ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
03/2008/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 21 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 27/1995/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản
lý sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 47/ 1996/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản
lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 962/QĐ-TĐC ngày 25/7/1997 của Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường ban hành tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4586:1997 (soát xét lần 2) yêu cầu
về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư 02/2005/TT- BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý sản xuất, cung ứng
và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 04/2006/TT-BCN ngày 27/4/2006 của
Bộ Công nghiệp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2005/TT- BCN;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại tờ trình số 829 /TT-SCN ngày
26/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa-vũng Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Công an tỉnh, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chỉ
huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Vũng Tàu, Giám đốc các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương (Vụ Pháp chế);
- Bộ Công Thương (Cục KTATCN);
- Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ Tịch và các Phó Chủ tịch Tỉnh;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; .
- UBMTTQ VN tỉnh và Các đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo BR-VT; Đài PTTH tỉnh;
- Sở Tư pháp(theo dõi);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT-TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 03/2008/QĐ-UBND ngày 21/01/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về việc
quản lý sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau
đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
2. Quy định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân quản lý sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN hoặc có
liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây dược hiểu như sau :
1. “Vật liệu nổ công nghiệp”
bao gồm thuốc nổ và các phụ kiện nổ (kíp nổ, dây nổ, đạn chuyên dùng. . ) dùng
trong sản xuất công nghiệp, đào tạo, nghiên cứu khoa học và các mục đích dân dụng
khác.
2. “Sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp” là quá trình chế tạo ra thuốc nổ, phụ kiện nổ.
3 . “Sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp” là quá trình đưa vật liệu nổ công nghiệp ra dùng trong thực tế nhằm
đạt được mục đích nhất định trong các hoạt động kinh tế (khai thác mỏ, xây dựng,
điều tra cơ bản, đào tạo, nghiên cứu khoa học. . .), theo một quy trình công
nghệ đã được xác định.
4. “Kinh doanh, cung ứng vật
liệu nổ công nghiệp” là quá trình thực hiện hợp đồng mua bán, vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp.
5. “Bảo quản vật liệu nổ công
nghiệp” là quá trình cất giữ vật liệu nổ công nghiệp tại kho hoặc trong quá
trình vận chuyển.
6. “Nghiên cứu chế thử vật liệu
nổ công nghiệp” là quá trình chế tạo ra sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp mới.
Nghiên cứu chế thử có thể bao gồm toàn bộ quá trình tạo ra sản phẩm hoặc chỉ một
trong những bước của quá trình để xác định thành phần, quy trình công nghệ, dây
chuyền thiết bị...
7. “Dịch vụ nổ mìn” là việc
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp nhằm thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa bên có chức
năng làm dịch vụ nổ mìn với bên có nhu cầu nổ mìn để thực hiện một mục đích nhất
định.
8. “Thử nghiệm vật liệu nổ
công nghiệp” là quá trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại hiện trường
thử nổ hợp lệ nhằm xác định tính năng kỹ thuật, chất lượng và điều kiện sử dụng
của vật liệu nổ công nghiệp.
9. “Người chỉ huy nổ mìn”
là người chịu trách nhiệm tổ chức và trực tiếp chỉ huy đơn vị thực hiện việc nổ
mìn theo thiết kế hoặc phương án nổ mìn đã được duyệt, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện đầy đủ các quy định về kỹ thuật và an toàn trong quá trình nổ mìn.
10. “Hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp” là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động
nghiên cứu chế thử, thử nghiệm, sản xuất, bảo quản, vận chuyển, cung ứng, dịch
vụ nổ mìn và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Chương II
SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP
Điều 3. Điều
kiện sản xuất VLNCN
Doanh nghiệp sản xuất phải có đủ
điều kiện để sản xuất VLNCN theo quy định tại mục C của Thông tư 02/2005/TT-BCN
ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương). Cụ thể gồm các điều
kiện sau :
1. Doanh nghiệp sản xuất VLNCN
phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất VLNCN do Bộ Công Thương cấp;
- Đối với các sản phẩm lần đầu sản
xuất ở Việt Nam phải có quyết định của Bộ Công Thương công nhận kết quả đăng ký
sản phẩm;
- Danh mục VLNCN sản xuất phải
được đăng ký hàng hóa tại Sở Công nghiệp. Hàng hóa phải đảm bảo các qui định:
có chứng nhận chất lượng sản phẩm - hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý chất
lượng, mẫu mã bao bì phải đúng với mẫu đăng ký được Bộ Khoa học - Công nghệ chấp
nhận (theo qui định tại Nghị định 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ
trong việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa).
