ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 4
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2012/QĐ-UBND
|
Quận
4, ngày 30 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHU VỰC, ĐƯỜNG PHỐ, ĐỊA ĐIỂM SẢN XUẤT,
KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG, NƠI ĐỂ PHẾ THẢI VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 4
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003; Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP
ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 11/2007/TT-
BXD ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 về quản lý vật liệu
xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 2491/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc
duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Quản
lý đô thị quận 4 tại Tờ trình số 673/TTr - QLĐT ngày 28 tháng 5 năm 2012 Báo
cáo thẩm định số 29/BC-TP ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Phòng Tư pháp quận 4,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 4.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 4, Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Trưởng
Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trưởng Phòng Kinh tế,
Chánh Thanh tra Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường, các cơ quan, đơn
vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu
xây dựng trên địa bàn quận 4 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Đạt
|
QUY ĐỊNH
KHU VỰC, ĐƯỜNG PHỐ, ĐỊA ĐIỂM SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU
XÂY DỰNG, NƠI ĐỂ PHẾ THẢI VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 4
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân quận 4)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích
Quy định này là cơ sở pháp lý để
thống nhất thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, kinh doanh
vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 4 (gọi
tắt là hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng), nhằm mục đích hạn chế những tác
hại đến môi trường, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội,
phòng, chống cháy nổ, giữ gìn cảnh quan đô thị, đồng thời bảo vệ lợi ích chính
đáng của tổ chức, cá nhân kinh doanh hợp pháp vật liệu xây dựng và người tiêu
dùng.
Điều 2.
Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng điều chỉnh: Tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
trên địa bàn quận 4; các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước có liên quan.
2. Phạm vi điều chỉnh: khu vực, đường
phố, địa điểm sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh và nơi để phế thải vật
liệu xây dựng trên địa bàn quận 4.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Địa điểm sản xuất vật liệu
xây dựng: là nơi đặt nhà xưởng và trang thiết bị, máy móc được sử dụng để sản
xuất hoặc chế biến nguyên liệu bán thành phẩm ra sản phẩm.
2. Địa điểm kinh doanh vật liệu
xây dựng: là nơi hoạt động giao dịch, trao đổi, thỏa thuận việc mua bán
hàng hóa vật liệu xây dựng của tổ chức, cá nhân bao gồm: trạm tiếp nhận, kho,
bãi tồn trữ, bến thủy bốc dỡ, trung tâm, siêu thị, chợ, cửa hàng buôn bán, cửa
hàng giới thiệu sản phẩm.
3. Phế thải vật liệu xây dựng:
là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng hoặc sử dụng trong các công trình xây dựng.
4. Nơi để phế thải vật liệu xây
dựng: là khu vực, địa điểm quy định riêng để chất thải nguy hại và phế thải
trong xây dựng, có biển báo và hạn chế đi lại.
Chương II
QUY ĐỊNH KHU VỰC, ĐƯỜNG
PHỐ, ĐỊA ĐIỂM SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG, NƠI ĐỂ PHẾ THẢI VẬT LIỆU
XÂY DỰNG
Điều 4. Khu
vực, đường phố, địa điểm sản xuất vật liệu xây dựng
1. Khu vực, đường phố, địa điểm sản
xuất vật liệu xây dựng phải phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh và quận 4.
2. Tổ chức, cá nhân đang hoạt động
sản xuất tại khu vực, đường phố, địa điểm không phù hợp với quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh và Quy định này phải có kế hoạch di dời
vào các Khu công nghiệp hoặc đến các địa phương khác có quy hoạch phù hợp.
3. Ủy ban nhân dân quận 4 không cấp
mới Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh ngành sản xuất vật
liệu xây dựng trên địa bàn quận theo quy định tại Quyết định số 200/2004/QĐ-UB
ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc công bố danh
sách các ngành nghề sản xuất, kinh doanh không cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, không cấp mới hoặc điều chỉnh giấy phép đầu tư trong khu dân cư tập
trung.
Điều 5. Khu
vực, đường phố, địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng.
