạch đào tạo, huấn luyện, kể cả gửi đi đào tạo, huấn luyện ở
nước ngoài (nếu có) để theo dõi, quản lý.
Điều 45. Việc tuyển dụng lao động Việt Nam vào làm việc tại các
doanh nghiệp nước ngoài được thực hiện theo quy định hiện hành của bộ Luật Lao
động Việt Nam. Những người lao động Việt Nam mà doanh nghiệp nước ngoài tuyển
vào làm việc, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ tại Ban Quản lý.
Điều 46. Trong trường hợp sáp nhập, phân chia doanh nghiệp, chuyển
quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì chủ
sở hữu mới hoặc người sử dụng lao động kế tiếp phải có trách nhiệm thực hiện thỏa
ước lao động tập thể và các hợp đồng lao động đã ký kết cho tới khi các bên thỏa
thuận sửa đổi, chấm dứt hoặc ký kết hợp đồng mới.
Chương VIII
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 47. Căn cứ vào bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, doanh
nghiệp Khu công nghiệp phải xử lý sơ bộ nước thải đạt tiêu chuẩn theo quy định
của cấp có thẩm quyền trước khi xả vào hệ thống nước thải chung của Khu công
nghiệp do Công ty Phát triển hạ tầng quản lý, vận hành.
Điều 48. Nước thải Khu công nghiệp trước khi đưa ra ngoài phải bảo
đảm độ sạch theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Trường hợp nước thải Khu
công nghiệp chưa được xử lý đúng mức, gây ô nhiễm môi trường, cơ quan quản lý,
vận hành nhà máy xử lý nước thải tập trung của KCN phải bồi thường mọi thiệt hại
đã gây ra và phải có biện pháp khắc phục kịp thời theo quy định hiện hành của
Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 49. Công ty Phát triển hạ tầng cung cấp dịch vụ xử lý nước thải
cho doanh nghiệp Khu công nghiệp thông qua hợp đồng kinh tế, trong đó ghi rõ lượng
nước thải, thông số hóa - lý của nước thải tại xí nghiệp phù hợp với công suất
và khả năng xử lý của nhà máy xử lý nước thải tập trung do Công ty Phát triển hạ
tầng quản lý, vận hành.
Điều 50. Doanh nghiệp Khu công nghiệp phải có trách nhiệm tự xử lý
các loại khí thải và bụi công nghiệp đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo quy định của
Luật Bảo vệ môi trường. Các chất thải rắn là phế liệu, phế phẩm không tận dụng
được nhưng có giá trị thương mại, doanh nghiệp có thể bán và thực hiện các
nghĩa vụ thuế như tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.
Điều 51. Việc xử lý các chất thải rắn không có giá trị thương mại
do các doanh nghiệp thực hiện, thông qua hợp đồng kinh tế ký giữa doanh nghiệp
Khu công nghiệp với Công ty Phát triển hạ tầng hoặc Công ty cung cấp dịch vụ
nhưng phải tuân thủ các qui định về bảo vệ môi trường.
Chương IX
AN NINH - AN TOÀN - TRẬT TỰ CÔNG CỘNG KHU
CÔNG NGHIỆP
Điều 52. Doanh nghiệp được quyền quy định cụ thể chế độ kiểm tra,
quản lý đối với hàng hóa, phương tiện, người làm việc trong định biên, đối với
khách hàng, khách thăm của doanh nghiệp nhằm bảo đảm an toàn, bí mật công nghệ
và các hoạt động liên quan của doanh nghiệp.
Điều 53. Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm và phải tuân thủ đầy đủ
các quy định hiện hành của Nhà nước về phòng, chống cháy, nổ tại cơ sở của
mình. Trường hợp nếu gây thiệt hại cho đơn vị khác phải có trách nhiệm bồi thường
kịp thời theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 54. Hệ thống đường giao thông trong Khu công nghiệp phải được
phân tuyến, phân làn, trang bị biển báo và hiệu lệnh giao thông phù hợp với Luật
an toàn giao thông của Việt Nam.
Điều 55. Khu công nghiệp được thành lập Đội bảo vệ khu công
nghiệp trực thuộc và chịu sự quản lý nhà nước của Ban Quản lý. Đội bảo vệ khu
công nghiệp hoạt động theo Quy chế của cấp thẩm quyền ban hành.
Điều 56. Các doanh nghiệp Khu công nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định, lệnh của các Ban chỉ huy phòng chống bảo lụt của Ban Quản lý, của
UBND tỉnh và của Trung ương.
Chương X
XỬ LÝ TRANH CHẤP
Điều 57. Khi xảy ra các tranh chấp có liên quan đến việc thực hiện
hợp đồng kinh tế, trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa
giải giữa các bên có liên quan. Trường hợp không hòa giải được, các bên có quyền
đưa vụ tranh chấp ra cơ quan tòa án hoặc trọng tài mà các bên đã thỏa thuận khi
ký kết hợp đồng để xét xử theo quy định của pháp luật.
Điều 58. Các tranh chấp về quan hệ lao động giữa người lao động và
người sử dụng lao động trước hết phải giải quyết thông qua thương lượng giữa tổ
chức công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động với chủ doanh nghiệp có sự tham
gia chứng kiến của cơ quan công đoàn cấp trên.
Trường hợp không hòa giải được, vấn đề tranh chấp
được đưa đến cơ quan chức năng để xem xét, giải quyết theo quy định hiện hành của
bộ Luật Lao động.
Điều 59. Các vụ án hình sự xảy ra trong KCN thuộc thẩm quyền xét xử
của cơ quan tòa án và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 60. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng
mắc, Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công ty Phát triển hạ tầng
và các cơ quan có liên quan kịp thời nghiên cứu, đề xuất báo cáo UBND tỉnh để
có quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.