2. VLNCN do doanh nghiệp sản xuất
phải đảm bảo các quy định đã đăng ký.
3. Có quy trình công nghệ sản xuất
VLNCN. Nhà máy, phân xưởng, công nghệ, thiết bị phải phù hợp với việc.sản xuất
sản phẩm VLNCN tương ứng, đáp ứng yêu cầu của quy phạm an toàn sản xuất, bảo quản,
vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ, phù hợp với các quy định và tiêu chuẩn hiện
hành liên quan về:.phương tiện vận tải, thiết bị chuyên dừng, phương tiện bảo vệ,
phương tiện phòng chống cháy nổ, phòng chống sét và dòng điện lạc.
4. Nhà xưởng, kho chứa nguyên liệu,
kho chứa thành phẩm phải được thiết kế, thi công, nghiệm thu, bàn giao và đưa
vào sử dụng theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư, xây dựng
của nhà nước và các yêu cầu về sản xuất, thứ nổ và nghiệm thu VLNCN quy định tại
TCVN 6174-1997 và TCVN 4586-1997.
5. Đủ phương tiện, thiết bị đổ
lường hợp chuẩn để kiểm tra, giám sát các thông số kỹ thuật của nguyên liệu,
thành phẩm trong quá trình sản xuất, gồm có:
- Giấy chứng nhận kiểm định, dấu
hoặc tem kiểm định phương tiện đo lường, kiểm soát công nghệ theo quy định pháp
luật về đo lường.
- Giấy chứng nhận đăng ký, phiếu
kết quả kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
vệ sinh lao động; giấy chứng nhận đăng ký, phiếu kết quả kiểm định máy, thiết bị,
vật tư, chất có yêu cầu an toàn đặc thù công nghiệp.
- Biên bản nghiệm thu công trình
theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
- Trường thử đảm bảo an toàn
theo đúng quy định hiện hành đối với các đơn vị nghiên cứu chê thử.
6. Giám đốc đơn vị sản xuất
VLNCN phải có bằng tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành: hoá chất,
khai thác mỏ, vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nô, kinh tế. Phó
giám đốc kỹ thuật phải có bằng tốt nghiệp đại học một trong các chuyên ngành:
hoá chất, khai thác mỏ, vũ khí đạn, công nghệ hóa.thuốc phóng, thuốc nổ. Phải
có giấy chứng nhận đã qua học tập và kiểm tra kiến thức về an toàn trong quản
lý, sản xuất kinh doanh cung ứng VLNCN và Quy phạm an toàn về bảo quản, vận
chuyển và sử dụng VLNCN.
- Người lao động làm việc có
liên quan tới VLNCN, như: công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên thí nghiệm,
thủ kho, nhân viên quản lý, nhân viên bảo quản, bảo vệ, công nhân điều khiển
thiết bị, bốc xếp, vận chuyển và những lao động khác, ngoài việc được đào tạo
và có chứng chỉ chuyên môn của từng nghề cụ thể, phải có giấy chứng nhận đã qua
lớp huấn luyện về kỹ thuật an toàn có liên quan tới VLNCN quy định tại TCVN
4586-1997 do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định hiện hành.
- Chuyên gia nước ngoài làm việc
trong các đơn vị sản xuất VLNCN phải được nhập cảnh hợp lệ, có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với trách nhiệm được giao và các điêu kiện khác theo quy
định của pháp luật.
7. Công tác bảo vệ an ninh trật
tự, phòng chống cháy nổ gồm có:
- Phương án bảo vệ an ninh trật
tự;
- Phương án phòng chống cháy nổ
và chữa cháy cho từng nhà máy, phân xưởng, kho chứa nguyên liệu... và phương án
chữa cháy của cơ sở kinh doanh, phương tiện thiết bị đảm bảo phòng chống cháy,
nổ theo các quy định hiện hành;
- Các biện pháp và phương tiện bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động và các giải pháp công nghệ xử lý chất thải, bảo vệ
môi trường.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
Phòng cháy chữa cháy (PCCC) và Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự do
cơ quan Công an cấp.