1. Việc bày bán vật liệu xây dựng
tại địa điểm kinh doanh phải phù hợp với quy định khu vực, đường phố được phép
kinh doanh vật liệu xây dựng của quận 4; phải ảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi
trường, cảnh quan, trật tự an toàn giao thông, không xâm phạm chỉ giới giao thông,
không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, bảo đảm các quy định về hành lang bảo vệ công
trình đường bộ, đường sông, đường sắt và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao
áp, khu vực di tích lịch sử văn hóa, khu vực danh lam thắng cảnh; phải có trang
thiết bị phòng chống cháy nổ và tuân thủ theo quy định của cơ quan chuyên ngành
phòng cháy, chữa cháy.
2. Các tổ chức, cá nhân được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc các nhóm hàng sau chỉ
được phép kinh doanh ở các khu vực, đường phố quy định tại Phụ lục 1 của Quy
định này, bao gồm:
a) Vật liệu xây dựng cồng kềnh, khối
lượng lớn, dễ gây bụi (gạch xây dựng, cát, đá, sỏi, vôi cục, vôi tôi, tấm lợp,
kết cấu thép xây dựng, bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn, tre, nứa, lá, đà
giáo, côppha, cừ tràm, kính tấm xây dựng, đá ốp lát có tạo hình cắt, mài cạnh).
b) Vật liệu xây dựng dễ cháy (gỗ
xây dựng, tre, nứa, lá, vật liệu nhựa, các loại sơn dầu, giấy dầu, cót, cót ép).
c) Vật liệu xây dựng có mùi, hóa
chất độc hại, gây bụi (sơn dầu, giấy dầu, cót ép, hắc ín, vôi tôi, vôi cục, vôi
tôi trong bể).
3. Các tổ chức, cá nhân được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cửa hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm vật liệu
xây dựng (không có kho lưu trữ, không giao hàng trực tiếp tại điểm kinh doanh)
chỉ được phép kinh doanh ở các khu vực, đường phố quy định tại Phụ lục 2 của
Quy định này.
Điều 6. Nơi
để phế thải vật liệu xây dựng
1. Quận 4 là quận trung tâm của Thành
phố, Ủy ban nhân dân quận 4 không bố trí nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên
địa bàn quận theo quy hoạch chung của Thành phố.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng phải có điểm lưu chứa và vận chuyển các loại vật
liệu xây dựng kém phẩm chất, phế thải vật liệu xây dựng theo quy định.
3. Chủ nguồn thải chất thải rắn thông
thường và chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại phải chịu trách nhiệm và thực
hiện nghĩa vụ được quy định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn và Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày
26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều kiện hành
nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải
nguy hại.
4. Các trường hợp để phế thải vật
liệu xây dựng (nếu có) chỉ duy trì tạm thời để trung chuyển đến nơi quy định
của Thành phố và phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, cảnh quan, trật
tự an toàn giao thông.
Chương III
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 7. Kiểm
tra, thanh tra
1. Định kỳ sáu tháng, năm tổ chức
kiểm tra hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng; kiểm tra đột xuất khi có đơn
khiếu nại, tố cáo hoặc phản ảnh từ các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Thanh tra theo kế hoạch hoặc thanh
tra đột xuất khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, để
phế thải vật liệu xây dựng có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc đơn khiếu nại, tố
cáo.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động lĩnh
vực vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 4 phải chấp hành việc kiểm tra, thanh
tra của Ủy ban nhân dân quận 4 và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
theo Quy định này.
Điều 8. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm hành chính trong hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng bị xử phạt theo tính
chất, mức độ vi phạm; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài việc áp dụng các hình thức
xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định, tên tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm hành chính, nội dung vi phạm, hình thức xử phạt được công bố trên
Trang tin báo điện tử (Website) của Ủy ban nhân dân quận 4 và Sở Xây dựng.