8. Công tác báo cáo: Các doanh
nghiệp phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng tình hình sản xuất VLNCN về Sở
Công nghiệp, thời gian gửi vào ngày 1 hoặc ngày 2 của tháng sáu (theo biểu mẫu qui
định của Sở Công nghiệp).
Chương III
KINH DOANH CUNG ỨNG VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Điều
kiện kinh doanh VLNCN
1. Các doanh nghiệp được phép
kinh doanh cung ứng VLNCN: Phải có đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định
tại Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ về quy định
điều kiện an ninh trật tự đối với một sổ ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và
Thông tư số 02/2001/TT-BCA ngày 04 tháng 5 năm 200 1 của Bộ Công an hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh cung ứng
VLNCN phải đăng ký giấy phép và danh sách những người làm việc liên quan đến
VLNCN tại Sở Công nghiệp.
Người làm việc liên quan đến
VLNCN phải có chứng chỉ chuyên môn, qua các lớp huấn luyện theo quy định.
3. Việc mua bán VLNCN phải ký kết
và thanh lý hợp đồng.theo đúng quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp kinh
doanh VLNCN phải cung cấp bản sao hợp đồng mua bán và thanh lý cho Sở Công nghiệp
để kiểm tra, giám sát.
a) Doanh nghiệp cung ứng VLNCN
chỉ được phép bán VLNCN cho các doanh nghiệp, tổ chức được phép sử dụng VLNCN;
Quá trình mua, bán VLNCN phải thực hiện theo qui định của pháp luật về ký kết
và thực hiện hợp đồng.
b) Khi vận chuyển VLNCN phải có
giấy phép vận chuyển (giấy Mi của Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy (Công an
tỉnh), phiếu xuất kho và giấy phép vận chuyển lô hàng.
c) Việc thống kê, xuất nhập
VLNCN phải đảm bảo đúng các qui định hiện hành.
4. Khuyến khích phát triển dịch
vụ nổ mìn đối với các mỏ sử dụng VLNCN với qui mô nhỏ. Đơn vị nổ mìn địch vụ phải
là đơn vị có chức năng được Bộ Công Thương cho phép.
5. Các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh cung ứng VLNCN trên địa bàn của tỉnh căn cứ theo qui định này và kế
hoạch sử dụng VLNCN hàng năm của các doanh nghiệp đã được Sở Công nghiệp phê
duyệt để cung ứng VLNCN. Tuyệt đối không được bán các loại VLNCN khác cho các mỏ
trái với qui định này (trường hợp đặc biệt sẽ có đề nghị của Sở Công nghiệp
trên cơ sở danh mục VLNCN được phép sử dụng do Bộ Công Thương công bố).
a) Giá cả các loại VLNCN mới cần
xác định hợp lý.để khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng các loại VLNCN tốt nhất
cho việc giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường.
b) Các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh cung. ứng VLNCN phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm hàng
hóa do mình cung cấp. Hàng hóa phải đảm bảo các qui định: Có chứng nhận chất lượng
sản phẩm - hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng, mẫu mã bao bì phải
đúng với mẫu đăng ký được Bộ Khoa học - Công nghệ chấp nhận.
c) Doanh nghiệp kinh doanh, cung
ứng VLNCN phải có đủ hệ thống sổ sách ghi chép, lưu chứng từ ban đầu, thẻ kho,
,phiếu xuất kho, hóa đơn kinh doanh, thống kê đầy đủ mọi hoạt động mua bán, xuất
khâu, nhập khẩu, tồn kho, tiêu hủy VLNCN. Các sổ sách, chứng từ nêu trên phải
được bảo quản, lưu trữ theo các quy định hiện hành.
d) Công tác báo cáo: Các doanh
nghiệp phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng tình hình kinh doanh VLNCN về
Sở Công nghiệp, thời gian gửi vào ngày 1 hoặc ngày 2 của tháng sau (theo biểu mẫu
qui định của Sở Công nghiệp).
Chương IV
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỘ CÔNG
NGHIỆP
Điều 5. Điều
kiện sử dụng.VLNCN
1. Các doanh nghiệp được phép sử
dụng VLNCN chỉ được mua VLNCN ở các doanh nghiệp kính doanh cung ứng VLNCN; Trường
hợp sử dụng không hết hoặc không sử dụng thì bán lại cho đơn vị có chức năng
cung ứng VLNCN.
2. Các đối tượng phải đăng ký hồ
sơ sử dụng VLNCN, danh sách người làm việc liên quan đến hoạt động VLNCN trong
các lĩnh vực sau đây: thăm dò và khai thác dầu khí, khai thác mỏ khoáng sản rắn,
thăm dò địa chất, nổ mìn dịch vụ, xây dựng, giao thông, thủy lợi, nghiên cứu chế
thử. Việc đăng ký hồ sơ sử dụng VLNCN thực hiện tại Sở Công nghiệp theo thông
tư 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp.
3. Tất cả các đơn vị phải có giấy
phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp, có chỉ huy nổ mìn, thợ mìn đủ
trình độ chuyên môn theo quy định tại khoản 9 và 10 Điều 6. Quy định này, thiết
kế nổ mìn hoặc phương án nổ mìn phải được Sở Công nghiệp thẩm định mới được
phép sử dụng VLNCN.
4. Việc nổ mìn phải được tiến
hành theo hộ chiếu khoan nổ mìn đã được lập theo mẫu do Sở Công nghiệp ban hành
và do Phó Giám đốc kỹ thuật của đơn vị phê chuẩn theo qui định.
5. Trường hợp các đơn vị thuê dịch
vụ nổ mìn trong khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn. hóa, các
công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công.trình quan trọng khác của quốc gia
nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn, thiết kế nổ mìn hoặc phương án nổ mìn phải
được Sở Công nghiệp thẩm định mới được sử dụng.
Điều 6. Các
qui định về sử dụng VLNCN
1 Thuốc nổ: Sử dụng thống nhất
các loại thuốc nổ an toàn về môi trường: Nhũ tương, Anfo, Sofanit. Riêng thuốc
nổ AD1 có thể sử dụng nổ phối hợp (tỷ lệ sử dụng chiếm 20% trên tổng lượng thuốc
nổ sử dụng cho 1 năm).
2. Phụ kiện nổ: Sử dụng kíp điện
vi sai 20 số, kíp nổ phi điện, dây nổ an toàn.
3. Các thông số nổ mìn: Thực hiện
theo thiết kế nổ mìn hoặc phương án nổ mìn đã được Sở Công nghiệp thẩm định.
4. Phương pháp nổ mìn thực hiện
như sau:
- Khuyến khích các đơn vị sử dụng
phương pháp nổ vi sai phi điện với quy mô nổ tối đa 1 lần là 4.000 kg.
- Đối với các mỏ khu vực đông
dân cư khác có khoảng cách tới công trình cần bảo vệ dưới 300 m: Sử dụng phương
pháp nổ mìn phi điện. Đồng thời chỉ được phép nổ mìn 2 hộ chiếu 1 ngày nổ, trường
hợp đặc biệt (chấp hành tốt, có cải tiến về phương pháp nổ được Sở Công nghiệp
xác nhận) thì số hộ chiếu nổ mìn trong 1 ngày có thể tăng lên nhưng tối đa
không quá 4 hộ chiếu 1 ngày nổ.
- Đối với các mỏ còn lại trên địa
bàn tỉnh: Sử dụng phương pháp dây nổ kết hợp với kíp vi sai rải mặt.
5. Phá đá quá cỡ: Để đảm bảo an
toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường các doanh nghiệp phải sử dụng búa đập hoặc
phương pháp khác để phá đá quá cỡ kể từ 01/10/2008, tuyệt đối không được sử dụng
VLNCN để phá đá quá cỡ.
6. Thời gian.nổ mìn: từ 11 giờ
30 phút đến 13 giờ trong ngày (trừ thời gian qui định tại khoản 7 điều này).
Nếu có sự cố không xử lý được
trước 13 giờ thì được phép nổ xử lý từ 16 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút trong
cùng ngày và trong khoảng thời gian này người chỉ huy nổ mìn phải trực tiếp
cùng tổ mìn bảo vệ khu vực bãi mìn, cấm người không phận sự ra vào khu vực này.
Chỉ được phép thực hiện khi đơn vị đã báo cáo cho Sở Công nghiệp Bà Rịa - Vũng
Tàu theo số điện thoại 064.856103, đồng thời phải lập biên bản trong đó ghi rõ
nội dung và nguyên nhân gây ra sự cố, có chữ ký của Giám đốc điều hành mỏ và
người chỉ huy nổ mìn.