3. Mức xử phạt được áp dụng theo
Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động xây dựng kinh doanh bất động sản; khai thác, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản
lý phát triển nhà và công sở; Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Cán bộ, công chức có hành vi lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi sẽ bị xử lý kỷ luật; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Xử
lý chuyển tiếp
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu bày
bán, giao nhận hàng hóa; có địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng tại
những khu vực, đường phố, địa điểm không thuộc Bảng danh mục của Phụ lục 1, 2
đính kèm Quy định này phải chuyển hình thức kinh doanh hoặc di dời đến những địa
điểm phù hợp quy định.
Thời gian chuyển đổi và di dời phải
thực hiện từ khi Quyết định này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2012
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành trong quản lý nhà nước về vật liệu xây
dựng trên địa bàn quận 4
1. Phòng Quản lý đô thị quận
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận
thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực vật liệu xây dựng và tổ chức thực hiện
quy định này. Định kỳ hàng tháng, tham mưu Ủy ban nhân dân quận báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố và các Sở, ngành Thành phố theo quy định.
b) Phối hợp các cơ quan có liên quan
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân quận xử lý các tổ chức, cá nhân kinh doanh
vật liệu xây dựng không đảm bảo các yêu cầu của Quy định này và các quy định
pháp luật hiện hành.
2. Phòng Kinh tế quận
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận
cấp mới, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân
có yêu cầu và đảm bảo phù hợp với Quy định này.
b) Tổng hợp báo cáo định kỳ hàng
tháng danh sách hộ kinh doanh đăng ký cấp mới, thay đổi nội dung kinh doanh, tạm
ngừng kinh doanh, chấm dứt kinh doanh, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân quận và các
Sở, ngành có liên quan.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận
Phối hợp với các ban, ngành liên
quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về lĩnh vực vệ sinh môi trường tại các địa điểm
kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn quận; tham mưu Ủy ban nhân dân quận
xử lý các trường hợp không đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định.
4. Thanh tra Xây dựng quận
Phối hợp các đơn vị liên quan
kiểm tra các tổ chức, cá nhân đang hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng trên địa bàn quận; tham mưu Ủy ban nhân dân quận xử lý các trường hợp vi
phạm về trật tự đô thị theo quy định.
5. Phòng Tư pháp quận
Tham mưu Ủy ban nhân dân quận ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm trong hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng.
6. Ủy ban nhân dân 15 phường
a) Công bố danh mục khu vực, đường
phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh và nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên
địa bàn quận 4 theo quy định tại phụ lục của Quy định này.
b) Tuyên truyền, hướng dẫn và phổ
biến các văn bản pháp luật có liên quan đến từng doanh nghiệp và hộ kinh doanh
hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn quận 4.
c) Thường xuyên tổ chức kiểm tra
các cá nhân, tổ chức đang hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên
địa bàn phường; kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về vật liệu xây
dựng để xử lý theo quy định.
d) Định kỳ hàng quý, vào ngày 25
của tháng cuối quý báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng trên
địa bàn phường (kể cả các trường hợp phát sinh, giải thể, ngưng hoạt động, chuyển
đổi ngành nghề của tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng)
gửi về Phòng Quản lý đô thị quận, Phòng Kinh tế quận để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân quận 4 và các Sở, ngành có liên quan theo quy định.
Điều 11. Tổ
chức, cá nhân hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vật
liệu xây dựng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vật liệu
xây dựng, thương mại và các pháp luật liên quan khác.
2. Tổ chức, cá nhân khi đăng ký kinh
doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng, kinh doanh có điều kiện phải lựa chọn
ngành, nghề kinh doanh và ghi mã ngành, nghề kinh doanh vào Giấy đề nghị đăng
ký doanh nghiệp theo hệ thống ngành kinh tế được Chính phủ quy định.
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo
cáo Ủy ban nhân dân quận về hoạt động sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo
mẫu biểu của Bộ Xây dựng.
Điều 12.
Điều khoản thi hành
1. Giao Phòng Quản lý đô thị quận
4 chủ trì phối hợp Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tư pháp,
Thanh tra Xây dựng, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân 15
phường hàng năm rà soát lại Quy định này để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
quận điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của quận
và thành phố.
2. Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Quy định, nếu có phát sinh, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân hoạt
động lĩnh vực vật liệu xây dựng và các đơn vị liên quan có trách nhiệm phản ánh
kịp thời về Phòng Quản lý đô thị để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân quận điều chỉnh,
bổ sung theo quy định./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC KHU VỰC, ĐƯỜNG PHỐ ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH VẬT
LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 4
(theo
Khoản 2, Điều 5 của Quy định)
STT
|
Tuyến
đường
|
Giới
hạn
|
Từ
|
Đến
|
1
|
Tôn Thất Thuyết
|
Nguyễn Tất Thành
|
Đường phường 1
|
2
|
Hẻm 209 Tôn Thất Thuyết (nút giao
thông cầu Kênh Tẻ)
|
Tôn Thất Thuyết
|
Vĩnh Hội (nối dài)
|
3
|
Nguyễn Khoái
|
Bến Vân Đồn
|
Tôn Thất Thuyết
|
4
|
Vĩnh Khánh
|
Bến Vân Đồn
|
Tôn Đản
|
5
|
Vĩnh Hội
|
Tôn Đản
|
Khánh Hội
|
6
|
Đường phường 1 (tuyến A)
|
Bến Vân Đồn
|
Tôn Thất Thuyết
|
7
|
Đường phường 1 (tuyến B)
|
Đường phường 1 (tuyến A)
|
Nguyễn Khoái
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC KHU VỰC, ĐƯỜNG PHỐ ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH VẬT
LIỆU XÂY DỰNG
(trưng
bày, giới thiệu sản phẩm vật liệu xây dựng) trên địa bàn quận 4
(theo
Khoản 3, Điều 5 của Quy định)
STT
|
Tuyến
đường
|
Giới
hạn
|
Từ
|
Đến
|
1
|
Đoàn Văn Bơ
|
Bến Vân Đồn
|
Hoàng Diệu
|
2
|
Hoàng Diệu
|
Nguyễn Tất Thành
|
Đường 48
|
3
|
Nguyễn Tất Thành
|
Đoàn Như Hài
|
Tôn Thất Thuyết
|
4
|
Khánh Hội
|
Bến Vân Đồn
|
Tôn Thất Thuyết
|
5
|
Tân Vĩnh
|
Vĩnh Hội
|
Hoàng Diệu
|
6
|
Tôn Đản
|
Nguyễn Tất Thành
|
Tôn Thất Thuyết
|
7
|
Xóm Chiếu
|
Nguyễn Tất Thành
|
Tôn Thất Thuyết
|
8
|
Đường 45
|
Đường 38
|
Hoàng Diệu
|
9
|
Đường Nguyễn Trường Tộ
|
Bến Vân Đồn
|
Hoàng Diệu
|
10
|
Đường Lê Quốc Hưng
|
Bến Vân Đồn
|
Hoàng Diệu
|
11
|
Đường số 48
|
Hoàng Diệu
|
Đường Vĩnh Hội (nối dài)
|
12
|
Đường Nguyễn Thần Hiến
|
Tôn Thất Thuyết
|
Nguyễn Tất Thành
|
13
|
Đường số 41 (đường Lê Văn Linh)
|
Khánh Hội
|
Nguyễn Hữu Hào
|
14
|
Đường Nguyễn Hữu Hào
|
Hoàng Diệu
|
Đường số 41 (đường Lê Văn Linh)
|
15
|
Đường Đinh Lễ
|
Lê Thạch
|
Lê Quốc Hưng
|
16
|
Đường Đoàn Như Hài
|
Nguyễn Tất Thành
|
Nguyễn Trường Tộ
|
17
|
Đường Lê Quốc Hưng
|
Bến Vân Đồn
|
Lê Văn Linh
|
18
|
Đường Lê Thạch
|
Lê Văn Linh
|
Hoàng Diệu
|
19
|
Đường Lê Văn Linh
|
Nguyễn Tất Thành
|
Đoàn Văn Bơ
|
20
|
Đường Nguyễn Hữu Hào
|
Bến Vân Đồn
|
Đường 41
|
21
|
Đường Bến Vân Đồn
|
Nguyễn Tất Thành
|
Cầu Nguyễn Văn Cừ
|