7. Nghiêm cấm nổ mìn vào thời
gian sau:
Dịp tết Nguyên đán (âm lịch): từ
ngày 20 tháng 12 năm trước đến hết ngày 10 tháng 01 năm sau.
- Các ngày lễ được nghỉ theo quy
định: nghỉ trước lễ 02 ngày và sau lễ 02 ngày.
- Các ngày trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa-vũng Tàu diễn ra các cuộc họp, hội nghị quan trọng (Đại hội Đảng, hoặc có
đoàn nguyên thủ quốc gia các nước thăm Bà Rịa- Vũng Tàu) mà cơ quan Công. an cấp
tỉnh yêu cầu trong các ngày đó không được vận chuyển và sử dụng VLNCN để đảm bảo
an ninh trật tự.
8. Hiệu lệnh nổ mìn: Cấm dùng
mìn lệnh để báo hiệu. Các mỏ trong cùng một khu vục cần thống nhất hiệu lệnh nổ
mìn bằng còi hú theo khoản 7.1.5 của TCVN 4586-1997 và thông báo rộng rãi.cho
toàn mỏ và dân cư xung quanh, cho chính quyền sở tại và các cơ quan liên quan
biết trước khi mỏ đi vào hoạt động.
9. Người Chỉ huy nổ mìn do Thủ
trưởng đơn vị sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm phải đáp ứng các tiêu chuẩn
sau đây:
Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên
một trong các ngành: khai thác mỏ, hoá chất, sỹ quan công binh, vũ khí đạn,
công nghệ hoá thuốc phóng, thuốc nổ và có thâm niên công tác tại lĩnh vực có sử
dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất hai năm đối với trình độ đại học, cao đẳng
và ba năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật.
- Trường hợp tốt nghiệp từ trung
cấp trở lên các ngành kỹ thuật không liên quan tới VLNCN, muốn được bổ nhiệm là
người chỉ huy nổ mìn phải học tập để nắm vững kỹ thuật nổ mìn, có thâm niên
công tác tại lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất ba năm đối với
trình độ đại học, cao đẳng; bốn năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật và được
Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN
tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng
nhận định kỳ hàng năm. Nội dung huấn luyện tại Phụ lục C của TCVN 4586-1997.
- Đối với các đơn vị kinh tế tập
thể hoạt động theo Luật Hợp tác xã, cho phép bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn là
thợ mìn đã được đào tạo ở các trường dạy nghề, có chứng chỉ nghề thợ mìn và có
thâm niên công tác nổ mìn ít nhất năm năm, được Sở Công nghiệp phối hợp với các
cơ quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát
hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận. Nội dung huấn luyện tại
Phụ lục C của TCVN 4586-1997.
10. Đối với thợ mìn các doanh
nghiệp sử dụng VLNCN chỉ được phép bố trí những người đã qua học tập có chứng
chỉ đào tạo của các cơ quan có chức năng và được Sở Công nghiệp tổ chức tập huấn
định kỳ hàng năm về công tác an toàn VLNCN.
Giấy chứng nhận của Sở Công nghiệp
là cơ sở để doanh nghiệp cấp sổ chứnng nhận thợ mìn; Những người có sổ chứng nhận
thợ mìn mới được phép làm công tác nổ mìn. Sổ chứng nhận thợ mìn do chủ doanh.
nghiệp ký trên cơ sở biên bản kiểm tra và đề nghị của Hội đồng kiểm tra (Hội đồng
kiểm tra do doanh nghiệp thành lập gồm: Giám đốc doanh nghiệp, Giám đốc điều
hành mỏ, chỉ huy nổ mìn, Trưởng phòng kỹ thuật và đại diện của Sở Công nghiệp).
11. Đối với người lao động khác
làm công việc liên quan đến VLNCN: Lãnh . đạo, người lao động làm công việc có
liên quan tới VLNCN như: vận chuyển, bốc xếp, điều khiển phương tiện vận chuyển,
áp tải, bảo vệ, thủ kho, phục vụ thi công bãi mìn... phải có sức khoẻ theo quy
định hiện hành với từng ngành nghề cụ thể, ngoài việc được đào tạo và có chứng
chỉ chuyên môn phù hợp, còn phải được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan
có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về
kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận định kỳ hàng năm. Nội dung huấn
luyện tại Phụ lục C của TCVN 4586-1997.
Các yêu cầu khác về an toàn lao
động, Phòng cháy chữa cháy, bảo quản, vận chuyển và sử dụng phải tuân thủ các
qui định hiện hành.
12. Định mức khối lượng thuốc nổ
do một thợ mìn thực hiện trong 01 ca làm việc: Số lượng phát mìn giao cho một
thợ mìn phải thực hiện trong 01 ca làm việc phải đảm bảo sao cho vừa đủ để thợ
mìn đó có thể thực hiện đầy đủ các điều kiện an toàn. Số lượng phát mìn định mức
này được xác định thông qua việc bấm giờ và phải được Sở Công nghiệp duyệt cho
những điều kiện tương tự như nhau.
13. Công tác báo cáo: Các doanh
nghiệp phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng công tác sử dụng VLNCN về Sở
Công nghiệp, thời gian gửi vào ngày 1 hoặc ngày 2 của tháng sau (theo biểu mẫu
qui định của Sở Công nghiệp).
14. Một số qui định khác về sử dụng
VLNCN:
Hộ chiếu khoan nổ mìn phải được
lập đầy đủ, đúng qui định theo mẫu do Sở Công nghiệp ban hành.
- Phải tiến hành lập biên bản
nghiệm thu kết quả khoan, Biên bản nghiệm thu kết quả nạp mìn trước khi khởi nổ
và Biên bản nghiệm thu kết quả nổ mìn.
- Những người liên quan đến hoạt
động VLNCN thì phải tham gia tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ tương xứng với
chức trách đảm nhiệm theo quy định.
15. Hủy vật liệu nổ công nghiệp
thực hiện theo quy định tại điều 6.2 của TCVN- 4586-1997.
Điều 7. Điều
kiện về vận chuyên VLNCN
1. Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa
cháy thuộc Công an tỉnh Bà Rịa-vũng Tàu là cơ quan cấp giấy phép vận chuyển
VLNCN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-vũng Tàu. Việc cấp giấy phép vận chuyển VLNCN phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đối với đơn vị có kho chứa
VLNCN: Căn cứ vào dung lượng kho VLNCN và kế hoạch sử dụng VLNCN đã được Sở
Công nghiệp phê duyệt. Tuyệt đối không cấp giấy phép vận chuyển vượt khối lượng
VLNCN theo kê hoạch được duyệt.
- Đối với đơn vị không sử dụng
kho chứa VLNCN: Phải ký hợp đồng vận chuyển VLNCN với các doanh nghiệp kinh
doanh cung ứng có chức năng. Căn cứ vào kế hoạch sử dụng VLNCN được duyệt và hộ
chiếu khoan nổ mìn của doanh nghiệp để cấp giấy phép vận chuyển.
- Khối lượng VLNCN được cấp giấy
M để vận chuyển phải nằm trong kế hoạch sử dụng VLNCN đã được Sở Công nghiệp
phê duyệt.
2. Phương tiện vận tải và thiết
bị bốc xếp chuyên dùng quy định tại Điều 31 chương IV Quy chế về quản lý vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ban hành kèm theo Nghị định 471CP ngày 12
tháng 8 năm 1996 của Chính phủ, bao gồm: các loại xe ôm vận tải, mô để vận chuyển
và pha trộn thuốc nổ (xe sản xuất lưu động), đầu keo và xà lan tầu biển, thiết
bị nâng và các phương tiện, thiết bị khác phải được trang bị các phương tiện
phòng chống cháy, nổ chuyên dùng. Các phương tiện vận tải phải được các cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy phép lưu hành.
3. Địa điểm xếp dỡ cố định VLNCN
phải được thỏa thuận với Sở Công nghiệp, Phòng PC 13 và PC 23 thuộc Công an tỉnh,
và phải được UBND tỉnh cho phép.
Điều 8. Điều
kiện về kho VLNCN
1 . Kho VLNCN là nơi bảo quản
VLNCN. Kho có thể gồm một hoặc nhiều kho chứa, một số công trình phụ trợ bố trí
xung quanh ranh giới kho được quy định tại TCVN 4586-1997.
2. Trình tự xây dựng kho VLNCN
như sau:
- Bước 1 : Thỏa thuận địa điểm
xây dựng.
Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp
với Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy, Phòng Cảnh sát Quản lý
hành chính về trật tự xã hội) và Phòng chức năng các huyện, thị xã khảo sát thực
địa, căn cứ vào TCVN 4586-1997 để thống nhất xác định địa điểm xây dựng kho.
Bước 2: Lập thiết kế kho. Thiết
kế kỹ thuật kho VLNCN phải do đơn vị có chức năng thiết kế xây dựng lập, đảm bảo
các quy định hiện hành về đâu tư xây dựng cơ bản.
- Bước 3: Phê duyệt thiết kế
kho.
+ Sở Công nghiệp là cơ quan thẩm
định, phê duyệt thiết kế cơ sở kho VLNCN theo quy định tại Nghị định
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý đầu tư xây dựng công
trình.
+ Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa
cháy là cơ quan thẩm định, phê duyệt về phòng cháy chữa cháy của kho VLNCN.
Bước 4: Nghiệm thu kho đưa vào sử
dụng.
+ Sau khi xây dựng kho VLNCN
theo thiết kế được duyệt, Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy tiến hành nghiệm
thu về phòng cháy chữa cháy kho VLNCN.
+ Sau khi kho VLNCN đã được nghiệm
thu về PCCC, Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các thành phần liên quan (bước
1 khoản 2 điều này) tiến hành nghiệm thu kho. Biên bản nghiệm thu phải thể hiện
đầy đủ các nội dung quy định về kho VLNCN theo quy định tại Phụ lục H của TCVN
4586-1997.
+ Căn cứ vào biên bản nghiệm thu
kho, doanh nghiệp có kho VLNCN phải lập lý lịch kho theo quy định tại phụ lục G
của TCVN 4576-/997. Lý lịch kho phải lưu ở doanh nghiệp (02 bộ) và gửi về Sở
Công nghiệp, Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy, Phòng Cảnh sát Quản lý hành
chính về trật tự xã hội mỗi nơi 01 bộ để theo dõi quản lý.
3. Kho VLNCN phải được bảo vệ
nghiêm ngặt của lực .lượng .bảo vệ chuyên nghiệp có vũ trang, canh gác.suốt
ngày đêm. Kho phải có hệ thống chống sét và dòng điện lạc, phòng chống cháy nổ
theo qui định của cơ quan PCCC.
Điều 9. Bảo
quản VLNCN tại nơi nổ mìn khi chưa hến hành nổ mìn
1. Từ khi đưa VLNCN đến nơi sẽ
tiến hành nổi VLNCN phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp. Người
bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được Sở Công nghiệp phối hợp với các
cơ quan huấn luyện về quản lý VLNCN.
2. Nếu khối lượng cần bảo quản để
sử dụng cho nhu cầu một ngày đêm thì phải để ngoài vùng nguy hiểm. Trường hợp
này cho phép chứa VLNCN ở trong hầm thiên nhiên hoặc nhân tạo, trong xe ô tô,
xe thô sơ, toa xe hoặc xà lan. Nơi chứa cố định hoặc di động kể trên phải cách
xa khu dân cư hoặc các công trình công nghiệp một khoảng cách an toàn theo qui
định tại TCVN 4586- 1997 .
3. Nếu khối lượng cần bảo. quản
để sử dụng cho 1 ca làm việc thì cho phép để trong giới hạn của vùng nguy hiểm
nhưng phải canh gác bảo vệ và không được để các phương tiện nổ hoặc bao mìn mồi
ở đó.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10.
Trách nhiệm của các Sở ngành, UBND cấp huyện.
1 Sở Công nghiệp:
a) Chịu trách nhiệm phổ biến, hướng
dẫn, theo dõi và đôn đốc thực hiện. Quy định này, kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh cần xử lý, sửa đổi bổ
sung.
b) Chủ trì phối hợp với Công an
tỉnh, UBND các địa phương và các cơ quan liên quan khác thực hiện chặt chẽ công
tác thỏa thuận vị trí nổ mìn để đảm bảo an toàn cho khu vực dân cư, khu vực có
các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công
trình quan trọng khác của quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có chức năng đào tạo về lĩnh vực VLNCN tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch
về kỹ thuật an toàn VLNCN cho.thợ mìn hoặc người lao động làm công việc có liên
quan tới VLNCN và được cấp giấy chứng nhận. Nội dung huấn luyện tại Phụ lục C của
TCVN 4586-1997.
d) Chủ trì công tác xây dựng Quy
trình an toàn trong vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN trình UBND Tỉnh ban
hành. Hằng năm rà soát Quy trình này để chỉnh lý, bổ sung cho phù hợp với các
Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt.
e) Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, UBND các địa phương
theo khoản 2; điểm a khoản 3; điểm b khoản 4 và khoản 6 Điều này.
2. Công an tỉnh:
a) Chủ động hoặc phối hợp với Sở
Công nghiệp, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, UBND
các địa phương trong công tác kiểm tra đột xuất các trường hợp sử dụng VLNCN
không phép để xử lý. Sau khi có kết quả điều tra xử lý thì thông báo cho địa
phương và các cơ quan chức năng được biết để phối hợp quản lý.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Công
nghiệp, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh trong công tác thẩm định hồ sơ đăng
ký vận chuyên, bảo quản và sử dụng VLNCN của các đơn vị thăm dò và khai thác đầu
khí thuộc địa bàn tỉnh BR-VT để đảm bảo an toàn và an ninh trật tự xã hội.
c) Chủ trì tổ chức họp định kỳ
vào tháng cuối cùng của mỗi quý để trao đổi thông tin quản lý VLNCN trên địa
bàn tỉnh với Sở Công nghiệp, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Bộ chỉ huy Quân
sự tỉnh và kịp thời đề ra các biện pháp phối hợp quản lý.
d) Phối hợp với Sở Công nghiệp,
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, UBND các địa phương
theo điểm bê khoản 1, điểm a khoản 3, điểm b khoản 4 và khoản 6 Điều này.
3. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng
tỉnh:
a) Chủ trì tổ chức lực lượng hoặc
phối hợp với lực lượng chức năng ở địa phương, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an
tỉnh, Sở Công nghiệp tiến hành kiểm tra nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các tổ
chức, cá nhân hoạt động VLNCN thuộc địa bàn Biên phòng quản lý kẽ cả các phương
tiện giao thông trên biển và tàu thuyền đánh cá nhằm phát hiện, ngăn chặn hoạt
động vận chuyển, mua bán, tàng trữ và sử dụng VLNCN trái quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Công nghiệp, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, UBND các địa phương theo điểm a,b,d khoản
2 và khoản 6 Điều này.
4. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh:
a) Tiếp nhận và bảo quản chất nổ
có nguồn gốc từ vũ khí (bom, đạn, mìn, vật liệu nổ quân dụng) và vật liệu nổ
công nghiệp sau khi thu giữ từ hoạt động rà phá bom, mìn, do các tổ chức cá
nhân khai báo, giao nộp hoặc từ các vụ xử lý vi phạm để tiêu hủy theo quy định.
b) Chủ trì phối hợp với Công an
tỉnh, Sở Công nghiệp và các lực lượng chức năng ở địa phương để tổ chức kiểm
tra, quản lý chặt chẽ các cơ sở, cá nhân hành nghề mua bán phế liệu trên địa
bàn, kịp thời phát hiện, thu giữ các loại phế liệu có nguồn gốc từ vũ khí, vật
liệu nổ (kể cả các loại đã biến dạng hoặc không còn nguy cơ cháy nổ).
c) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Công nghiệp, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, UBND các địa phương tại các điểm
a,b,d khoản 2; điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều này.
5. ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố:
a) Chỉ đạo các lực lượng chức
năng ở địa phương tăng cường công tác kiểm tra để phát hiện và xử lý các đối tượng
tàng trữ, sử dụng chất nổ có nguồn gốc từ vũ khí và vật liệu nổ công nghiệp
trái quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ
chỉ huy,quân sự tích, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và.Sở Công nghiệp theo
quy định tại điểm b khoản l; điểm a khoản 2; điểm a khoản 3 và điểm b khoản 4
Điều này.
6. Công an tỉnh, Sở Công nghiệp,
Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh cần nhanh chóng xây
dựng đường dây thông tin riêng nhằm nắm bắt diễn biển tình hình sử dụng VLNCN
trái quy định pháp luật trên địa bàn tỉnh để có các biện pháp ngăn chặn và xử
lý kịp thời.
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 11 Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân nào vi phạm thì
tuỳ mức độ sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN
và Nghị định 123/2005/NĐ-CP ngày 5/10/2005 của Chính phủ quy định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy.
Trường hợp vi phạm nghiêm trọng
thì lập hồ sơ truy tố các đối tượng theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
Bà Ria, thành phố Vũng Tàu, thủ trưởng các cơ quan đơn vị và các cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này. Đồng thời phổ biến, triển khai đến
các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân để căn cứ thực hiện.